Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố hà nội trong bối cảnh đô...

Tài liệu Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố hà nội trong bối cảnh đô thị hóa (tt)

.PDF
27
251
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN THỊ MINH PHƯƠNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền 2. TS. Nguyễn Quốc Chỉnh Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội Cựu giáo chức Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. Trịnh Khắc Thẩm Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hoá thuộc loại nhanh nhất so với các địa phương trong cả nước. Từ 01/8/2008, do mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội dân số Hà Nội tăng từ 3,5 triệu người lên 6,4 triệu người, dân số trong tuổi lao động tăng từ 2,2 lên 4,3 triệu người, giai đoạn 2011 - 2015, bình quân hàng năm Hà Nội có khoảng 180 - 220 nghìn lao động không có việc làm hoặc thiếu việc do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vấn đề lao động - việc làm được đặt ra đối với một bộ phận lớn người dân bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất. Diện tích đất nông nghiệp của nông thôn Hà Nội ngày càng bị thu hẹp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm của người dân, tác động đến thu nhập và đời sống của họ. Mỗi người “Hà Nội mới” đều có một điểm chung: đầy lo lắng về tương lai khi không còn đất sản xuất, hành trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm rất khó khăn bởi trình độ tay nghề không có, lạ lẫm với kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên luận án được tác giả thực hiện nhằm phân tích, đánh giá khái quát thực trạng việc làm, tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa và đánh giá và đo tác động của các yếu tố tác động đến tạo việc làm khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa, đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tạo việc làm cho khu vực này. - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về việc làm, tạo việc làm và kinh nghiệm thực tiễn tạo việc làm cho lao động nông thôn. - Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh ĐTH. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn của Hà Nội trong bối cảnh ĐTH. 1 - Đề xuất định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh ĐTH. 3. Câu hỏi nghiên cứu và giả định nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau: Thực trạng về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn TP Hà Nội trong bối cảnh ĐTH diễn ra như thế nào? Những chính sách, quy định hiện nay đã được thực hiện như thế nào để có thể hỗ trợ tạo việc làm, hiệu quả của các chính sách? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội, mức độ ảnh hưởng ra sao? Với bối cảnh ĐTH cần có những giải pháp gì để tăng cường tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội? Giả định nghiên cứu: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ kéo theo xu hướng này đối với việc làm. - Đầu tư, tăng trưởng, một số chương trình tạo việc làm sẽ đem lại hiệu quả đến tạo việc làm cho lao động nông thôn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của luận án được xác định là lý luận và thực tiễn tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa. b, Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội. Địa bàn được chọn để khảo sát là các huyện, thị xã phía Tây TP Hà Nội nơi có tốc độ ĐTH diễn ra mạnh mẽ.  Phạm vi nội dung: - Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh ĐTH. - Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội.  Giới hạn: Các vấn đề nghiên cứu của luận án này chỉ xét trong bối cảnh ĐTH mà không coi ĐTH như một nhân tố chính để phân tích về tạo việc làm; 2  Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu về dân số, lao động - việc làm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014, kết hợp các số liệu điều tra thực địa do tác giả thực hiện: Các đề xuất cho giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 5. Những đóng góp mới của luận án a, Đóng góp về lý luận - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về tạo việc làm nói chung, tạo việc làm cho lao động nông thôn nơi có tốc độ ĐTH diễn ra rất nhanh và các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm từ đó đưa ra giải pháp tạo việc làm cho LĐNT trong bối cảnh ĐTH. - Tăng cường nhận thức cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc vận dụng cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh ĐTH. - Về mặt phương pháp phân tích, luận án áp dụng các mô hình định lượng phân tích khả năng có việc làm và phân tích cầu lao động cho khu vực nông thôn Hà Nội, ngoài việc sử dụng các biến truyền thống như lao động, vốn, giá trị gia tăng hay tiền lương,… luận án cũng sử dụng một số biến đại diện cho quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách tạo việc làm,… nhờ đó phản ánh được phần nào vai trò của các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho khu vực nông thôn. b, Đóng góp về thực tiễn - Cung cấp thông tin về thực trạng lực lượng lao động, việc làm, tạo việc làm cho khu vực nông thôn Hà Nội và các chính sách tạo việc làm của Hà Nội giai đoạn 2010-2014. - Làm rõ những vấn đề tồn tại trong tạo việc làm cho người lao động nông thôn của thành phố Hà Nội. - Đánh giá phân tích định lượng và định tính các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội. Nêu rõ vai trò của giáo dục, đào tạo đối với khả năng có được việc làm của người lao động. Khả năng tạo việc làm từ chính sách, từ đầu tư, tăng trưởng hay những cơ hội và thách thức đối với người lao động để tìm việc làm trong bối cảnh đô thị hóa. 3 - Cung cấp các thông tin về dự báo cung và cầu lao động; bối cảnh kinh tế xã hội đến 2020; Đề xuất các giải pháp tạo việc làm, tăng cường tạo việc làm cho người lao động nông thôn của thành phố Hà Nội. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Luật việc làm 2013 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 3, Chương 1, Luật việc làm ban hành ngày 16/11/2013) cho thấy hai tiêu thức bắt buộc để xác định hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm ở Việt Nam bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính pháp lý của việc làm. Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc,…) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập (ví dụ: chủ cơ sở). Tác giả sử dụng khái niệm việc làm là hoạt động lao động của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu nhập (được trả công bằng tiền, hiện vật, trao đổi công hay tự làm cho gia đình không hưởng tiền công/lương).  Việc làm bền vững Khái niệm việc làm bền vững được ILO xác định: “Việc làm bền vững là cơ hội việc làm có năng suất, có mức thu nhập công bằng, bảo đảm an toàn ở nơi làm việc và bảo trợ xã hội về mặt gia đình”.  Tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình cá nhân hay tổ chức tự tạo hoặc có điều kiện, tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, kết hợp các điều kiện kinh tế xã hội khác, đem lại việc làm, thu nhập cho chính bản thân hoặc người lao động 4  Số lao động được tạo việc làm Theo quy định tại thông tư 02/2011/TT: “Số lao động được tạo việc làm” phản ánh số lượng người lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm hằng năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ trước”.  Cơ chế tạo việc làm ba bên Cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi sự tham gia tích cực của ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động sao cho cơ hội việc làm và mong muốn được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường được kết nối với nhau. Sơ đồ cơ chế tạo việc làm (cơ chế 3 bên): Tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất Nhà nước Tạo ra môi trường pháp lý cho thị trường lao động Chủ sử dụng lao động Thị trường lao động Tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động Môi trường kết hợp các yếu tố Tạo việc làm Người lao động Sơ đồ 1.1. Cơ chế tạo việc làm - Cơ chế 3 bên  Các khái niệm liên quan khác Bao gồm: Lao động; Sức lao động; Vốn nhân lực; Nguồn nhân lực; Nguồn lao động; Lực lượng lao động; Thiếu việc làm; Thất nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của khu vực nông thôn liên quan đến tạo việc làm Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, ông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn; nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị; nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau thì 5 tính đa dạng cũng khác nhau; nông thôn có tính cộng đồng làng - xã - thôn bản rất chặt chẽ. 1.1.3. Các tác động của đô thị hóa tới tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn Quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn sẽ làm diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, người lao động thiếu đất để canh. Lao động nông thôn phần lớn rơi vào tình trạng thất nghiệp hay thiếu việc làm trầm trọng. Cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Gia tăng số người di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, các khu, cụm công nghiệp để làm thuê bằng đủ thứ nghề với tiền công thấp. 1.1.4. Đặc điểm của lao động nông thôn Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng; Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị; Việc làm của lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng thuần nông; Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. 1.1.5. Các lý thuyết về tạo việc làm khu vực nông thôn Một số lý thuyết được đề cập trong luận án: Lý thuyết J.M Keynes; Thất nghiệp, việc làm ở các nước đang phát triển theo quan điểm của E Wayne Nafziger; Mô hình phát triển của Lewis; Mô hình Harry T. Oshima; Lý thuyết kinh tế học hiện đại với Mankiw (1997). Lý thuyết “Vòng đời của ngành” (Jovanovic, 1994 and Klepper, 1996),… 1.1.6. Nội dung các hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn và các biện pháp tạo việc làm - Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội - Tạo việc làm qua một số các chương trình: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ; chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm; chương trình Quốc gia giải quyết việc làm. - Tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6 - Tạo việc làm thông qua vốn đầu tư nước ngoài: Tạo việc làm trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; Tạo việc làm từ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức. - Tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp - Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động: Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động là một trong những kênh tạo việc làm đem lại hiệu quả và giá trị cao. 1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn - Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội - Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ - Nhân tố thuộc về sức lao động 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn ở một số nước  Thực trạng và kinh nghiệm tạo việc làm của Trung Quốc Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển; Thực hiện các chính sách đô thị hóa thích hợp; Ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục; Giải quyết sức lao động dư thừa ở nông thôn.  Thực trạng và kinh nghiệm tạo việc làm của Malaysia Phát triển hài hòa nông nghiệp - công nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ thuật; Mở rộng sản xuất nông nghiệp ở những vùng đất mới; Đẩy mạnh thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp; Thực hiện liên kết các bên, từ nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương đến các doanh nghiệp. 1.2.2. Các chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn của Việt Nam - Quan điểm của Đảng - Chính sách việc làm - Chính sách hỗ trợ tạo việc làm - Luật việc làm 2013 1.2.3. Tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương Việt Nam - Kinh nghiệm của Hà Nam - Kinh nghiệm của Hải Dương - Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc 7 1.3. Các nghiên cứu có liên quan Nguyễn Hữu Dũng (1997), Trong nghiên cứu "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã nêu khá chi tiết về phương pháp luận, cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động - việc làm và phương pháp tính các chỉ tiêu tạo việc làm. Hoàng Kim Cúc (2001), để tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn cần nâng cao chất lượng lao động nông thôn, Phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn. Nguyễn Tiệp (2008), để giải quyết việc làm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích thị trường lao động phát triển thông qua hệ thống môi giới, tư vấn việc làm và nghề nghiệp để kết nối cung - cầu lao động;… Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thành phố Hà Nội nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, thành phố Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8/2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km². 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Kinh tế Hà Nội, năm 2013 duy trì tăng trưởng 8,25%, trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,46%; Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 7,57%; Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42%. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội ước là 279.200 tỷ đồng, tăng 12%. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu ước tăng 0,2%, trong đó xuất khẩu tăng 0,1%, nhập khẩu giảm 3,7%. Mục tiêu về sử dụng đất: Đất nông nghiệp đến năm 2020 là 152.248 ha. Diện tích đất lúa trung bình khoảng 92.000 ha. Đất phi nông nghiệp đến năm 2020 là 178.830 ha và đất chưa sử dụng đến năm 2020 là 1.811 ha. 8 2.1.3. Khái quát dân số khu vực nông thôn Hà Nội Từ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có thể thấy mật độ dân số chung toàn thành phố là 1.926 người/km2, (cao hơn 7,4 lần mật độ dân số cả nước 256 người/km2) và phân bố không đều giữa các quận, huyện, thị xã. Nơi có mật độ dân số cao nhất là quận Đống Đa 36.550 người/km2, quận Hai Bà Trưng 29.368 người/km2; nơi có mật độ dân số thấp nhất là huyện Ba Vì 576 người/km2. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích Thực trạng tạo việc làm Các nhân tố ảnh hưởng - Thông qua chương trình phát triển kinh tế xã hội Tổng nhu cầu việc làm - Các nhân tố thuộc về chính sách - Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn - Chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ - Chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm - Chính sách về đào tạo nghề - Chính sách về vốn - Chính sách về phát triển thị trường lao động Các bên liên quan đến vấn đề tạo việc làm - Ủy ban nhân dân TP Hà Nội. - Sở LĐTBXH Hà Nội - UBND Quận, huyện, thị xã Tạo việc làm thông qua phát triển các hội nghề nghiệp Tạo việc làm thông qua vốn đầu tư nước ngoài định nhu cầu việc - Các nhân tố thuộc về tăng trưởng trưởng - Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động - Các nhân tố thuộc về chính sách - Các nhân tố thuộc về công nghệ - Các nhân tố thuộc về vốn Tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Giải pháp về xác - Các nhân tố thuộc về đầu tư - Các nhân tố thuộc về chính sách Tạo việc làm qua xuất khẩu lao động Nhóm giải pháp Tạo việc làm - Các nhân tố thuộc về chính sách - Các nhân tố thuộc về vốn làm theo hướng tăng Giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động - Giải pháp về vốn - Giải pháp về phát triển sản xuất - Giải pháp về đào tạo nghề Giải pháp về thu hút đầu tư Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu phân tích tổng thể của luận án 9 (i) Nghiên cứu có sự tham gia của các bên liên quan được sử dụng như là một phương pháp tiếp cận hữu hiệu trong nghiên cứu chuyên đề. (ii) Tiếp cận hệ thống; tiếp cận thực trạng - giải pháp. 2.2.2. Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận hệ thống - Tiếp cận có sự tham gia - Tiếp cận thể chế 2.2.3. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu Mẫu khảo sát được lựa chọn sau khi có tham khảo/nghiên cứu tổng quan về các địa bàn nghiên cứu. Tiêu thức chọn: Huyện có tỷ lệ đất chuyển đổi từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, phục vụ cho đô thị hóa cao; Luận án chọn địa bàn nghiên cứu gồm: Hà Đông; Chương Mỹ; Ứng Hòa; Phúc Thọ; Quốc Oai; Đan Phượng; Hoài Đức; Mỹ Đức; Phú Xuyên; Sơn Tây; Thạch Thất; Thanh Oai và Thường Tín. Với số hộ là 325 (540 thành viên) cho toàn bộ địa bàn Một số đặc điểm chính của các hộ gia đình được phỏng vấn: Bảng 2.1. Tỷ lệ các hộ bị ảnh hưởng từ dự án Ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ (%) Hộ bị thu hồi đất để làm mặt bằng dự án 317 97,5 Hộ bị thu hồi đất để làm mặt bằng khu tái định cư. 2 0,6 Hộ phải tái định cư do dự án 6 1,8 Tổng 325 100,0 Đa phần những hộ được hỏi đều có nguồn thu chính từ lĩnh vực chăn nuôi, làm ruộng và trồng trọt. Bảng 2.2. Nguồn thu nhập/sinh kế chính của các hộ được phỏng vấn Nghề nghiệp Số hộ Tỷ lệ (%) Chăn nuôi và làm ruộng 201 61,85 Chăn nuôi và trồng trọt 76 23,38 Thu nhập từ tiền lương 10 3,08 Buôn bán 2 0,62 Hưởng trợ cấp và chăn nuôi 1 0,31 Kinh doanh, buôn bán và làm nông nghiệp 4 1,23 Ngư nghiệp 4 1,23 Làm nông nghiệp, nghề thủ công nghiệp 19 5,85 Thợ xây, phụ hồ 5 1,54 Tiền lương hưu 3 0,92 Tổng 325 61,85 10 Tỷ lệ hộ có thu nhập chính từ chăn nuôi và làm ruộng tương ứng với gần 66% tổng số hộ được hỏi. Số hộ có thu nhập chính từ chăn nuôi và trồng trọt là 76 hộ, chiếm 24,76%. Số hộ có thu nhập chính từ tiền lương là 10 hộ tương đương 3,26%. Các hộ có nguồn thu chính từ các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 2%. Có đến 47,53% hộ có thu nhập 1 đến 2 triệu một tháng từ nguồn thu nhập/sinh kế chính. Số hộ có thu nhập dưới 1 triệu là 84 tương đương với 25,93% tổng số hộ được điều tra. Bảng 2.3. Tỷ lệ hộ gia đình phân theo mức thu nhập Số tiền hàng tháng Số hộ Tỷ lệ (%) Dưới 1 triệu 84 25,93 1-2 triệu 154 47,53 3-4 triệu 60 18,21 5-6 triệu 20 6,17 7-10 triệu 4 1,23 Trên 20 triệu 1 0,31 Khác 2 0,62 Tổng 325 100,00 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung cần khảo sát và dữ liệu từ các cuộc điều tra của Tổng Cục thống kê bao gồm tổng điều tra doanh nghiệp. - Phỏng vấn trực tiếp các nhóm hộ gia đình ở khu vực nông thôn Hà Nội, các chuyên gia, cán bộ liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Tổng hợp và xử lý số liệu từ các cuộc điều tra của TCTK và số liệu, tài liệu của Sở Lao động thương binh và xã hội Hà Nội. 2.2.5. Phương pháp phân tích Phương pháp thống kê kinh tế gồm: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp thống kê so sánh; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; Phương pháp phân tích mô hình. 2.2.6. Các chỉ tiêu phân tích Luận án sẽ sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản (định tính và định lượng) theo đặc đặc điểm của người lao động sau đây: - Theo giới tính: Nam; Nữ. - Theo tuổi: Độ tuổi, độ tuổi bình quân, tỉ lệ các độ tuổi - Theo thành phần kinh tế, theo vùng kinh tế. - Số lao động có việc làm của lao động nông thôn - Theo ngành nghề, theo trình độ chuyên môn, tay nghề. 11 Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA 3.1. Khái quát về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội 3.1.1. Khái quát về dân số, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội Giai đoạn 2010-2013, dân số nông thôn tăng chậm, tốc độ 0,87%/năm, bằng ¼ so với tốc độ tăng của khu vực thành thị và đến năm 2014 dân số nông thôn giảm hẳn xuống so với các năm trước. Bảng 3.1. Dân số trung bình và nông thôn của Hà Nội (Đơn vị: người) Năm Thành thị Nông thôn Tổng 2010 2.709.905 3.852.041 6.561.946 2011 2.893.499 3.806.062 6.699.561 2012 2.986.254 3.827.125 6.813.379 2013 3.006.402 3.957.682 6.964.084 2014 3.573.700 3.691.900 7.265.600 Tỷ trọng dân cư nông thôn vẫn ở mức cao, song đang có xu hướng giảm, từ 58,5% năm 2010 xuống còn 56,1% năm 2012, nhưng tăng ngược trở lại 56,8% vào năm 2013 và giảm mạnh xuống 52,8% trong năm 2014. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), bảng 3.2 cho thấy phần lớn dân số trong độ tuổi lao động (15+) ở khu vực nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Năm 2010 lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 85,6% vào năm 2014 giảm còn 79,73% mức giảm khá chậm. Bảng 3.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số trên 15 tuổi khu vực nông thôn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014 Trình độ chuyên môn kỹ thuật Tổng số Không có CMKT Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng nghề Cao đẳng Đại học 2010 100,00 85,60 3,01 1,60 4,16 0,27 1,49 3,87 Năm 2011 2012 Cơ cấu (%) 100,00 100,00 85,54 82,20 1,69 4,07 2,18 2,37 4,41 4,38 0,32 2,00 3,86 12 0,31 2,06 4,62 2013 2014 100,00 81,47 5,40 1,54 3,98 100,00 79,73 5,37 1,88 4,01 0,56 1,97 5,08 0,48 2,49 6,04 Giai đoạn 2010-2014, lao động nông thôn học nghề có sự gia tăng về số lượng trong đó tập trung chủ yếu ở trình độ sơ cấp nghề (tăng 25.029 người so với cao đẳng nghề 2.110 người) mặc dù năm 2014 có giảm so với các năm trước. Hình 3.1. Lực lượng lao động và nông thôn của thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2013 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Hà Nội năm 2014, lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn của Hà Nội đạt 2,12 triệu người, chiếm 76,6% dân số nông thôn (15 tuổi trở lên), không thay đổi nhiều so với năm 2013 và chiếm 55,5% trong tổng LLLĐ, giảm mạnh so với giai đoạn 2010-2013 (xem hình 3.1). Tuy nhiên, do tác động của đô thị hóa và di dân nông thôn - đô thị, tốc độ tăng lực lượng lao động nông thôn thấp hơn thành thị (2,26%/năm). Kết quả, tỷ trọng lao động nông thôn trong tổng lực lượng lao động thành phố Hà Nội giảm từ 62,2% xuống 60,6% trong cùng giai đoạn (Hình 3.1). Không hoạt động kinh tế, 23.39 % Thất nghiệp, 1.58% Có việc làm, 75.04% Hình 3.2. Tình trạng hoạt động kinh tế của dân số khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội năm 2014 13 Lực lượng lao động nông thôn có xu hướng già hóa rõ rệt, tỷ lệ lực lượng lao động trong các nhóm tuổi dưới 40 giảm dần, đặc biệt là nhóm tuổi từ 15 - 19 do tác động tích cực từ các chương trình giáo dục phổ thông, đại học và các chính sách hỗ trợ lao động nghèo, lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề (Tổng cục Thống kê, 2014). 3.1.2. Khái quát về việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội Năm 2014, khu vực nông thôn có 2,08 triệu người làm việc, chiếm 56,61% tổng việc làm của thành phố Hà Nội. Giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng việc làm nông thôn là 0,97%/năm, cao hơn tốc độ tăng lực lượng lao động nông thôn, tuy nhiên, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng việc làm chung của Hà Nội (1,35%/năm). Tính đến năm 2014, tỷ lệ lao động làm trong ngành nông nghiệp ở nông thôn năm 2010 chiếm 93,92%, giảm xuống 92,59%. Năm 2014, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 35,6% so với ngành Công nghiệp và xây dựng (33,9%) và Thương mại và Dịch vụ (30,5%) thì không có sự chênh lệch quá cao đối với một thành phố như Hà Nội. Bảng 3.3. Lao động có việc làm của Hà Nội theo ngành kinh tế, giai đoạn 2010-2014 Tổng số lao động có việc làm (người) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số 3.506.987 3.485.620 3.606.878 3.649.029 3.682.869 Nông nghiệp, lâm 820.130 878.113 867.394 891.899 800.473 nghiệp và thủy sản Công nghiệp và 1.103.743 979.739 1.026.671 1.038.567 992.779 xây dựng Thương mại và 1.583.114 1.627.768 1.712.813 1.718.563 1.889.618 dịch vụ Trong đó nông thôn 2.194.195 2.108.153 2.207.450 2.254.461 2.084.798 Nông nghiệp, lâm 770.302 798.623 806.071 833.524 741.182 nghiệp và thủy sản Công nghiệp và 798.350 685.427 749.600 753.775 706.720 xây dựng Thương mại và 625.543 624.104 651.779 667.161 636.896 dịch vụ 14 3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội 3.2.1. Các chính sách và giải pháp tạo việc làm đã thực hiện cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội  Về việc làm - Quyết định số 5117/QĐ-UBND, ngày 14/11/2006, phê duyệt chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010. - Quyết định số 3602/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 phê duyệt “Đề án phát triển thị trường lao động Thành phố Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. - Quyết định số 4883/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 về việc phê duyệt đề án tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động Sàn giao dịch việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020.  Về dạy nghề - Quyết định số 1893/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg giai đoạn 2011-2015 (đợt 1). - Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND thành phố Hà Nội về việc hỗ trợ học nghề, tạo việc làm và tín dụng cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số 52/2012/QĐ-Ttg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ. 3.2.2. Các bên có liên quan trong hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phụ trách chỉ tiêu tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Nắm được quy mô, cơ cấu lao động khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội. Thu thập số liệu về tình trạng việc làm của lao động nông thôn, đặc biệt là các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp. Ủy ban Nhân dân các Quận/huyện/thị xã hằng năm chỉ đạo các cấp xã/phường/thị trấn khảo sát đối tượng lao động thuộc diện thu hồi đất về nhu cầu học nghề và hỗ trợ vốn,…báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố để lên kế hoạch đào tạo và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Các cơ sở đào tạo nghề, cập nhật và có những điều chỉnh về ngành nghề đào tạo, có những ưu tiên đối với lao động trên địa bàn thành phố, đặc 15 biệt là lao động khu vực nông thôn, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đánh giá là tạo ra nhiều việc làm hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Hà Nội, có vai trò và thực hiện đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và thông tin thị trường lao động cho người dân, đặc biệt đối với đối tượng lao động khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố. 3.2.3. Kết quả của các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội Kế hoạch của thành phố Hà Nội là hằng năm tạo việc làm mới cho khoảng 60.000 lao động. Tổng kinh phí ngân sách Thành phố dạy nghề cho lao động nông thôn là 136.805 tỷ đồng, có 72,9% lao động nông thôn làm đúng với nghề được đào tạo; Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề toàn thành phố đạt 87%. Các huyện đạt được mục tiêu tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề, đạt 80% trở lên như: Phú Xuyên, Ứng Hòa, Thạch Thất, Phúc Thọ, Ba Vì, Hà Đông, Thanh Trì, Chương Mỹ, Đông Anh, Đan Phượng, Từ Liêm, Thanh Oai, Hoài Đức. Khoảng 2,22% lao động sau khi học nghề đã thành lập được tổ hợp tác, doanh nghiệp; 53,9% số lao động học nghề tự tạo việc làm; 24% số lao động học nghề được doanh nghiệp tuyển dụng; 7% số lao động học nghề được bao tiêu sản phẩm; 40% số lao động học nghề thuộc hộ nghề tham gia học nghề thoát nghèo. Tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp và làng nghề, số dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, thu hút và tạo ra hơn 100.000 việc làm. 3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa Nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm từ ngân sách của địa phương cũng như Quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Thủ tục, hồ sơ vay vốn được đơn giản hóa, thuận tiện người lao động có cơ hội tự tạo việc làm. Tuy nhiên, hầu hết vốn vay tập trung cho hộ vay gia đình nên chỉ tăng thêm thời gian làm việc của các thành viên trong gia đình mà không tạo thêm nhiều việc làm; Lao động khu vực nông thôn còn chưa mặn mà với việc học nghề; 16 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội 3.3.1. Chính sách tạo việc làm Các chính sách về việc làm được ban hành tương đối đầy đủ như: Các chính sách chung về việc làm quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động về việc làm, trách nhiệm của Nhà nước về việc làm; hỗ trợ để tạo và tự tạo việc làm cho người lao động thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dự án cho vay giải quyết việc làm; đưa người lao động đi làm việc ờ nước ngoài, bồi dưỡng kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở nước ngoài,.... 3.3.2. Mức độ phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn Công nghiệp nông thôn của Hà Nội đạt được tốc độ tăng trưởng và khắc phục được những hạn chế. Hơn 37.000 lao động nông thôn được tạo việc làm trực tiếp và hàng chục nghìn lao động khác được tạo việc làm gián tiếp thông qua các hoạt động khuyến công. 3.3.3. Mức độ phát triển của các ngành trong khu vực nông thôn Cơ cấu lao động nông thôn Hà Nội (năm 2013), ngành Nông, lâm và thủy sản 38,7%, ngành công nghiệp và xây dựng 32,2% và ngành Thương mại và dịch vụ 29,1%. 3.3.4. Công tác dạy nghề và nâng cao chất lượng lao động Giai đoạn 2010-2013, thành phố đầu tư hơn 50 tỷ đồng để thực hiện chương trình dạy nghề cho lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. 3.3.5. Hoạt động của thị trường lao động Hà Nội là một trong những địa phương có thị trường lao động phát triển nhất cả nước. Thị trường lao động của thành phố Hà Nội phát triển tốt hơn nhờ nguồn cung - cầu lao động lớn và hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc làm khá đầy đủ, linh hoạt. 3.3.6. Các yếu tố từ bản thân người lao dộng Khả năng của người lao động tác động đáng kể đến vấn đề tạo việc làm việc làm. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, độ tuổi, giới tính… của người lao động nông thôn là có cơ sở để địa phương quyết định các hình thức hỗ trợ việc làm và tạo việc làm. 17 Đơn vị: % 1.2 .5 2.3 4.6 1.9 5.9 Không CMKT Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng nghề Cao đẳng chuyên nghiệp Đại học trở lên 83.4 Hình 3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực nông thôn năm 2014 (%) 3.3.7. Một số kết quả phân tích mô hình a) Một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động khu vực nông thôn Sử dụng số liệu VHLSS, ước lượng mô hình Probit đối với số liệu của Hà Nội, kết quả nghiên cứu như sau: Bảng 3.5. Kết quả ước lượng mô hình xác định khả năng có việc làm phi nông nghiệp Biến sodn Giải thích (1)Emp1 Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tytrongnn Tỷ trong GDP nông nghiệp trong tổng GDP taovlam Có chương trình tạo việc làm schooling Số năm học tập, đào tạo age Tuổi gender Giới tính Constant Hệ số chặn *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 18 0.000*** (0.000) -0.062** (0.027) 0.128*** (0.041) 0.082*** (0.004) 0.004*** (0.001) 0.199*** (0.035) -0.959*** (0.064) Tác động biên .00009 -0.02288 0.04705 0.03019 0.00147 0.07309
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất