Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Kế toán - Kiểm toán Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện phú bình tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện phú bình tỉnh thái nguyên

.PDF
107
86
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THANH MAI GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THANH MAI GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả năm 2014 Lê Thị Thanh Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Đức Bình, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng QLĐT Sau Đại học, trƣờng ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt luận văn này. Đồng thời xin chân thành cám ơn UBND huyện Phú Bình, các ban ngành đoàn thể và các xã của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình công tác và học tập cũng nhƣ cơ sở nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, anh em, bạn bè những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả năm 2014 Lê Thị Thanh Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM .............. 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5 1.1.2. Vai trò của việc làm .............................................................................. 10 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất.............................................................................................. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc và địa phƣơng trong việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ............................................................ 19 1.2.2. Bài học rút ra cho việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất huyện Phú Bình ..................................................................................... 24 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 27 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 27 2.2.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv ử lý dữ liệu .................................................................... 30 ................................................................... 31 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ................. 32 3.1. Tổng quan về huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên ................................. 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32 3.1.2. Điều kiện về kinh tế .............................................................................. 36 3.2. Thực trạng việc làm cho nông dân huyện Phú Bình khi bị thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................................... 42 3.2.1. Thực trạng lao động .............................................................................. 42 3.2.2. Tình hình tạo việc làm nông dân sau thu hồi đất ở huyện Phú Bình ....................................................................................................... 47 3.3. Đánh giá chung về tạo việc làm cho nông dân khu thu hồi đất ở huyện Phú Bình trong thời gian qua ..................................................... 57 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 57 3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong tạo việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở huyện Phú Bình .................... 58 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................... 66 4.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng tạo việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp ............................................................................... 66 4.1.1. Quan điểm về tạo việc làm cho nông dân Phú Bình khi thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................................... 66 4.1.2. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho nông dân Phú Bình khi thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................................... 69 4.2. Giải pháp đối với huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên trong việc tạo việc làm cho nông dân khi thu hồi đất .................................................. 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 4.2.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong tạo việc làm............................................................... 71 4.2.2. Phát triển và nâng cao hiệu quả thông tin về thị trƣờng lao động ở nông thôn để ngƣời lao động tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm trong xã hội ............................................................................................ 77 4.2.3. Mở mang ngành nghề mới với những ngành sử dụng nhiều lao động để tạo việc làm tại chỗ ................................................................. 79 4.2.4. Phát triển mạnh các trung tâm dịch vụ việc làm theo hƣớng nâng cao chất lƣợng hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động có đƣợc việc làm .......................................................................... 81 4.2.5. Nông dân cần nâng cao tính chủ động về tự tạo, tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau khi thu hồi đất nông nghiệp ............................................................................. 81 4.2.6. Thƣờng xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm để không ngừng hoàn thiện các chính sách đó .......................................... 83 4.2.7. Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nƣớc đối với việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm ......................................... 84 4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CN Công nghiệp CNH Công nghiệp hóa DN Doanh nghiệp GQVL Giải quyết việc làm GTSX Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hóa LLLĐ Lực lƣợng lao động UBND Ủy ban nhân dân VL Việc làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số hộ, nhân khẩu đƣợc phỏng vấn ......................... 29 Bảng 3.1: Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2008 - 2013 .......................................................... 37 Bảng 3.2: GTSX bình quân/đầu ngƣời trên địa bàn huyện Phú Bình............. 38 Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Bình ....................... 39 Bảng 3.4: Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Bình, Thái Nguyên năm 2013 .................................................................................................. 43 Bảng 3.5: Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ văn hóa năm 2010 - 2013 ................................................................................... 44 Bảng 3.6: Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2010 - 2013 .................................................................. 45 Bảng 3.7: Nghề nghiệp chính của ngƣời lao động vùng thu hồi đất năm 2010 ....... 47 Bảng 3.8: Việc làm của ngƣời lao động sau khi thu hồi đất năm 2013 .................. 48 Bảng 3.9: Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu lao động giải quyết việc làm ....... 49 Bảng 3.10: Cơ cấu lao động trong tuổi lao động chia theo thành phần kinh tế năm 2013 của huyện Phú Bình ......................................... 50 Bảng 3.11: Mục đích sử dụng tiền đền bù của nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp ................................................................................... 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt nửa thế kỷ qua ở Việt Nam, công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn là mục tiêu là hƣớng phát triển chủ đạo trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc. Do yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị... nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển là một thực tế khách quan.Tuy nhiên quá trình trên đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội rất bức xúc ở các địa phƣơng, nhất là ở những địa phƣơng có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Mặt khác, nƣớc ta là một trong những nƣớc đi đầu về tăng trƣởng kinh tế nông nghiệp, nhất là cây lƣơng thực. Từ một nƣớc phải nhập khẩu 1/3 lƣơng thực mỗi năm đã vƣơn lên đứng thứ 2 về xuất khẩu lúa gạo. Với đặc thù một nƣớc nông nghiệp, lấy sản xuất lúa nƣớc làm chính, với hơn 70% số dân sống ở nông thôn, 23% là hộ nghèo, 57% lực lƣợng xã hội làm trong ngành nông nghiệp, thì thành tựu này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Nhƣng trƣớc thách thức về đất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, vấn đề việc làm của ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất đƣợc coi là vấn đề bức xúc nhất. Theo ƣớc tính, cứ mỗi héc ta đất nông nghiệp bị thu hồi thì có khoảng 10 lao động bị mất việc làm. Do đó, dự kiến trong giai đoạn 2011-2015, với trên 50.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi thì trên 500 nghìn lao động bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ bị mất việc làm. Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển đất nƣớc nói chung. Phú Bình, một huyện của tỉnh Thái Nguyên, với thế mạnh là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nhƣng cùng với sự phát triển của tỉnh, cùng với quá trình đô thị hoá nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của huyện cũng đang phải nhƣờng chỗ cho các khu công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 nghiệp. Ngƣời nông dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc nông nhàn của họ cũng gắn liền với cánh đồng, thu nhập chỉ trông chờ vào mấy sào ruộng. Việc sản xuất lại phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Mặt khác, việc thu hồi đất do thực hiện không tốt đã gây ra những hệ quả xấu nhƣ: không ít ngƣời nông dân mất đất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp. Giờ mất đất, mất tƣ liệu sản xuất, nông dân không có việc làm thu nhập bấp bênh. Do số tiền đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa có một bộ phận nông dân không biết sử dụng số tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không còn nguồn thu nhập, đời sống không ổn định, thậm chí rơi vào cảnh nghèo nàn. Có một số ngƣời do không có việc làm đã sa đà vào con đƣờng kiếm tiền phi pháp hoặc mắc các tệ nạn xã hội. Với một huyện còn khó khăn nhƣ Phú Bình, tạo việc làm cho nông dân mất đất, là một bài toán không dễ giải. Chính vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất ở huyện Phú Bình, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá khách quan và xác thực hiện trạng tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để từ đó, gợi mở những hƣớng đi cho các hộ nông dân khắc phục khó khăn, có đƣợc phƣơng án tìm việc làm tốt nhất. Đồng thời, đề xuất một số ý kiến với tỉnh Thái Nguyên, chính quyền huyện Phú Bình nhằm tạo việc làm cho nông dân đạt hiệu quả và bền vững hơn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về việc làm nói chung và việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nói riêng trên địa bàn huyện Phú Bình. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp có căn cứ để tiếp tục giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, lao động cho các hộ sau khi bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. + Về không gian: Giới hạn tại địa bàn huyện Phú Bình. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2008 đến năm 2013. 4. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo VL cho nông dân khi thu hồi đất. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất ở Phú Bình (đặc biệt là từ 2008 đến 2013) qua các số liệu báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác giả đƣa ra những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất ở Phú Bình. Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng tạo việc làm ở một số xã mang tính đại diện ở Phú Bình để từ đó căn cứ vào tình hình thực tiễn phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 kinh tế xã hội của huyện, tác giả đƣa ra quan điểm và đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 4: Một số giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Việc làm Con ngƣời là bộ phận quan trọng nhất của nguồn lực, là yếu tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Với trí lực và sức lực của mình, con ngƣời chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình. Quá trình làm việc này đƣợc thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan, đó là sức lao động của ngƣời lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để ngƣời lao động sử dụng sức lao động của họ kết hợp với tƣ liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình ngƣời lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc (hay là việc làm, chỗ làm việc). Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”. Giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng ĐHKTQD do Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh chủ biên quan niệm “VL là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”. Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C) nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… và chi phí về sức lao động (V). Có thể biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ này bằng phƣơng trình sau: VL = C/V Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Do đó tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phƣơng án phù hợp để tạo VL cho ngƣời lao động Từ quan niệm này ta thấy: để đảm bảo cho ngƣời lao động có VL, cần thiết phải có những điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sự kết hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất. Đồng thời thông qua quan niệm này cũng cho thấy rằng do quan hệ tỷ lệ này luôn luôn thay đổi, vì vậy đối với các quốc gia tùy vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình mà lựa chọn những chiến lƣợc phát triển nhƣng vẫn giải quyết tốt vấn đề VL. Chỉ có nhƣ vậy mới tránh đƣợc tình trạng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con ngƣời. Trong Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam có ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm này đƣợc vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và đƣợc cụ thể hóa bằng ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng dƣới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên đƣợc quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của VL. Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của VL. Các hoạt động lao động đƣợc xác định là VL bao gồm: - Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hay tinh thần, không bị pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. - Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Các công việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu tƣ nhân của gia đình, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm. 1.1.1.2. Thiếu việc làm Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời lao động không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những công việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập. Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những ngƣời có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhƣng có thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập. 1.1.1.3 Thất nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng.Vì vậy, tuy chƣa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc. Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”. Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đƣa ra định nghĩa: Thất nghiệp là ngƣời đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây: + Ngƣời lao động có thể đi làm nhƣng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm. + Ngƣời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có lƣơng mà trƣớc đó chƣa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trƣớc đó không phải là ngƣời làm công ăn lƣơng (ví dụ ngƣời sử dụng lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc. + Ngƣời lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã đƣợc xác định. + Ngƣời phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lƣơng. Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhƣng đều thống nhất ngƣời thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trƣng: Có khả năng lao động. Đang không có việc làm. Đang đi tìm việc làm. 1.1.1.4. Tạo việc làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Tạo việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trƣờng bảo đảm cho tất cả mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Bao gồm tổng thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của Nhà nƣớc, của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và của chính ngƣời lao động… tác động đến các hoạt động kinh tế xã hội nhằm cải biến môi trƣờng pháp lý, tạo điều kiện vật chất, nâng cao trình độ ngƣời lao động và liên kết các yếu tố đó lại để tạo ra những việc làm mới thu hút ngƣời lao động vào các hoạt động đó. Nhƣ vậy, quá trình tạo việc làm bao gồm các nội dung: tạo ra số lƣợng, chất lƣợng tƣ liệu sản xuất; số lƣợng và chất lƣợng sức lao động hình thành môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tƣ liệu sản xuất, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao. Cơ chế tạo việc làm: cơ chế ba bên, đòi hỏi sự tham gia tích cực của ngƣời lao động, nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động sao cho cơ hội việc làm và mong muốn đƣợc làm việc của ngƣời lao động gặp nhau trên thị trƣờng đúng lúc, đúng chỗ. - Về phía người lao động: muốn tìm đƣợc việc làm phù hợp, có thu nhập cao, đƣơng nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ cho phát triển sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định. - Về phía Nhà nước: tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính sách liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, tạo môi trƣờng pháp lý kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất là một bộ phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho ngƣời lao động. - Về phía người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trƣờng đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm, mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc cho ngƣời lao động. Do đó, ngƣời sử dụng lao động cần có vốn để mua hoặc thuê nhà xƣởng; công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời, đề ra các quy định phù hợp, quản lý lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và nâng cao sự thoả mãn của ngƣời lao động, khơi dậy động lực lao động ở mỗi ngƣời. 1.1.2. Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhƣ tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ, trong đó việc sử dụng lao động có vai trò quan trọng và quyết định tới sự phát triển. Qua việc làm ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển của nông thôn về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cụ thể nhƣ an sinh xã hội, trình độ phát triển của dân cƣ, trình độ học hành… Ở nông thôn, tỷ lệ ngƣời có việc làm thƣờng xuyên cao thì cuộc sống của ngƣời dân sẽ ổn định, giảm bớt các tệ nạn xã hội mang lại do lao động không có việc làm gây ra nhƣ chơi bời cờ bạc, nghiện hút ma tuý… Vì thế, việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn sau khi bị thu hồi đất càng trở nên cần thiết. Giải quyết tốt vấn đề này không những góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn giúp ngƣời dân lao động nông thôn giảm bớt việc bị lôi kéo vào các hoạt động không lành mạnh trong xã hội hay nói cách khác là góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Việc làm thƣờng xuyên giúp cho ngƣời dân có đời sống thu nhập ổn định, giúp cho họ có khả năng dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao khả năng nhận thức của ngƣời dân. Việc làm cho lao động nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển theo hƣớng ngày càng hoàn thiện. Góp phần làm giảm, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 Việc làm còn giúp cho ngƣời lao động cải tạo bản thân, thông qua những quy định, nguyên tắc trong công việc mà ngƣời lao động sẽ sống có ý thức, trách nhiệm hơn đối với bản thân và cộng đồng xung quanh. Việc làm cũng làm cho ngƣời lao động hoà nhập với cộng đồng thông qua hoạt động lao động tập thể và các mối quan hệ xã hội. Qua đóngƣời lao động có thể tiếp thu, nâng cao trình độ văn hoá, các kỹ năng sống… thậm chí, tìm đƣợc công việc mới phù hợp hơn, có thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình. Đối với ngƣời nông dân, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, rất quan trọng. Giờ đây, khi đất canh tác của ngƣời nông dân bị quy hoạch làm khu công nghiệp, khu đô thị, điều đó đã làm cho nông dân rơi vào tình trạng mất tƣ liệu sản xuất hoặc thiếu tƣ liệu sản xuất. Trong khi đó, họ là những ngƣời thƣờng rất dễ bị tổn thƣơng trƣớc sự chi phối của quy luật thị trƣờng. Cùng với tâm lý lo sợ rủi ro, lối tƣ duy “ăn chắc, mặc bền”, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún càng làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của ngƣời nông dân càng trở nên khó khăn. Do đó, tạo việc làm cho nông dân là rất cần thiết, có tính bức bách nhất là những nông dân bị mất đất canh tác. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất 1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chịu tác động rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Trƣớc hết phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau: - Vị trí địa lý: vị trí địa lý của địa phƣơng là điều kiện tiên quyết ảnh hƣởng tới sự phát triển và cơ cấu của các ngành kinh tế. Khi địa phƣơng có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện, nƣớc... thì các nhà đầu tƣ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí trong quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. Địa phƣơng mà thu hút đƣợc càng nhiều nhà đầu tƣ, thì nền kinh tế của địa phƣơng càng có điều kiện để phát triển. Sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan