Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
4
6
NGHIỆP
1.1 Khái niê êm phân tích tài chính doanh nghiê êp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
6
6
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Huy động vốn
1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thương mại dịch vụ có phát
6
6
10
10
12
sinh lợi nhuận
1.1.2.3. Hoạt động khác
1.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Phân loại
1.2.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1. Biện pháp tác động vào doanh thu
1.2.2.2. Biện pháp tác động vào chi phí
1.2.2.3. Các biện pháp khác
1.2.3. Đánh giá các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.3.1. Vì sao phải đánh giá các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh
13
14
14
14
16
19
19
20
20
21
21
nghiệp
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới biện pháp tăng lợi nhuận của doanh
22
25
nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
1.3.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
1.3.1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố con người
1.3.2.2. Khả năng về vốn
1.3.2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
1.3.2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
1.3.2.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
25
25
26
26
26
26
27
27
28
28
30
TẠI CÔNG TY TNHH PCCC VẠN XUÂN
2.1 Khái quát về Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
30
30
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.1.1.2. Lý do ra đời và quá trình phát triển của doanh nghiệp
2.1.2. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty TNHH
30
30
31
31
32
PCCC Vạn Xuân
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
2.2. Thực trạng các biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty TNHH
39
41
PCCC Vạn Xuân
2.2.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
2.2.2. Thực trạng các biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty TNHH
41
43
PCCC Vạn Xuân
2.3. Đánh giá thực trạng các biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty
49
TNHH PCCC Vạn Xuân
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.1. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
49
49
50
51
53
PCCC VẠN XUÂN
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
3.2 Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân
3.2.1. Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.2.1.1. Mở rộng và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
3.2.1.2. Áp dụng các phương thức thanh toán hợp lý
3.2.1.3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý chi phí
3.2.2.1. Lựa chọn nguồn cung cấp thích hợp
3.2.2.2. Tăng cường việc kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng chi phí
53
53
54
54
54
54
55
55
56
công ty
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.3. Kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
58
59
60
61
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm chính thức Việt Nam gia nhập tổ chức WTO. Đây là một
bước ngoặt lịch sử của đất nước ta trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế để xây
dựng một đất nước Việt Nam vững về kinh tế, ổn định về chính trị, mạnh về quốc
phòng an ninh, xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Đảng, Bác
Hồ đã chọn.
Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại sự cạnh tranh quyết liệt và gay
gắt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển thì buộc doanh nghiệp phải tích luỹ nguồn vốn để tái đầu tư sản
xuất, phát triển và mở rộng hình thức hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó
cũng phải nói đến sự vững mạnh về nguồn tài chính của doanh nghiệp cũng dựa trên
nguồn gốc từ số vốn đó được tích lũy hoặc huy động, song vấn đề này chỉ tồn tại được
khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ các vấn đề nêu trên thì lợi nhuận của doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng,
nó là đòn bẩy kinh tế tài chính, kích thích các doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ và
hiệu quả hơn. Hơn nữa lợi nhuận không chỉ là kết quả hoạt động của quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn là nguồn tài chính vô giá để các doanh nghiệp tiếp tục đưa ra các
chính sách, hoạch định kế hoạch tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất của doanh
nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đó chính là tối
đa hóa lợi nhuận. Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong
việc tìm kiếm nhằm thu được lợi nhuận tối ưu nhất trong hoạt động kinh doanh của
mình vì có những rào cản như sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp, hoặc gặp
phải những hạn chế và khó khăn về các yếu tố đầu vào như nguồn vốn, nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, nguồn nguyên liệu, khoa học công nghệ…luôn là mối quan tâm lo
lắng gây ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu của doanh nghiệp.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, với những kiến thức học tập tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội cùng với thời gian nghiên cứu tình hình
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Phòng cháy chữa cháy Vạn Xuân trong ba
năm gần đây, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài :
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Phòng cháy chữa cháy Vạn
Xuân”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
chương :
Chương I: Các vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng các biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty TNHH
Phòng cháy chữa cháy Vạn Xuân
Chương III: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Phòng cháy chữa
cháy Vạn Xuân.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIÊ êP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 thì “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, quy tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và
con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc
dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng thông qua đó tối đa hóa lợi
nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp hợp lý các mục tiêu xã hội.
Một doanh nghiệp có thể đảm nhận tất cả các khâu của quá trình kinh doanh
nhưng cũng có thể chỉ thực hiện một khâu nào đó, chẳng hạn như: sản xuất hay tiêu
thụ (doanh nghiệp thương mại).
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
- Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sở hữu:
+ Doanh nghiệp nhà nước (DNNN):
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước đầu tư vốn
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Đặc điểm:
DNNN là một pháp nhân do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý
DNNN có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh nghiệp khác và hạch
toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý.
DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng
kinh doanh và chức năng hoạt động công ích.
DNNN có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam
DNNN cũng có nhiều hình thức khác nhau tùy theo quy mô kinh doanh, chức
năng, nhiệm vụ, mức độ liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt động mà có tên gọi
khác nhau như: Tổng công ty Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ, không
hoặc có tổ chức hội đồng quản trị, doanh nghiệp đoàn thể.
+ Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Khái niệm: Theo điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân
là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ
sở hữu tài sản của doanh nghiệp là cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh nghiệp tư
nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan đến quản lý doanh
nghiệp, thuê người khác điều hành (trong trường hợp này phải khai báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm
ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật.
DNTN không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách
bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doang nghiệp
đầu tư vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DNTN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp.
+ Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH):
Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Đặc điểm:
Hình thức sở hữu của công ty là sở hữu chung của các thành viên công ty.
Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi
công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.
Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên:
Đặc điểm:
Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thế là: cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức xã hội, các loại doanh nghiệp, các tổ chức theo quy định của
pháp luật.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều
hành cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
Công ty không được phát hành cổ phần.
Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty TNHH đối với kết quả
kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần:
Đặc điểm:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế tối đa.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp của doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh:
Đặc điểm:
Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty (trách nhiệm vô hạn).
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Công ty hợp danh không được pháp hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Như vậy, công ty hợp danh có 02 loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành
viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
+ Nhóm công ty:
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
Công ty mẹ - công ty con;
Tập đoàn kinh tế;
Các hình thức khác.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luật doanh nghiệp năm 2005 bổ sung quy định về nhóm công ty. Thực chất quy
định về nhóm công ty nhằm mục đích tăng cường sự công khai, minh bạch trong hoạt
động kinh doah cũng như hạn chế chế độ trách nhiệm hữu hạn và bảo vệ lợi ích của cổ
đông thiểu số. Đó là các quy định trách nhiệm đền bù của công ty mẹ đối với công ty
con hay nghĩa vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty. Đây là một bước
phát triển mới của phát luật doanh nghiệp Việt Nam trong việc tạo ra cơ sở pháp lý để
hình thành các tập đoàn kinh tế lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế.
- Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô:
Theo tiêu thức quy mô các doanh nghiệp được chia làm ba loại:
+ Doanh nghiệp quy mô lớn;
+ Doanh nghiệp quy mô vừa;
+ Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên thì hầu hết ở các nước
người ta dựa vào tiêu chuẩn như:
+ Tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp;
+ Số lượng lao động trong doanh nghiệp;
+ Doanh thu của doanh nghiệp;
+ Lợi nhuận hàng năm.
- Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp;
+ Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Doanh nghiệp thương mại;
+ Doanh nghiệp vận tải;
+ Doanh nghiệp xây dựng;
+ Doanh nghiệp dịch vụ;
+ Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn bao gồm huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn. Huy
động vốn bao gồm nhiều khâu công việc từ việc xác định số lượng vốn cần huy động
là bao nhiêu và cơ cấu các loại vốn huy động từ các cách thức khác nhau thế nào, đặc
biệt là đối với huy động vốn dài hạn thì phương án huy động vốn đòi hỏi chất lượng
rất cao, tính minh bạch, cụ thể và chi tiết là điều bắt buộc phải đáp ứng.
Xét cho cùng, trong cơ cấu vốn của DN thì ngoài vốn chủ sở hữu, các nguồn
vốn huy động được chính là những khoản vốn vay từ các nguồn khác nhau và được gọi
dưới các hình thức khác nhau. Với đặc trưng được phép khấu trừ các chi phí vay khi
tính thuế thu nhập DN, lợi ích cơ bản khi DN tài trợ vốn bằng nợ vay chính là tạo ra lá
chắn thuế cho DN.
Huy động vốn ngắn hạn là để đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn của DN bao
gồm nhu cầu tài trợ thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Trong đó, nhu
cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên phát sinh từ sự chênh lệch nhau về thời gian và quy
mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của DN. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ do
đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến nhu cầu vốn ngắn hạn tăng
đột biến. Nguồn vốn ngắn hạn của DN về nguyên tắc là dùng để tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động, thường bao gồm tiền giao dịch, các khoản phải thu và tồn kho.
Các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phải trả người bán; các
khoản ứng trước người mua; Thuế và các khoản phải nộp nhà nước; các khoản phải trả
công nhân viên; các khoản phải trả khác; và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Trên thực tế,
DN cần tận dụng mọi nguồn vốn ngắn hạn nói trên, nếu vẫn thiếu hụt thì DN mới phải
sử dụng tới nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng.
DN vay ngắn hạn ngân hàng hoặc huy động bằng phát hành tín phiếu công ty.
Khi cân nhắc việc vay hay là sử dụng tín dụng thương mại cần hiểu rõ tín dụng thương
mại là các khoản tín dụng phát sinh trong quan hệ mua chịu hàng hóa và nguồn này
cũng không phải miễn phí cho DN bởi khi mua chịu hàng hóa thì điều kiện nhà cung
cấp đặt ra khác hẳn so với việc mua bán thanh toán ngay. Chính vì vậy DN cần phải có
tính toán cụ thể để so sánh với chi phí lãi vay làm căn cứ quyết định có sử dụng tín
dụng thương mại của đối tác hay không.
Khi quyết định đi vay thì DN lại cần cân nhắc giữa việc vay ngân hàng hay phát
hành tín phiếu công ty (là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn do DN phát hành để huy động
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn ngắn hạn bù đắp cho thiếu hụt vốn tạm thời) thì phải tính toán cụ thể các khoản
chi phí trong từng trường hợp để quyết định. Chi phí vay ngân hàng bao gồm lãi và chi
phí giao dịch, còn phát hành tín phiếu là vay trên thị trường tiền tệ sẽ bao gồm lãi phải
trả và chi phí phát hành. Bởi vậy, thông thường thì các công ty nhỏ chưa có uy tín lớn
thì việc đi vay ngân hàng sẽ rẻ hơn vay trên thị trường tiền tệ vì uy tín DN thấp thì ứng
với rủi ro cao, cũng có nghĩa là DN phải trả lãi cao hơn lãi ngân hàng thì mới có khả
năng huy động được vốn.
Huy động vốn dài hạn là để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án đầu tư hay tài
trợ cho những kế hoạch kinh doanh dài hạn hoặc đầu tư vào tài sản lưu động thường
xuyên bị thiếu hụt. Vốn dài hạn của DN bao gồm vốn chủ dưới dạng cổ phần thường,
nguồn vốn vay dài hạn và nguồn vốn cổ phần ưu đãi. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm vốn
do chủ sở hữu đóng góp hình thành hoặc phần lợi nhuận được chia thuộc quyền của
chủ sở hữu nhưng chưa phân chia mà giữ lại để tái đầu tư. Vốn chủ sở hữu được phản
ánh bằng cổ phiếu là cổ phần thường, giá trị thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại. Còn
nguồn vốn cổ phần ưu đãi cũng là vốn chủ sở hữu tuy nhiên còn có tính chất của nợ vì
được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Kênh phát
hành thêm cổ phần mới trên thị trường chứng khoán là một phương thức huy động vốn
rất quan trọng của nhiều DN.
Nguồn vốn vay dài hạn theo thông lệ là nguồn vốn DN có thể huy động được
dưới hình thức nợ vay có thời hạn từ một năm trở lên. Nguồn vốn vay bao gồm nguồn
vay nợ ngân hàng và nợ huy động qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành trái
phiếu. Vay nợ ngân hàng có thể có thế chấp tài sản ứng với số vốn đi vay, cũng có thể
thế chấp bằng chính tài sản mà ngân hàng tài trợ cho vay để trang bị (điển hình là
trường hợp thuê mua tài sản là máy móc thiết bị) hay dựa vào tính hiệu quả của dự án
sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn và tính khả thi của phương án trả nợ. Mỗi
ngân hàng đều có những chuẩn mực, tiêu chí riêng để xem xét đánh giá phương án vay
của DN.
Về huy động vốn dài hạn thông qua thị trường vốn, trên thị trường vốn, nợ dài
hạn là một cam kết của công ty đi vay sẽ trả lại vốn gốc vào một thời điểm nhất định.
Nợ dài hạn có thể chia thành nợ trung hạn và nợ dài hạn nếu căn cứ vào thời hạn. Căn
cứ vào nhu cầu vốn dài hạn của DN, vào thực tiễn của thị trường vốn, DN triển khai
phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.
1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thương mại dịch vụ có phát sinh lợi
nhuận
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào đều hướng tới. Ngay từ thời
điểm thành lập doanh nghiệp cho tới khi tiến hành các hoạt động, doanh nghiệp đều
phấn đấu đạt doanh thu cao, chi phí thấp để thu được lợi nhuận kỳ vọng sau khi thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp đều chú ý phân tích môi trường tác động
tới doanh nghiệp mình, các môi trường trong và ngoài doanh nghiệp, các yếu tố chủ
quan, khách quan.
Có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ là hoạt động
chính của doanh nghiệp vì nó hướng tới các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra, là hoạt
động phát sinh ra của cải vừa duy trì vừa mở rộng phát triển các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thương mại này, doanh nghiệp
có khả năng gây dựng tiếng vang lớn trên thị trường, tạo ra sức cạnh tranh so với đối
thủ hoặc ngược lại, hoạt động này cũng có thể làm cho doanh nghiệp phát sinh những
mặt tiêu cực, không có lợi cho sự phát triển lâu dài của chính doanh nghiệp đó. Đội
ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp nếu hướng được hoạt động chính của doanh nghiệp
theo đúng hướng thì chỉ trong một thời gian ngắn, doanh nghiệp có thể tiến tới mức lợi
nhuận kỳ vọng, hoặc có thể trên cả mức lợi nhuận kỳ vọng.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và sản xuất kinh doanh hoặc thương mại dịch vụ
thì doanh nghiệp còn có những hoạt động thiết thực khác như:
Các hoạt động trong mối quan hệ với cơ quan Nhà nước chủ quản: Trong mối
quan hệ với cơ qua nhà nước chủ quản, doanh nghiệp có những hoạt động mang tính
thống kê, báo cáo theo định kỳ của kế toán. Đây cũng là một hoạt động thường xuyên
liên tục, nó giúp cho Nhà nước có thể kiểm soát tình hình hoạt động, tình hình tài
chính của các doanh nghiệp và là căn cứ để Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
các nghĩa vụ đối với Quốc gia. Doanh nghiệp cố ý bỏ qua hoạt động này thì tức là đã
vi phạm pháp luật về thuế, luật doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc
hình sự tùy vào mức độ vi phạm nặng, nhẹ.
Hoạt động tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp: Là hoạt động diễn ra thường xuyên
liên tục, được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ lãnh đạo sáng suốt, có trình độ,
chuyên môn cao và có tầm nhìn rộng, đồng thời cũng là những nhà tâm lý có khả năng
nắm bắt suy nghĩ, mong đợi của đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc tại doanh
nghiệp. Việc tổ chức đánh giá đúng khả năng của cán bộ, nhân viên còn giúp phía
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp sử dụng đúng và hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp, tránh lãnh
phí con người.
Các hoạt động nhằm gây dựng thương hiệu, hình ảnh cho doanh nghiệp,
quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp cho người tiêu dùng: Trong bối cảnh thị trường
hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong
việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách,
một hình ảnh, một ấn tượng, uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho
sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng. Các doanh nghiệp định
vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá
cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm
trí khách hàng. Trong đó có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc
quảng bá thương hiệu với các chương trình được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ giúp
doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng. Khi truyền đi các thông điệp
này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhân thức của khách hàng hay cụ thể hơn là giúp
khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi sản phẩm của doanh nghiệp khi đối diện với
một thương hiệu.
1.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét về mặt
bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố
sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích luỹ thì phải có lợi
nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó là sản
phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài
nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy, tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
- Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa
gạt”.
- Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là thu
nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng:
“Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và
cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận thấy được sự khác nhau
giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi nhuận là hình
thái khác của giá trị thăng dư”.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển
kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây dựng thành công lý
luận về hàng hoá, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư
và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là
hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do
nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra giá trị và
giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu
được lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư
được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá
cho tư bản công nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “Thu nhập
mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh, phần thưởng
cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi
doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào chúng ta đều phải hướng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn
cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói
cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã
thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất
thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu
đó. Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như
chi pghí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao động sống
cần thiết mà họ bỏ ra trobng quá trình sản xuất.
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản phải nộp
khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt…các khoản này Nhà
nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng,
bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi
phí nói trên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm các
chi phí bỏ ra. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh
thu hợp lý bên cạnh đó phải không ngừng phấn đấu giảm chi phi, xác định đúng đắn
các loại chi phí hợp lý, hợp lệ và loại bỏ các chi phí không hợp lệ trên cơ sở đó giúp
doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý và có lãi.
1.2.1.2. Phân loại
Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành bởi ba bộ phận lợi nhuận
sau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao gồm toàn bộ
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định ( trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch
vụ trên thi trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại(nếu
có chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng
nội bộ.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí
mua của hàng hoá bán ra ).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt động của
doanh nghiệp.
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo công thức:
Lợi nhuận từ
hoạt động sản =
xuất kinh doanh
Doanh
thu
thuần
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
Chi phí quản
lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm giá hàng bán - Trị giá
hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.
Công thức xác định:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi
nhuận
hoạt động tài =
chính
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi
phí
hoạt động tài chính
Thuế gián thu
(nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn liên
doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền
gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh không
tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính,
chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường
và chi phí hoạt động bất thường.
Công thức xác định:
Lợi
nhuận
thường
bất
=
Doanh thu từ hoạt
động bất thường
Chi phí hoạt động bất
thường
Doanh thu hoạt động bất thường: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không
dự tính trước và không xẩy ra một cách thường xuyên:
- Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Các khoản thu khác.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí hoạt động bất thường: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên
nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ
sách kế toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi
nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN
1.2.2. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1. Biện pháp tác động vào doanh thu
Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản tiền nhất định
đó là doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản
xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở
rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, đối với khách hàng, đối với các cổ đông
tham gia các hoạt động liên doanh…Do đó, mọi doanh nghiệp cần phải phấn đấu để
tăng doanh thu của mình. Muốn tăng doanh thu trước hết doanh nghiệp phải phấn đấu
để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, đây là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số doanh thu của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
- Doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm
luôn gắn liền uy tín của doanh nghiệp trong giới kinh doanh và trong công chúng.
Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Doanh nghiệp phải xác định giá bán hợp lý. Việc xây dựng giá hết sức mềm
dẻo và linh hoạt để tác động và cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng để tăng
doanh thu tiêu thụ.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải
thu, xử lý tốt những khoản nợ nần dây dưa…để đảm bảo thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
1.2.2.2. Biện pháp tác động vào chi phí
Giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp và
cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá thành sản phẩm giúp
cạnh tranh trên thị trường. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các
nhân tố chi phí.
- Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để tạo ra một
sản phẩm, cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng nguyên vât liệu, quản lý
chặt chẽ để giảm chi phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm…
- Giảm chi phí quản lý: Tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, không
chồng chéo, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm được
chi phí quản lý.
- Giảm chi phí bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu trực tiếp liên quan đến lợi
nhuận và là khâu được các nhà quản lý doanh nghiệp đặt sự quan tâm lên hàng đầu.
Dù cho sản phẩm có tốt như thế nào mà bộ máy bán hàng không tốt thì sản phẩm cũng
không được tiêu thụ hiệu quả, người tiêu dùng không tiếp xúc được với sản phẩm của
doanh nghệp. Vì vậy, tổ chức bộ phận bán hàng chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng.
- Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương
công nhân viên gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách, điện nước…các khoản chi phí
này không liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm. Các khoản chi phí này rất dễ bị
lạm dụng trong chi tiêu. Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý khoản chi
phí này có hiệu quả. Doanh nghiệp nên xây dựng hạn mức chi phí cho các khoản mục
này và chi tiêu theo hạn mức đã định.
1.2.2.3. Các biện pháp khác
Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp: Vấn đề đặt ra trong xây dựng
phương án kinh doanh phù hợp là phương án khả thi, phù hợp với tình hình thị trường,
khai thác hết mọi tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để xây dựng phương án kinh doanh
có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí của mình trên thương trường
cũng như xác định những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần phải xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, đối tượng cần phục vụ là ai.
Tất cả điều này đều có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều đòi hỏi có vốn – một tiền đề vật chất không thể thiếu được trong sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng vốn có hiệu quả chính là mục tiêu mà
mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Một khi quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn
mạnh thì lượng vốn mà doanh nghiệp cần phải có ngày càng nhiều. Nó là điều kiện để
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết
định tới hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi
vậy, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một trong những biện pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác: vốn liên doanh, liên kết, vốn tín
dụng, vốn từ thị trường tài chính hoặc nguồn vốn huy động từ chính các cán công nhân
viên trong doanh nghiệp…
Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý: Thực chất là giải quyết mối
quan hệ giữa tịch lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển kinh doanh
vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý của người lao động trong
doanh nghiệp. Lợi nhuận là khoản thu được về sau mỗi một quá trình sản xuất kinh
doanh, có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện tái sản xuất mở rộng quy mô, có
điều kiện nâng cao đời sống người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.2.3. Đánh giá các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.3.1. Vì sao phải đánh giá các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận cho chúng ta biết tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó còn một số hạn chế là:
* Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi nhuận
hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan đã có sự bù trừ
lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã che lấp kết quả cuối cùng,
không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
20
- Xem thêm -