Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Giải pháp ứng dụng internet và mạng xã hội vào dạy học ở trường thpt nguyễn xuân...

Tài liệu Giải pháp ứng dụng internet và mạng xã hội vào dạy học ở trường thpt nguyễn xuân nguyên, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

.PDF
17
57
108

Mô tả:

0 SỞ SỞ GIÁO DỤC VÀVÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ * GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD&ĐT ....(TRƯỜNG THPT....)** TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN (*Font Times New Roman, cỡ 15, CapsLock; ** Font Times New Roman, cỡ 16, CapsLock, đậm) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Font Times New Roman, cỡ 15, CapsLock) TÊN ĐỀ TÀI TÊN INTERNET ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG VÀ MẠNG XÃ HỘI (Font Times New Roman, cỡ 16-18, CapsLock, đậm) VÀO DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN XUÂN NGUYÊN, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA Người thực hiện: Nguyễn Văn A Chức vụ: Giáo viên Người thực hiện: Nguyễn Văn Ngọc Đơn vị công Chức vụ: tác: HiệuTrường trưởngTHCS B SKKN thuộc lĩnh vựcvực: (môn): Toán SKKN thuộc lĩnh Quản lý giáo dục (Font Times New Roman, cỡ 15, đậm, đứng; mục Đơn vị công tác chỉ ghi đối với các SKKN thuộc các bậc MN, cấp TH và THCS, các cấp/bậc khác không ghi) THANH HOÁ NĂM 2019 1 Mục lục 1. Mở đầu..........................................................................................................................................2 1.1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................................2 1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................4 1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................4 1.5. Những điểm mới của SKKN.................................................................................................4 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..................................................................................................5 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...............................................................................5 2.1.1. Một số khái niệm............................................................................................................5 2.1.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................................5 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............................................6 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................................................6 2.3.1. Xây dựng hộp thư điện tử cho GV và tất cả học sinh....................................................6 2.3.2. Lựa chọn mạng xã hội phù hợp để thiết lập nhóm.........................................................6 2.3.3. Xây dựng nội quy về tổ chức các hoạt động dạy học trên internet và mạng xã hội......7 2.3.4. Tổ chức các hoạt động trên học tập trên internet và mạng xã hội................................8 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường....................................................................................................................9 2.4.1. Nội dung và cách thức thử nghiệm................................................................................9 2.4.2. Nôi dung và thang đánh giá thử nghiệm........................................................................9 2.4.3. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm........................................................10 2.4.4. Xử lý kết quả thử nghiệm.............................................................................................10 2.4.5. Phân tích kết quả thử nghiệm.........................................................................................10 2.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính............................................................14 3. Kết luận, kiến nghị.....................................................................................................................15 3.1. Kết luận...............................................................................................................................15 3.2. Kiến nghị.............................................................................................................................15 Tài liệu tham khảo..........................................................................................................................16 2 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xác định mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông là “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…” Sự phát triển như vũ bão của internet và các mạng xã hội đã tác động to lớn gần như hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội, giáo dục cũng nằm trong sự tác động mạnh mẽ đó. Ngày nay kiến thức không chỉ được cung cấp trực tiếp bởi giáo viên và sách vở mà còn được cung cấp bởi những kho giữ liệu đồ sộ trên mạng internet và gần như là miễn phí. Chúng ta có thể học được mọi điều cần thiết trên mạng chỉ cần biết cách tìm kiếm nó ở đâu và độ tin cậy của nó như thế nào. Nên việc sử dụng internet và mạng xã hội trong việc học tập nói chúng và đặc biệt là học môn văn hóa nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng và thời đại trong việc tiếp thu kiến thức. Việc sử dụng internet và mạng xã hội có đem lại nhiều lợi ích tốt đẹp nhưng cũng có nhiều cái bất cập. Cái tốt mà nó đem lại đó là người dùng biết thêm nhiều thông tin mới, bổ ích và kết nối được nhiều bạn bè. Tuy nhiên cái xấu ở đây là internet và mạng xã hội chính là một thế giới ảo, không có thật nhưng nhiều người sử dụng nó quá lâu sẽ gây ra hội chứng cho rằng mọi điều trên internet và mạng xã hội là thật, nó tạo sự phụ thuộc của nhiều người vào nó. Việc định hướng cho học 3 sinh (HS) sử dụng internet và mạng xã hội một cách lành giúp nâng cao chất lượng học tập là nhiệm vụ vô cùng quan trong của giáo dục hiện nay. Sự dụng internet và mạng xã hội một cách tích cực vào tổ chức các hoạt động dạy học các môn văn hóa trong trường trung học phổ thông (THPT) mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực và thời đại đối với cả thầy giáo và học sinh. Ứng dụng internet và mạng xã hội vào các hoạt động học tập, làm giảm thời gian sử dụng mạng xã hội một cách vô bổ của HS. Thông qua kết nối theo nhóm, giáo viên (GV) có thể trao đổi với từng cá nhân hoặc một nhóm nào đó về những nội dung kiến thức cần thiết, HS cũng có thể đưa ra các ý kiến và các tranh luận vơi GV và với nhóm hoặc cá nhân HS với nhau, những tương tác đó lại được lưu giữ lại để mọi người có thể xem lại, nghe lại, kiểm nghiệm lại,… làm tăng hiệu quả chia sẻ. Thông qua mạng xã hội, GV cũng có thể ra bài cho HS và yêu cầu trả bài, HS hoàn toàn chủ động trong việc hoàn thành yêu cầu của GV, việc này giúp cho hoạt động học tập được mở rộng và không bị gò ép, HS sẽ thoải mái và hứng thú học tập,.. Sử dụng internet và mạng xã hội giúp GV và HS kết nối thế giới phục vụ nhiệm vụ dạy học. Thông qua đó GV, HS có thể kết nối được với bạn bè trong nước và quốc tế, chia sẻ được nhiều kiến thức bổ ích trên mạng với nhau mà từng cái nhân khai thác được. Sử dụng internet và mạng xã hội kết hợp với những chia sẻ GV, HS sẽ có điều kiện tiếp cận được những kho giữ liệu mở, những nội dung kiến thức mới, phục vụ cho việc học tập. Có rất nhiều các trang web về dạy học trực tuyến, rất nhiều đề thi của các kì thi được chia sẽ, những kinh nghiệm giảng dạy và học tập của bạn bè trong nước và quốc tế,…. Nếu được khai thac đúng cách sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho cả HS và GV. Sử dụng internet và mạng xã hội vào dạy học tạo ra môi trường học tập năng động, phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông của GV và HS. Có rất nhiều điều chúng ta có thể học được trên mạng, nhưng không 4 phải ai cũng biết cách tiếp cận chúng. Cần phải có kiến thức tin học nhất định và kĩ năng sử dụng CNTT chúng ta mới có thể khai thác hiệu quả mạng internet. Tổ chức hoạt động dạy học thông qua ứng dụng internet và mạng xã hội là cơ hội tốt để GV, HS cùng nhau trao dồi kĩ năng CNTT và truền thông vốn rất quan trọng trong thời đại ngày nay 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là: Khai thác thế mạnh của internet và mạng xã hội trong việc kết nối các thành viên trong một nhóm có chung mục tiêu học tập, để chia sẽ nguồn học liệu, trao đổi thông tin, cùng giải quyết các vấn đề đặt ra một cách trực tuyến; Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí; Tăng cường kết nối cái nhân với nhau; Tăng cường kết nối với bạn bè quốc tế cùng quan tâm,… góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học các môn văn hóa ở trường THPT. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng internet và mạng xã hội trong việc tổ chức hoạt động dạy học các môn văn hóa ở trường THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát: sử dụng trong quá trình quan sát hoạt động dạy học. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: dùng để tổng kết, khái quát thông tin có được trong quá trình nghiên cứu để rút ra các kết luận. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: sử dụng để thử nghiệm một số nội dung của các giải pháp. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Mặc dù có một số sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) viết và ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng chưa có SKKN nào tếp cận đề cập đến nội dung. 5 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Một số khái niệm - Internet: Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. - Mạng xã hội: Mạng xã hội là một loại hình kết nối mọi người khắp cả nước lại với nhau thông qua internet về các vấn đề sở thích, hay thông tin quan trọng … nó không phân biệt đối tượng sử dụng và có thể kết nối ở bất kì không gian thời gian nào. Mạng xã hội có hai đặc điểm cơ bản đó chính: thứ nhất là có sự tham gia trực tuyến của các cá nhân hay các chủ thể, thứ hai là mạng xã hội sẽ có các trang web mở, người dùng tự xây dựng nội dung trong đó và các thành viên trong nhóm đấy sẽ biết được các thông tin mà người dùng viết. Ngày nay có rất nhiều các mạng xã hội, một số các loại mạng xã hội tiêu biểu hay được sử dụng ở nước ta phải đến ở đây là: facebook, zalo, viber, tango, clip.vn ,… 2.1.2. Cơ sở pháp lý. Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025’’ Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 08/9/2017 ban hành văn bản số 4116/BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017-2018 đối 6 với các Sở Giáo dục và Đào tạo. Một trong ba nhiệm vụ trọng tâm là: "Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 (được phê duyệt theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ)". 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm - Một số GV không biết khai thác sử dụng internet và mạng xã hội trong dạy học, thường chỉ sử dụng trong giải trí và truy cứu thông tin, nhưng việc lụa chọn thông tin để đọc cũng gặp khó khăn do không biết được các nguồn thông tin tốt đáng tin cậy. - Không có năng lực áp dụng CNTT vào giảng dạy, các bài giảng vẫn chưa được sự đổi mới, chưa có những thông tin thú vị để kích thích học sinh học tập. - HS cũng không có khả năng để khai thác thế mạnh của internet và mạng xã hội vào học tập mà chỉ xem đó là kênh giải trí, đang hình ảnh, bình luận, nói chuyện với nhau làm mất rất nhiều thơi gian học tập. 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Xây dựng hộp thư điện tử cho GV và tất cả học sinh. Việc chọn dịch vụ thư điện tử (email) tốt nhất cho hoạt động dạy học cũng rất quan trọng, cần chú ý đến tính phổ biến, tiện dụng, dung lượng bộ nhớ và khả năng miễn phí của nó. Có nhiều dịch vụ thư điện tử như: Gmail của Google, Outlook của Microsoft, iCluod của Apple, Yahoo! Của Yahoo,... Nếu chưa có email thì nên lựa chọn một nhà cúng cấp duy nhất để có thể thuận tiện cho việc gửi thư điện tử. Nếu GV, HS đã có email sẵn thi có thể sử dụng email đó. GV cần lập một email chung để thong tin những nội dung cần thiết. 2.3.2. Lựa chọn mạng xã hội phù hợp để thiết lập nhóm. 7 Lựa chọn mạng xã hội phù hợp đề thiết lập nhóm (Group) là hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều mạng xã hội, khác với email, mỗi mạng xã hội có những đặc điểm riêng biết, GV cần nghiên cứu kĩ những tính năng của từng mạng xã hội để lựa chọn cho phù hớp. Có một số mạng xã hội phổ biến đó là: Facebook, Zalo, YuoTube, Tweet, Instagram, Telegram,... Tùy theo thong tin mà mình cần cung cấp và trao đổi trên nhóm và sự tiện lợi của từng mạng xã hội cũng như những tác động không mong muốn khi sử dụng mạng xã hội nào đó, để GV lựa chọn mạng xã hội cho việc tổ chức hoạt động dạy học. Cần phải lập hai group. Một group là môi trường trao đổi thảo luận (group thảo luận) với nhau về những nội dụng trong chủ đề được giao viên đề xuất, tất cả thành viên đều tham gia thảo luận. Tùy từng chủ đề theo luận, HS có thể đưa ra các lụa chọn khác nhau. Một group thong tin (group thong tin) chỉ nhằm cung cấp những thông tin quan trọng, những kết luận cuối cùng của các vấn đề trao đổi do GV một vài HS làm người quản trị (admin), mục đích là để các thông tin này không bị trôi đi (nếu để ở group thảo luận). 2.3.3. Xây dựng nội quy về tổ chức các hoạt động dạy học trên internet và mạng xã hội. Internet và mạng xã hội là môi trượng để tổ chức dạy học rất mới và năng động, nhưng cúng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, vì trên internet và mạng xã hội còn có nhiều những thong tin xấu, độc. Những trang web khiêu dâm, những nội dung tuyên truyền chính trị độc hại, vô vàn các trò chơi có thể làm cho học sinh sao nhãng học tập, thậm chí ảnh hưởng tâm, sinh lý,... Nhưng chúng ta không thể vì những nguy cơ đó mà không giáo dục HS sử dụng internet và mạng xã hội phục vụ học tập. Việc đề ra nhưng quy định trong nhóm, phần nào đó giúp HS kiểm soát được nguy cơ gây ra cho mình, GV cúng có cơ hội giáo dục HS cách thức sử dụng intarnet và mạng xã hội một cách tích cực phục vụ việc học tập. 8 2.3.4. Tổ chức các hoạt động trên học tập trên internet và mạng xã hội. Hàng tuần ngoài những nội dung tổ chức dạy học trên lớp, GV có chủ đề để trao đổi trên nhóm lập trên mạng xã hội (group), được đăng trên group thông tin. Nội dung trao đổi của GV và HS được đăng trên group trao đổi. GV và HS cúng có thể thiết lập kênh thong tin với nhau để trao đổi. Đặc biệt, GV có thể trao đổi với từng HS bằng kênh lien lạc riêng của hai người để đảm bảo tinh riêng tư và tế nhị, khi GV muốn hỗ trợ riêng từng HS. Những vấn đề chốt lại của một nội dung sẽ được kết luận trên group thong tin do nhóm admin đăng. Những liên kết tới các nội dung trên intarnet sẽ được chia sẻ bằng đường dẫn. Các tệp (file) có kích cớ lớn có thể chia sẻ qua email. đề xuất và HS sẽ cùng. Hoạt động giao lưu với HS ngoài nhà trường. Việc tăng cường giao lưu bên ngoài đối việc dạy học là rất cần thiết. Thông qua nhiệm vụ từng tuần, hoặc từng tháng, GV giao nhiệm vụ cho HS tham khảo nội dung trên các trang mạng, các bài giảng hay, bài tập hay trong các kì thi ở các nơi, hoặc các nội dung được viết trong sách điện tử (ebook),... Khuyến khích HS làm các đoạn ghi hình (video clip) về nội dung kiến thức đề chia sẻ trong nhóm. Những video clip này được quy định về thời gian và nội dung chính. HS có thể sang tạo để tạo thoải mái nhằm mục tiêu để người xem hiểu được nội dung và có được những trải nghiệm thú vị. GV cần kích thích học sinh và đưa ra những gợi ý và sẵn sang hỗ trợ học sinh kịp thời,... Định kì hang tháng, học kì GV và HS cùng tổng kết các hoạt động trên group và bỏ phiếu đánh giá những đóng góp của từng thành viên, thông qua bỏ phiếu trực tuyến trong group thông tin. Những thành viên có đóng góp tích cực sẽ có những phần thưởng thích đáng. 9 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Vì điều kiện thời gian chúng tôi chỉ thử nghiệm cho môn Lịch Sử. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm với giả thuyết: Có thể nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch Sử nếu áp dụng giải pháp “Ứng dụng internet và mạng xã hội trong việc tổ chức dạy học môn Lịch Sử trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Nguyên” 2.4.1. Nội dung và cách thức thử nghiệm i) Nội dung thử nghiệm Thử nghiệm được tiến hành trên hai nhóm học sinh một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Bảng 2.1. Quy trình thử nghiệm Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Kiểm tra Giải pháp Kiểm tra trước tác động O1 O1 hoặc tác động Tác động Không tác động sau tác động O2 O2 Kết quả được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả sau tác động với trước tác động của cả hai nhóm. So sánh sự chênh lệch (biểu thị qua |O2-O1|), chúng tôi sẽ rút ra kết luận giải pháp được chọn để thử nghiệm mang lại hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên. 2.4.2. Nôi dung và thang đánh giá thử nghiệm Kết quả thử nghiệm được đánh giá bởi các phương pháp sau: - Đánh giá trước tác động (đầu vào) và sau tác động (đàu ra). Chúng tôi sử dụng bài kiểm tra năng lực gồm 20 câu với các kiếu bài trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn 15 câu (chỉ có một lựa chọn đúng) và câu hỏi trả lời ngắn 5 câu (phụ lục 3.6), sử dụng thang điểm 10 để đánh giá, mỗi câu 0.5 điểm. 10 2.4.3. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm - Địa bàn thử nghiệm: Trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên - Thời gian thử nghiệm: Học kỳ 1 của năm học 2018-2019. - Mẫu khách thể thử nghiệm: Chúng tôi lựa chọn 6 lớp 11 (3 lớp thực nghiệm, 3 lớp đối chứng), chúng tôi tiến hành khảo sát đầu vào, trên cơ sở kết quả khảo sát chúng tôi lựa chọn ở ba lớp thực nghiệm một nhóm, 3 lớp đối chứng một nhóm mỗi lớp một nhóm, sao cho hai nhóm đó tương đương nhau về kết quả khảo sát, về mục tiêu và thái độ học tập (những HS không được chọn vẫn học tập bình thường ở trong lớp). Việc lựa chọn này là bí mật và các HS không được biết. Kết quả chúng tôi đã chọn ra được 90 HS thuộc nhóm thực nghiệm, 90 HS thuộc nhóm đối chúng. 2.4.4. Xử lý kết quả thử nghiệm - Bài kiểm tra đánh giá năng lực HS 45 phút, chúng tôi phân thành 5 loại: từ 0đ đến dưới 3 là kém; từ 3đ đến dưới 5 là Yếu; từ 5đ đến dưới 6.5 là trung bình; từ 6.5đ đến dưới 8.0 là khá; từ 8đ đến dưới 9đ là giỏi. từ 9đ đến 10 là xuất sắc. 2.4.5. Phân tích kết quả thử nghiệm Qua kết xử lý dữ liệu ta thấy: - Dữ liệu thu được có độ tin cậy vì mỗi lần kiểm tra chúng tôi sử dụng một đề cho cả hai nhóm, đề được tổ chuyên môn thậm định là đạt được các yếu cầu của một đề kiểm tra đanh giá theo định hướng tiếp cận năng lực. Chúng tôi cũng tổ chức kiểm tra ở cùng một thời điểm khi cả hai nhóm vừa kết thúc chương trình học kì 1 năm học 2018- 2019. - Kiểm chứng độ phụ thuộc cho thấy gia tri xác suất ngẫu nhiên p của dữ liệu thu thập được của nhóm đối chứng cũng như nhóm thực nghiệm, trước tác động cũng như sau tác động đều nhỏ hơn 0.05 nói lên, dữ liệu thu thập được không bị tác động của ngẫu nhiên và nó có giá trị đối với nội dung, giả thiết đang thử nghiệm. 11 Nghĩa là nó có tính khách quan, dữ liệu mô tả chính xác nội hàm của đối tượng ta khảo sát. Vì vậy, các kết luận rút ra từ dữ liệu có tính phổ biến, có tính quy luật có thể áp dụng được trong các đối tượng có điều kiện và hoàn cảnh tương đương. - Kết quả kiểm chứng độ ảnh hưởng (ES), ta thấy giá trị SMD = 0.82 nói lên sự ảnh hưởng của giải pháp lên kết quả dạy học là rất lớn. Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra thực nghiệm Nhóm đối chứng Trước (O1) Giá trị trung bình ( 5.72 X ) Sau (O2) 6.14 O2 -O1 0.42 Nhóm thực nghiệm Trước (O1) Sau (O2) 6.14 7.52 1.60 1.52 O2 - O1 1.38 Phương sai ( δ ) 2 Độ lệch chuẩn ( δ ) 1.65 Xác suất ngẫu nhiên (p) 1.67 p của nhóm đối chứng p = 0.047 p của nhóm thực nghiệm p = 0.000000008 p của 2 nhóm trước tác động p = 0.044 P của hai nhóm sau tác động p = 0.000000002 Mức độ ảnh hưởng (ES) Độ tương quan nhóm thử nghiệm SMD = 0.83 r = 0.82 Bảng 2.2 cho ta thấy: - Kết quả kiểm tra đầu vào nhóm thực nghiêm đạt 5.72 điểm, nhóm đối chứng đạt 6.14 điểm, độ lệch O2 -O1 là 0.42 điểm. Kết quả kiểm tra đầu ra nhóm thực nghiệm đạt 7.52 điểm, nhóm đối chứng đạt 6.14 điểm độ lệch O2 -O1 là 1.38 điểm. Kết quả đó cho thấy nhóm thực nghiệm có kết quả cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng. 12 - Kiểm chức tương quan giữ liệu (sử dụng hàm tìm hệ số tương quan trong Exel) của nhóm thử nghiệm cho kết quả r= 0.83, so sánh với bảng tham chiếu Hopkins thì điều này nói lên có sự tương quan rất lớn đối với HS thuộc nhóm thử nghiệm trong hai lần khảo sát. Cụ thể kết quả học tập của đa số các em đều biến thiên theo chiều thuận, có nghĩa là đa số HS đều có tiến bộ trong học tập. Tiếp tục phân tích dữ liệu về bài kiểm tra kiến thức Toán theo định hướng phát triển NLHS, chúng tôi có có bảng tổng hợp về phân bố tần suất F i, tần suất fi và tần suất tích lũy f i ↑ của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng. Qua bản 3.8 chúng tôi tiến hành vẽ biểu đồ phân bố tần suất và tần suất tích lỹ, kết quả cho thấy: Bảng 2.3. Phân bố tần số Fi tần suất kiểm tra học sinh thuộc nhóm đối chứng f i và tần suất tích lũy f i Nhóm đối chứng (n=90) Trước TN Xi Fi fi fi ↑ 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 2 5 1 9 12 7 12 7 13 8 3 4 2 2 3 0 2.22 5.56 1.11 10.00 13.33 7.78 13.33 7.78 14.44 8.89 3.33 4.44 2.22 2.22 3.33 - 100 97.78 92.22 91.11 81.11 67.78 60.00 46.67 38.89 24.44 15.56 12.22 7.78 5.56 3.33 (0.00) Tổng 90 100 Sau TN Fi 0 4 1 8 10 6 11 6 10 10 8 3 7 4 2 0 90 fi Nhóm thử nghiệm (n=90) fi ↑ 100 4.44 100.00 1.11 95.56 8.89 94.44 11.11 85.56 6.67 74.44 12.22 67.78 6.67 55.56 11.11 48.89 11.11 37.78 8.89 26.67 3.33 17.78 7.78 14.44 4.44 6.67 2.22 2.22 (0.00) 100 ↑ về kết quả Trước TN Fi 0 4 0 8 6 8 12 10 11 12 6 2 5 1 5 0 90 fi fi ↑ 100 4.44 100.00 95.56 8.89 95.56 6.67 86.67 8.89 80.00 13.33 71.11 11.11 57.78 12.22 46.67 13.33 34.44 6.67 21.11 2.22 14.44 5.56 12.22 1.11 6.67 5.56 5.56 100 Sau TN Fi 0 1 0 2 0 4 4 8 6 10 17 6 13 4 11 4 90 fi fi ↑ 100 1.11 100.00 98.89 2.22 98.89 96.67 4.44 96.67 4.44 92.22 8.89 87.78 6.67 78.89 11.11 72.22 18.89 61.11 6.67 42.22 14.44 35.56 4.44 21.11 12.22 16.67 4.44 4.44 100 13 Nhóm thử nghiệm 20.00 18.00 16.00 14.00 12.00 10.00 8.00 6.00 4.00 2.00 - 15.00 Trước TN Sau TN Phầntrăm Phần trăm Nhóm đối chứng Trước TN 10.00 Sau TN 5.00 - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Điểm Điểm Nhóm thử nghiệm 120 120 100 100 80 80 60 Trước TN 40 Sau TN 20 0 Phầntrămtíchlũy Phần trămtích lũy Nhóm đối chứng Trước TN 60 Sau TN 40 20 0 -20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Điểm Điểm Sau TN Trước TN 20% 14% 18% 42% Giỏi 32% 34% 3% Giỏi Khá Khá Trung bình Trung bình Yếu Yếu 37% Biểu đồ 2.1. Biểu thị sự biến thiên của tần suất và tần suất tích lũy 14 Từ đồ thi 2.1, Ta thấy với nhóm đối chứng, đường biểu diễn tần suất và tần suất tích lũy sau thử nghiệm có rất ít sự khác biệt so với trước thử nghiệm, điều đó nói lên nhóm đối chứng không có sự tiến bộ rõ nét nào. Trong khi với nhóm thử nghiệm, đường biểu diễn tần suất và tần suất tích lũy sau thử nghiệm đều thấy cao hơn và dịch chuyển về bên phải so với trước thử nghiệm. Điều này một lần nưa khẳng định sự tiến bộ rõ ràng của nhóm thử nghiệm. 2.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính Thông qua tìm hiểu thực tế ở trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên mà được thử nghiệm, chúng tôi nhận thấy: - Việc thực hiện giải pháp đã góp phần nâng cao năng lực tổ chức hoạt động dạy học của GV và nâng cao năng lực quản lý của CBQL. - GV và HS tham gia thử nghiệm đã cảm thấy khá tự tin với việc sử dụng internet và mạng xã hội vào học tập. Học sinh đã thực sự chủ động và có những sáng kiến trong việc tổ chức các nhóm học tập thông qua các group trên mạng xã hội. - Việc học tập môn với HS không còn là một việc khó khăn với các em. Thông qua mạng xã hội các em còn có thể chia sẻ cho nhau nhiều phát hiện thú vị về các môn khoa học mà các em tìm hiểu được trên mạng hoặc các tài liệu. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Ứng dụng internet và mạng xã hội một cách tích cực trong việc tổ chức hoạt động dạy học ở trường THPT là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học và kĩ năng sử dụng, làm chủ CNTT của HS và GV, góp phần hạn chế những nhược điểm mà internet và mạng xã hội đem đến. 15 3.2. Kiến nghị CBQL, GV và xã hội cần phải nhận thức được những ảnh hưởng không thể tránh khỏi của internet và mạng xã hội đến với HS đê có những giải pháp tích cực góp phần lành mạnh hóa trong việc sử dụng internet và mạng xã hội trong giáo dục cúng như trong đời sống. 16 Tài liệu tham khảo 1. BCH Trưng ương Đảng, Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hỏi đáp về một số nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, văn bản số 4116/BGDĐT, ngày 08/9/2017, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017-2018 đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, NXB Hồng Đức, Trang 24 5. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT, Berlin/Hanoi. 6. Thủ tường Chính phủ, Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025’’ .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan