Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ...

Tài liệu Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

.PDF
96
19
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tập thể và cá nhân. Để có được kết quả này, trước hết cho phép tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi đã truyền đạt những tri thức quý báu trong thời gian tác giả được học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin được trân trọng cảm ơn PGS. TS Trần Văn Hòe đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành cuốn luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đoan Hùng, Kho bạc nhà nước huyện Đoan Hùng, Chi cục thuế huyện Đoan Hùng, Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, phòng Tài chính - kế hoạch huyện Đoan Hùng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả nghiên cứu, thu thập số liệu và thực hiện luận văn của mình. Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ lãnh đạo, anh chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tác giả về thời gian, tinh thần và vật chất trong suốt quá trình tác giả học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận văn không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Lựu i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ” do PGS.TS. Trần Văn Hòe hướng dẫn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn có nguồn gốc trích dẫn, xuất xứ rõ ràng; số liệu nghiên cứu trong luận văn được sử dụng trung thực, khách quan, khoa học và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu nào trước đây. Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Lựu ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG THU NGÂN SÁCH .................................................................................................................. 6 1.1 Ngân sách nhà nước ........................................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước ................................................................. 6 1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước ................................................................ 7 1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..................................................... 10 1.2 Thu ngân sách nhà nước ................................................................................... 12 1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước ......................................................... 12 1.2.2 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước ........................................................... 12 1.2.3 Chức năng của thu ngân sách nhà nước .................................................. 13 1.2.4 Vai trò của thu ngân sách ........................................................................ 15 1.2.5 Nội dung thu ngân sách nhà nước ........................................................... 22 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng thu ngân sách ...................................... 27 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 30 Kết luận chương 1: ........................................................................................... 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................................. 35 2.1 Khái quát vị trí, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng .......... 35 2.1.1 Lịch sử hình thành, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................ 35 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 36 2.2 Thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng .............................. 37 2.2.1 Thực trạng thực hiện thu và kế hoạch thu qua các năm .......................... 37 2.2.2 Phân tích lập kế hoạch thu ngân sách ...................................................... 43 2.2.3 Phân tích tổ chức thực hiện thu ngân sách .............................................. 45 iii 2.2.4 Đánh giá hiệu quả thu ............................................................................. 52 2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách trên địa bàn huyện ........... 55 2.3.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện. ................................................... 55 2.3.2 Nhân tố cơ chế, chính sách...................................................................... 56 2.3.3 Nhân tố tổ chức thực hiện thu ................................................................. 57 2.4 Đánh giá chung ................................................................................................ 59 2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 59 2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân tồn tại ................................................................ 60 Kết luận chương 2: ........................................................................................... 75 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .................................................................. 66 3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 – 2021 .......................................................................................................................... 66 3.1.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................... 66 3.1.2 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, những định hướng, mục tiêu ngân sách huyện giai đoạn 2019 – 2021 ................................................................... 68 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 – 2021 .......................................................................................................................... 69 3.2.1 Giải pháp nhằm tăng cường, nuôi dưỡng nguồn thu ............................... 69 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý thu của Chi cục thuế huyện ..................... 71 3.2.3 Tăng cường các khoản thu thuế của chính quyền xã, thị trấn ................. 74 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách trên địa bàn huyện .......................................................................................................................... 76 3.2.5 Nâng cao hiệu quả các biện pháp tiến hành thu ...................................... 80 3.2.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách huyện ................................... 81 3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm ........................ 82 Kết luận chương 3: ........................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87 iv DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ ................................... 35 v DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1 Dân số, lao động và cơ cấu lao động trong các ngành nghề ......................... 36 Bảng 2. 2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế ................................................................ 37 Bảng 2. 3 Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ năm 2016 đến năm 2018 ................................................................................. 40 Bảng 2. 4 So sánh kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................................................... 41 Bảng 2. 5 Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Đoan Hùng từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................................................... 42 Bảng 2. 6 So sánh kết quả thực hiện thu ngân sách huyện Đoan Hùng từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................................................................... 52 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân GDP Tổng sản phẩm quốc nội KBNN Kho bạc nhà nước NS Ngân sách NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương XHCN Xã hội chủ nghĩa DN Doanh nghiệp KT Kinh tế KT – XH Kinh tế - xã hội NQ Nghị quyết HTX Hợp tác xã GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TT ĐB Tiêu thụ đặc biệt TNCN Thu nhập cá nhân SDĐ Sử dụng đất NQD Ngoài quốc doanh vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vào dịp đầu năm chính phủ mỗi nước đều tổ chức cuộc họp thường niên nhằm tổng kết tài chính đã phân bổ - chi tiêu trong năm vừa qua đồng thời báo cáo về tình hình ngân sách và dự toán phân bổ ngân sách trong năm tới. Một trong những vấn đề luôn được đề cập đến là việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Do đó, có thể nói thu ngân sách là một công tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trò của ngân sách nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi ngân sách nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, ngân sách nhà nước luôn phải đối mặt với một thực trạng đó là bội chi ngân sách ở mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân thu – chi là một mục tiêu lớn mà Đảng và nhà nước ta đặt ra. Trong những năm qua chính phủ đã đề ra các biện pháp nhằm giảm thiểu, thắt chặt các hoạt động chi ngân sách xong đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam đầu tư của Nhà nước là vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng với mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế. Đảo bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu ngân sách nhà nước là cần thiết. Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Đoan Hùng là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Phú Thọ với nền kinh tế phát triển chậm, nguồn thu ngân sách còn rất hạn hẹp, thu ngân sách không đáp ứng được nhiệm vụ chi, hàng năm ngân sách tỉnh phải chi bổ sung cân đối từ 80 – 85% nhu cầu chi của huyện. Mặc dù, việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện đã được chú trọng song việc thu ngân sách và quản lý thu còn 1 bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Sau một thời gian tìm hiểu công tác thu ngân sách của huyện Đoan Hùng, tác giả nhận thấy vấn đề bức xúc nóng bỏng trong thời gian qua là số thu chưa tương xứng với tiềm năng, công tác thu và quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, chưa thống nhất, nhiều nguồn lực tài chính còn bị bỏ sót chưa được động viên vào ngân sách nhà nước, chính quyền cấp xã và một số đơn vị chưa tập trung cao cho thu ngân sách, coi đó là nhiệm vụ riêng của ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các biện pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng trong những năm qua. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 cho huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và tăng thu ngân sách nhà nước. - Phân tích thực trạng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng trong những năm vừa qua. - Đề ra các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện giai đoạn 2019 – 2021. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phát hiện những vấn đề đang đặt ra trong thu ngân sách của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ; - Tìm các giải pháp để giải quyết các vấn đề đang đặt ra nhằm tăng thu ngân sách cho huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những chính sách về thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là những chính sách liên quan đến thu ngân sách cấp huyện; Thực trạng thu ngân sách tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nội dung: Công tác thu ngân sách * Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ * Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thu ngân sách trên địa bàn huyện trong những năm vừa qua, tài liệu phục vụ nghiên cứu tập trung chủ yếu từ năm 2016 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Những số liệu trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp nhằm nghiên cứu, phân tích, phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu ngân sách của huyện được thu thập từ sách báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo của các phòng, ban, ngành của huyện. Thu thập thông qua báo cáo quyết toán thu ngân sách hàng năm của UBND huyện, tài liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện trong những năm vừa qua, chủ yếu dựa trên những nội dung về tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế, cơ cấu thành phần, tốc độ tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực kinh tế để tiến hành nghiên cứu. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.1. Phương pháp phân tích thống kê Sau khi cập nhật, tiến hành phân tích thống kê, tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, bình quân, các chỉ số. Sử dụng các chỉ số đó để so sánh và phân 3 tích nhằm đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách, những hạn chế, tồn tại trong công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong thời gian qua. 4.2.2. Phương pháp phân tích so sánh Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế bao gồm so sánh việc thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách so với kế hoạch đề ra để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, kết quả việc thực hiện công tác thu ngân sách hàng năm. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan thực trạng thu ngân sách của huyện, từ đó đưa ra các giải pháp tăng thu ngân sách nhằm đạt hiệu quả tối ưu. 4.2.3. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian Sử dụng các chỉ số tăng trưởng, chỉ số phát triển để phân tích sự biến động của thu ngân sách huyện Đoan Hùng theo thời gian nhằm tìm ra nhân tố thúc đẩy và nhân tố cản trở cho việc tăng thu ngân sách của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn vận dụng những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ . Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành, quản lý ngân sách tại địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực thu ngân sách, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chi, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện. 6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài Đề tài làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Đoan Hùng, phát hiện ra các vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện trong thời gian tới. Từ đó góp phần: 4 - Ổn định ngân sách địa phương, vững mạnh ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia. - Phát huy những việc đã làm được cũng như nhận thấy những điều bất cập, những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục điều chỉnh trong thời gian tới. - Nâng cao hiệu quả quản lý thu, giúp tăng cường nguồn thu vào ngân sách tạo đà phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị, an ninh trật tự xã hội tại địa phương. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị Luận văn được kết cấu với 3 chương nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và tăng thu ngân sách. Chương 2: Thực trạng công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG THU NGÂN SÁCH 1.1 Ngân sách nhà nước 1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với hoạt động của Nhà nước, là một trong những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với chế độ sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người. Khi không còn Nhà nước thì không còn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền; là hoạt động quan trọng của Nhà nước để quản lý và điều hành xã hội. Một quan niệm khác về Ngân sách nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được biểu hiện thông qua bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định. [1] Theo Điều 1 Luật ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [2] Theo Khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [3] Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau: 6 - Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định, thường là một năm - gọi là năm tài chính. - Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành. Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số, cũng không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần mà còn phản ánh chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. Các quá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự vận động của các dòng tiền: dòng tiền thu vào (quá trình tạo lập), dòng chi ra (quá trình sử dụng) của ngân sách Nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước). Việc tạo lập và sử dụng ngân sách Nhà nước một mặt phản ánh mức độ tiền tệ hóa, luật pháp hóa các hoạt động của Nhà nước, bởi dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước được các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật; mặt khác từng khoản mục của ngân sách Nhà nước chính là sự cụ thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của đất nước. [4] 1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước Vai trò của ngân sách Nhà nước được nhìn nhận trên hai phương diện: Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là Ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, Ngân sách nhà nước luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia khắc phục các thất 7 bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội. [5] Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân sách hợp lý với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất. Với vai trò của mình, ngân sách nhà nước là công cụ của Nhà nước để cùng với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền kinh tế xã hội. Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu và cân bằng, có quy mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực hiện các chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại...). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể: Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tư từ NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ 22% - 30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy mô đầu tư vào 8 nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng quy mô đầu tư của toàn xã hội. Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác động trực tiếp là gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả kinh tế - xã hội; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng giá trị tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế. Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhắm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành quản lý, kiểm soát nền kinh tế. Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt mục tiêu sử 9 dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các nguồn lực của cả nền kinh tế. Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học,...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích các thành viên tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn ngân sách được ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, thực hiện công bằng xã hội. 1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 1.1.3.1 Khái niệm Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. [3] Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu - chi cho ngân sách mỗi cấp. Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách trung ương, đồng thời tạo cho ngân sách địa phương có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại: - Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%; - Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; - Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. [4] 10 1.1.3.2 Các nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước Theo Khoản 2, Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách; c) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó; e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới; g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu 11 hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên; h) Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. [3] 1.2 Thu ngân sách nhà nước 1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.[3] 1.2.2 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có những đặc điểm sau đây: - Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực chính trị); - Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt buộc, vừa không mang tính chất bắt buộc; - Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là thuế; - Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu nhập, lãi suất, ...; - Thu NSNN gắn liền với các hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định rõ thu ở 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất