Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại sở văn hóa,...

Tài liệu Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh thái nguyên

.PDF
105
13
134

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Đặng Thị Kim Oanh i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên”của tác giả đã hoàn thành. Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan– Trường Đại Học Thủy Lợi đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin cảm ơn những người thân trong gia đình, tập thể lãnh đạo phòng Tài chính Kế hoạch, các cán bộ phòng và Ban quản lý dự án của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lich tỉnh Thái Nguyên đã động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả luận văn mong muốn nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu và các thầy giáo, cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước ................... 7 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........................7 1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ................7 1.1.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ................9 1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính ....10 1.1.5. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ........................14 1.1.6. Yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB ở cấp tỉnh ...........................28 1.2. Cơ sở thực tiễn. ....................................................................................................... 32 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB tại một số địa phương .................32 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên ......................................................................34 1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan về công tác Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .........................................................................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ....................... 38 TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................................. 38 2.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .............. 38 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của sở .............................................................................38 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế sớ Văn hóa Thể thao và Du lịch ..........................40 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ban QLDA kiêm nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên: ...............................................................................................40 iii 2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN vào lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 42 2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 44 2.3.1. Thực trạng lập và giao kế hoạch hàng năm vốn đầu tư XD từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.................................... 44 2.3.2 Thực trạng công tác lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........ 47 2.3.3 Thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng cho các dự án ...................... 48 2.3.4 Thực trạng công tác giám sát thi công, nghiệm thu công trình, nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành ....................................................................................... 51 2.3.4 Thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên.............................................. 53 2.3.5 Thực trạng thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ............................. 54 2.4. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 56 2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 56 2.4.2. Hạn chế chủ yếu ............................................................................................... 60 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN ............................................................... 65 3.1. Định hướng phát triển lĩnh vực văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tỉnh Thái Nguyên65 3.1.1. Kế hoạch chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2018 - 2025: . 65 3.1.2. Kế hoạch phát triển chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng Thể thao và du lịch giai đoạn 2018-2025 ........................................................................................... 67 3.2. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ........................................... 67 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ................................. 69 iv 3.3.1. Giải pháp tăng cường công tác công tác quản lý lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đảm bảo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................................................69 3.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý lập, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án sử dụng vốn XDCB từ NSNN chống lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................71 3.3.3 Giải pháp tăng cường công quản lý trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng tiết kiệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................75 3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu công trình chống thất thoát lãng phí tại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vôn NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên ...............................................78 3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thanh quyết toán, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên .....................81 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 89 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN vào lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 đến 2017 ......................................................... 44 Bảng 2.2: Bảng Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN vào lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lich tỉnh Thái Nguyên ................................................... 47 Bảng 2.3: Thống kê giảm trừ giá trong đấu thầu giai đoạn 2015-2017 ........................ 49 Bảng 2.4: Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành tại sở VH, TT và DL trong các năm 2015 – 2017 ............................................... 55 Bảng 2.5: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành chia theo loại công trình giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................... 55 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ QLNN Quản lý nhà nước XDCB Xây dựng cơ bản NSNN Ngân sách nhà nước ODA Nguồn vốn hỗ trợ chính thức HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng XDNTM Xây dựng nông thôn mới TTCN Tiểu thủ công nghiệp CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa QLDA Quản lý dự án QLCL Quản lý chất lượng XDCT Xây dựng công trình vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của Đề tài. Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn của Nhà nước liên tục gia tăng, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Để đầu tư xây dựng có hiệu quả, ngoài các yếu tố liên quan đến quản trị dự án, công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng bởi vì chính nhà nước tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, đồng thời nhà nước hướng các hoạt động đầu tư trong khuôn khổ thông qua các hình thức giám sát và kiểm tra. Vì lý do đó, từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu tư xây dựng. Thời gian gần đây, chúng ta đã đón nhận hàng loạt những thay đổi quan trọng liên quan tới quá trình đổi mới căn bản, toàn diện về thể chế quản lý đầu tư xây dựng. Đó là sự kiện Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Các luật vừa được thông qua nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định rõ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí đặc biệt là đối với các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nhà nước.Trước tình hình các luật này đã và sớm có hiệu lực thi hành, cụ thể là Luật Đấu thầu từ 01/07/2014, Luật Xây dựng và Luật Đầu tư công từ 01/01/2015, đồng thời với văn bản hướng dẫn các luật được ban hành, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực 1 hiện dự án ĐTXD cần nắm bắt kịp thời những nội dung đổi mới của hệ thống pháp luật có liên quan. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ vùng Việt Bắc; là tỉnh có nhiều di tích lịch sử - văn hoá có ý nghĩa lịch sử như: khu di tích thời đại đá cũ Thần Sa vào thời hậu kỳ đá cũ, niên đại với đặc trưng nổi bật là kỹ nghệ mảnh tước duy nhất tìm thấy ở Việt Nam, Đền Đuổm thuộc huyện Phú Lương thờ danh tướng Dương Tự Minh; Khu di tích Núi Văn, núi Võ thuộc huyện Đại Từ quê hương anh hùng Lưu Nhân Chú một trong 18 vị tướng tài theo Lê Lợi đánh thắng giặc Minh ở thế kỷ XV; đền thờ Đội Cấn và các điểm di tích cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên năm 1917. Khu di tích ATK (An toàn khu) ở Định Hoá - nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Chính phủ đặt đại bản doanh lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954).... đặc biệt trong số các di tích lịch sử văn hóa đó có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, các di tích lịch sử ATK Thái Nguyên thuộc hệ thống di tích lịch sử cách mạng “Chiến khu Việt Bắc” được Chính phủ nhận định là “quần thể di tích quan trọng bậc nhất của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XX”. Hiện nay, trên địa tỉnh Thái Nguyên có 780 di tích, trong đó có 31 di tích được xếp hạng cấp quốc gia (01 di tích cấp quốc gia đặc biệt gồm 14 điểm di tích LSCM kháng chiến) và 123 di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, văn hóa, xã hội, các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng ở Thái Nguyên không tránh khỏi những khó khăn về sự mai một, xuống cấp, mất dấu tích. Xác định việc đầu tư xây dựng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử văn hóa là một việc làm cần thiết với sự tham gia của các cấp, các ngành và của toàn thể nhân dân. Trong những năm qua, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các cấp Đảng, chính quyền tỉnh Thái Nguyên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở, công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư đã có bước phát triển đáng kể, với số vốn đầu tư là 90 tỷ đồng giai đoạn năm 2014- 2017. Nhìn chung, công tác 2 quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đã thực hiện tương đối tốt, thể hiện trên các mặt: các dự án đầu tư đã phát huy được hiệu quả, cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh ngày một thay đổi, đời sống của người dân được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn còn tồn tại một số bất cập như: (1) Mặc dù vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cho ngành lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư. (2) Việc kế hoạch hóa về nguồn vốn chưa sát, thẩm định nguồn vốn cho dự án chưa cụ thể dẫn đến hiệu quả đầu tư công chưa cao; (3) Nhiều dự án đầu tư nợ xây dựng cơ bản kéo dài; (4) Công tác khai thác nguồn vốn cho đầu tư còn hạn chế, chưa đa dạng được các nguồn vốn đầu tư (hình thức hợp tác công tư); (5) Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng có hạn dẫn đến chất lượng công tác quản lý còn chưa cao, chưa sâu sát; (6) Việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN chậm được tiến hành, chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Là một cán bộ đã công tác nhiều năm tại Phòng Tài chính – Kế hoạch của Sở, nhận thấy vấn đề quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Sở còn cần nghiên cứu, trao đổi, trong khi đó cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nội dung “Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnhThái Nguyên” là đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tăng cường công tác quản lý vốn trong lĩnh vực đầu tư XDCB của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, trong khuôn khổ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 góp phần vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao. 3 3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản vốn về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN; Đánh giá thực trạng quản lý vốn về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên thực gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu cầu mới đang đặt ra. Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sử dụng phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học, các báo cáo về tình hoạt động cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên . - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này - là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý vốn về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn do đơn vị trích lập, vốn huy động (vốn vay, vốn xã hội hóa, liên doanh liên kết, đặt máy)... Trong đó, đề tài chỉ tập trung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước vì đây là nguồn vốn chủ yếu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, trong đó chủ thể quản lý là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, với vai trò 4 là chủ đầu tư, đối tượng quản lý là quá trình sử dụng vốn trong giai đoạn thực hiện các dự án, công trình xây dựng do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư, tức là sau khi đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Về không gian: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên - Về thời gian: Số liệu phản ánh thực trạng giai đoạn 2014- 2017, định hướng và giải pháp đến năm 2025. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước; phân tích những đặc trưng cơ bản của đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; làm rõ vai trò quan trọng của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ các nguyên nhân và hạn chế của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị hành chính. - Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng xây dựng và các giải pháp để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị hành chính hiện nay. - Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. 6. Kết quả đạt được - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. - Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá công tác quản lý vốn, nêu lên các tồn tại trong quản lý vốn xây dựng trong các đơn vị hành chính cần khắc phục; 5 - Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. 7. Nội dung luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. - Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên - Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước nhằm đáp ứng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là nguồn vốn do Nhà nước cấp để đầu tư xây dựng các dự án, các công trình công cộng, công trình phục vụ cho toàn dân, toàn xã hội. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân NSNN trong các đơn vị hành chính sự nghiệp và đơn vị công lập là vốn từ NSNN cấp cho các đơn vị HCSN để chi xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa nâng cấp, mở rộng các công trình hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định của đơn vị. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. (Khoản 21, Điều 4, Luật Đầu tư công) 1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính - Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước. (Khoản 9, Điều 4 của Luật Đầu tư công) sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác (nếu có). 7 - Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương là chương trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương để đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ của riêng Bộ, ngành Trung ương; của cả Bộ, ngành Trung ương và địa phương; của riêng địa phương. - Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương là chương trình mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của địa phương. - Chương trình mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ là chương trình để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong phạm vi cả nước. - Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng, lãnh thổ, nhiều Bộ, ngành trung ương và địa phương để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. - Chương trình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gồm các chương trình tín dụng đầu tư và chương trình tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn của chương trình này theo quy định của Chính phủ. - Chương trình đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành Trung ương là chương trình thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể do Quốc hội, Chính phủ quyết định theo từng nguồn thu cụ thể.(Điều 4.Nghị định số 136/2016/NĐ-CP). Vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước chủ yếu sử dụng để đầu tư cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp hoặc các dự án có hiệu quả kinh tế vốn đầu tư thấp nhưng có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội mà các thành phần kinh tế khác 8 không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Vốn đầu tư của NSNN có thể phân laoij theo các đối tượng như sau: - Vốn NSNN đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển như các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn… - Vốn NSNN đầu tư các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công nghệ mới… - Vốn NSNN đầu tư hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Vốn NSNN đầu tư các dự án về quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quy hoạch phát triển ngành; Quy hoạch phát triển vùng; Quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn… - Vốn NSNN đầu tư các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách Nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). - Vốn NSNN đầu tư các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là đối tượng được đầu tư XDCB từ NSNN. Nguồn vốn này được Nhà nước cấp, có tính chất bao cấp nên tình trạng thất thoát, lãng phí đẽ bị xẩy ra trong quá trình thực hiên, vì vậy đòi hỏi các đơn vị sử dụng vốn phải quản lý chặt chẽ. 1.1.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là toàn bộ chi phí do Nhà nước cấp để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và thi công xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và 9 các chi phí khác ghi trong tổng mức đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư vốn đầu tư xây dựng công trình được hình thành từ tổng mức đầu tư bao gồm các lại chi phí: Chi phí đền bù, hỗ trợ tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Giai đoạn thực hiện dự án vốn đầu tư xây dựng công trình được hình thành từ Dự toán xây dựng công trình (Tổng dự toán). Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng vốn đầu tư xây dựng công trình là giá trị quyết toán dự án đầu tư xây dựng và vốn quy đổi về thời điểm đưa dự án vào sử dụng để hình thành vốn tài sản cố định. 1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó có đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB được gọi là công trình xây dựng. "Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác" . 10 Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng có thể rút ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư và đầu tư XDCB như sau: Một là: Đầu tư, trong đó đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết định đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…) nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng: "đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này". Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng [30]. Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang . 11 Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của mỗi công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư. Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư. Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.Vì vậy có nhà kinh tế nói rằng: "đầu tư là đánh bạc với tương lai". Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư . Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn kịp thời… Sáu là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai, nơi sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất