LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Lương Việt Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS.Ngô Thị Thanh Vân, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ “Giải
pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng
Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
PGS.TS.Ngô Thị Thanh Vân, Cô đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành
luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp, động viên của gia đình, bạn bè, các
anh/chị lớp cao học 25QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, Văn phòng
UBND, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đình Lập, Chi cục Thuế huyện Đình Lập
đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham khảo quý báu,
cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và
website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Việt Tùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PH N M Đ U .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
.........................................................................................................................................5
1.1 Tổng quan về Thuế................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng .................................................................5
1.1.2 Phân loại thuế ...........................................................................................10
1.1.3 Nguyên tắc xây dựng hệ thống Thuế .......................................................13
1.2 Quản lý thu thuế nhà nước ..................................................................................16
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản lý thu thuế................................16
1.2.2 Nội dung của công tác quản lý thu thuế cấp huyện..................................17
1.2.3 Các văn bản pháp lý về quản lý thu thuế .................................................27
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế .........................................28
1.3.1 Nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội .........................................................28
1.3.2 Nhân tố thuộc cơ quan thuế ......................................................................29
1.3.3 Đội ngũ cán bộ quản lý thuế.....................................................................29
1.3.4 Cơ chế quản lý thuế ..................................................................................30
1.3.5 Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế .......................................................31
1.3.6 Các nhân tố khác ......................................................................................31
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu thuế ......................................................32
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương ................................32
1.4.2 Những bài học rút ra cho huyện Đình Lập ...............................................35
1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................37
Kết luận chương 1 .........................................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN .....................................................................39
iii
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đình Lập........................................... 39
2.1.1 Đặc điểm địa lý - tự nhiên ........................................................................ 39
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ..................... 40
2.2 Khái quát chung về Chi cục Thuế huyện Đình Lập ............................................ 43
2.2.1 Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Đình Lập ................................................ 43
2.2.2 Kết quả thu thuế giai đoạn 2015 – 2018 .................................................. 47
2.3 Thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập .............. 52
2.3.1 Công tác thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước ............................... 52
2.3.2 Công tác quản lý người nộp thuế ............................................................. 53
2.3.3 Công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế .................................................... 57
2.3.4 Công tác Tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế ...................................... 59
2.3.5 Công tác kiểm tra thuế ............................................................................. 60
2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................................. 62
2.3.7 Công tác miễn, giảm và hoàn thuế ........................................................... 63
2.4 Đánh giá công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập...................... 65
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 65
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại ............................................................................. 66
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ...................................................... 67
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN......................................... 71
3.1 Phương hướng nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Đình
Lập ............................................................................................................................ 71
3.1.1 Phương hướng phát triển của huyện ........................................................ 71
3.1.2 Nhiệm vụ .................................................................................................. 72
3.1.3 Định hướng phát triển đối với ngành thuế ............................................... 73
3.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đình Lập......................................................................................................... 74
3.2.1 Những thuận lợi ....................................................................................... 74
3.2.2 Những khó khăn ....................................................................................... 75
iv
3.3 Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Đình Lập ....................................................................................................................76
3.3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện ..........................................76
3.3.2 Nhiệm vụ, giải pháp .................................................................................77
3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đình Lập .........................................................................................................80
3.4.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..........................................80
3.4.2 Kiện toàn bộ máy, sáp nhập tinh gọn đầu mối và nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức cán bộ ..............................................................................................82
3.4.3 Tăng cường quản lý đối tượng và căn cứ tính thuế ..................................84
3.4.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế ....................91
3.4.5 Tăng cường công tác kiểm tra thuế ..........................................................92
3.4.6 Cải cách thủ tục hành chính thuế .............................................................94
3.4.7 Giải pháp chống thất thu thuế ..................................................................95
Kết luận chương 3 .........................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................97
1. Kết luận .........................................................................................................97
2. Kiến nghị .......................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đình Lập ......................................... 45
Hình 2.2 Số thu NSNN qua các năm ............................................................................. 51
Hình 2.3 Công tác quản lý hộ kinh doanh nộp thuế khoán qua các năm ...................... 55
Hình 2.4 Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế qua các năm ............................................ 61
Hình 2.5 Tình hình miễn, giảm thuế qua các năm ........................................................ 64
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đình Lập năm 2018 ...................................42
Bảng 2.2 Tổng hợp thực hiện thu NSNN tại huyện Đình Lập qua các năm .................49
Bảng 2.3 Biểu thuế suất được quy định đối với một số ngành nghề của hộ kinh doanh
.......................................................................................................................................54
Bảng 2.4 Thống kê số hộ kinh doanh được quản lý thu thuế qua các năm. ..................55
Bảng 2.5 Tình hình kiểm tra thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .............................61
Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình nợ thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .......................63
Bảng 2.7 Tổng hợp miễn giảm thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .........................64
Bảng 2.8 Tổng hợp miễn giảm tiền sử dụng đất tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .......65
Bảng 3.1 Kế hoạch dự toán thu NSNN Chi cục thuế Đình Lập đến năm 2022 ............72
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:
Báo cáo tài chính
CCT:
Chi cục Thuế
CQT:
Cơ quan Thuế
DN:
Doanh nghiệp
ĐTNT:
Đối tượng nộp thuế
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KBNN:
Kho bạc nhà nước
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
MST:
Mã số thuế
NSNN:
Ngân sách nhà nước
NQD:
Ngoài quốc doanh
NNT:
Người nộp thuế
GTGT:
Giá trị gia tăng
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TNCN:
Thu nhập cá nhân
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB:
Tiêu thụ đặc biệt
UBND:
Ủy ban nhân dân
XNK:
Xuất nhập khẩu
viii
H NM
Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, là
công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), Thuế
không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà thuế còn gắn liền với
các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định
xã hội.
Thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã có rất nhiều định hướng, chính sách để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thuế, cùng với việc ban hành luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11, Luật số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều về luật quản lý thuế, Các
luật thuế cụ thể Quy định chi tiết cho từng sắc thuế, phí và lệ phí cũng được ban hành
và sửa đổi bổ sung liên tục để phục vụ cho công tác quản lý các nguồn thu vào NSNN;
Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn từ 2011-2020 cũng đã chỉ rõ mục
tiêu: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên
hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành
Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí đồng
nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế
chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù
hợp với thông lệ quốc tế, nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Tuy đã có nhiều quy định của các Luật cũng như các văn bản hướng dẫn, quy trình
quản lý của ngành Thuế để áp dụng cho từng lĩnh vực và đối tượng, tuy nhiên trong
công tác quản lý thu thuế vẫn còn một số bất cập dẫn đến việc áp dụng chưa đạt được
hiệu quả như mục tiêu đặt ra, ngoài ra sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
1
thuật, các loại hình kinh doanh thương mại, hoạt động kinh tế mới cũng được phát
triển mà chưa được quy định điều chỉnh cụ thể của các Luật thuế, dẫn đến công tác
quản lý thu thuế chưa bao quát và động viên được các nguồn thu vào NSNN, chưa tạo
ra môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng giữa các ngành nghề và thành phần
kinh tế.
Đình Lập là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía đông nam tỉnh Lạng Sơn, phía
Tây Bắc giáp với huyện Lộc Bình, phía Đông Bắc giáp với đường biên giới dài
51,2 km, phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh và phía Tây Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
Có vị trí địa lý khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế xã hội và có vai trò quan trọng
trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên Đình Lập vẫn là một trong những huyện
nghèo nhất của tỉnh Lạng Sơn. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế, xã
hội, về các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trong số thu ngân sách Nhà nước. Một
trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là công tác quản lý thu thuế tại địa
phương còn chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cũng như
đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở
nên rất cấp thiết. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc em lựa chọn đề tài: "Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thông qua đánh giá công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn huyện Đình Lập, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế cho đơn vị, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế,
chống thất thu NSNN trên địa bàn huyện Đình Lập.
3. hương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
2
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế vận dụng tại Chi cục
Thuế huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để có những giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý thuế của huyện Đình Lập phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương.
b, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài là các đối tượng thuộc phạm vi quản lý
thu thuế trên địa bàn quản lý của Chi cục Thuế huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2015 - 2018
- Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2019 – 2022.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ bản chất của công tác
quản lý các nguồn thu vào NSNN, khẳng định vai trò và vị trí của việc quản lý thu
thuế trong thu NSNN.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn có thể vận dụng tại Chi cục Thuế huyện Đình Lập cũng
như các cơ quan thuế cấp chi cục trong việc nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu,
Sử dụng để phân tích đánh giá trong công tác lập dự toán thu NSNN, chống thất thu
NSNN đối với một số trường hợp cụ thể.
Ngoài ra còn góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật Thuế, giúp việc quản lý
các nguồn thu một cách toàn diện và hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các Chi cục Thuế khác trong phạm vi ngành thuế.
3
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế, áp dụng thực tế trong công tác lập dự
toán, phân tích, đánh giá kế hoạch thu NSNN của Chi cục.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn huyện Đình Lập.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thu thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Đình Lập.
4
CHƯƠNG 1 S
THU THUẾ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
1.1 Tổng quan về Thuế
1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế ra đời là một sự tất yếu mang tính khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để gọi tên được bản chất đích thực của thuế thì từ trước đến
nay các nhà kinh tế học vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định nghĩa khái niệm về
thuế. Bởi lẽ các học giả chỉ mới nhìn nhận những quan điểm về thuế từ các khía cạnh
khác nhau của nó, vì thế chưa phản ánh toàn diện bản chất chung nhất của phạm trù
này.
Xét trên mỗi phương diện thì sẽ có những nhận định riêng về thuế. Theo Benjamin
Franklin đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá: “Trong cuộc sống
không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Theo định nghĩa của nhà kinh tế học
Gaston Jèze (1869-1963) người được xem là "giáo hoàng" về tài chính công người
Pháp đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Ông cho
rằng: thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chi tiêu của Nhà nước. Cùng với thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay
đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hơn bởi hai tác giả người Anh Christopher
Pass và Bryan Lower: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định,
không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuế. Khái niệm cổ điển
nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế của nhà Kinh tế học Gaston Jeze được trình bày
trong cuốn “Tài chính công” đó là: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc
5
thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước” [ HYPERLINK \l "Gas34" 1
]
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: “Thuế là
hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”1]}.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: “thuế là khoản đóng
góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn
lại” [ HYPERLINK \l "Gas34" 1 ].
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nước,
không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế, nhưng được dùng để trang
trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông,
giáo dục và y tế…Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Trong thực tế, ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực
hiện các chức năng của mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông
qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội
khác thì NNT thông qua đó đựơc hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy
thuế ở nước ta là một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho NNT
nhưng họ được gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho
các công trình phúc lợi xã hội khác nhau.
Thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế2]}.
6
1.1.1.2 Bản chất của Thuế
Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể tìm hiểu bản chất của thuế được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối
qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế,
qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế và công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình
thức động viên tài chính khác của NSNN.
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình
thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính
chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là
một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của NNT
được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho NNT.
Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ
thể của NNT, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc chuyển
giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực
chính trị để bắt buộc các đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
Thứ hai, trong một xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng hoá
công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp. Để
duy trì hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng thì thu nhập về hàng hoá công cộng từ
những người thụ hưởng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hoá công cộng lại
có tính chất đặc biệt, nó không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và người thụ
hưởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hoá công cộng
không có tính cạnh tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp
các chi phí. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa công cộng đã xuất hiện những
“người ăn không”, nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa
7
công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hoá công cộng Nhà nước chỉ có thể sử
dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi người, kể cả “người ăn không” phải chuyển
giao thu nhập của mình sang khu vực công.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng
thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, mà
hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Từ đặc trưng này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính khác của
NSNN như phí, lệ phí, công trái, hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí
và công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Còn phạt tiền cũng
là hình thức bắt buộc, song việc phạt bằng tiền chỉ xảy ra đối với người nộp phạt khi
có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích Nhà nước hoặc cộng đồng.
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả
gián tiếp cho NNT thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả
trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế,
Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. Cũng như vậy, NNT
không hề phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được
sử dụng các dịch vụ công cộng. NNT cũng không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng
nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ
chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc
này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín
dụng Nhà nước.
- Tính pháp lý cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều này được
quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại
diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị
8
đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà
nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp,
Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng: “Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là
ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ yếu là: trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự
nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn
trọng do các quá trình chính trị ban cho” [ HYPERLINK \l "Jos95" 3 ].
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm thấm”, mặc dù
quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những qui định của pháp
luật cũng không được mang tính tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất
định. Vì vậy, trong Luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh
hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời
hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung
bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình thức
động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.1.3 Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay một đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn có
của nó. Đối với một phạm trù kinh tế chức năng nó phản ánh bản chất sự tác động của
nó, là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù. Cũng
như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối trong suốt thời gian tồn tại của
sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính. Do đó, thuế
không chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính,
mà còn biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng có bắt
nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Cho đến nay trên các sách báo kinh tế trong nước và trên thế giới cũng chưa có sự
thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế và tên gọi của chúng. Có
tác giả đưa ra hai chức năng của thuế là chức năng ngân khố và chức năng kinh tế.
9
Người khác lại cho rằng thuế có ba chức năng: ngân khố, kiểm tra và phân phối thu
nhập.
Với quan niệm như trên, soi rọi vào quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng huy động nguồn
lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết kinh tế.
1.1.2 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính
sách đến triển khai thực hiện. Phân loại thuế chính xác là cơ sở quan trọng để tổ chức
đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với qui trình thu từng loại thuế.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau được sử dụng ở nước ta và trên thế giới. Tổng
hợp lại có các tiêu thức phân loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được.
Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Thu nhập từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, lợi tức,
cổ phần... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau, thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp4]}...
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang
tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều
dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng [ HYPERLINK \l "Ngu09" 4 ]...
- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Thuế tài sản
thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản
gọi là thuế động sản4]}.
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
10
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của NNT. Tuy nhiên tuỳ
thuộc vào phương thức đánh thuế, đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập
mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT, thuế trực
thu có những đặc điểm sau:
- Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế. Vì NNT trực thu là
người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ SXKD nên khả năng và cơ hội chuyển dịch
gánh nặng thuế của NNT cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập
của NNT.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được.
nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất.
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà
đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu:
- Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người sản
xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá
và dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.
- Thuế gián thu có thể được chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD thông qua cơ chế giá cả
thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi
phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc
quyền.
11
- Thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì mức thuế không phụ thuộc vào thu nhập
có khả năng nhận được của NNT, loại thuế này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là
các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng.
nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu...
1.1.2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế người ta có thể chia thuế thu nhập thành hai loại:
- Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của NNT. Thuế thực thu vào các
dạng tài sản riêng biệt của NNT trên cơ sở mức sinh lợi trung bình của các tài sản đó
mà không phải từ thu nhập thực tế của NNT. Các loại thuế bao gồm: thuế nhà đất, thuế
tài sản. NNT thực là người sở hữu tài sản. Số thuế phải nộp được tính theo mức thu
nhập trung bình về tài sản [ HYPERLINK \l "Ngu09" 4 ].
- Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của NNT. Thuế cá nhân là thuế đánh vào
thu nhập của NNT và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo.
Khác với thuế thực, thuế cá nhân có tính đến khả năng thu nhập, hoàn cảnh gia đình và
tình hình tài chính của NNT. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế từ chuyển nhượng tài sản4]}.
1.1.2.4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
- Tuỳ theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ
thống thuế có thể được chia thành thuế trung ương và thuế địa phương; thuế trung
ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở trung
ương ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Tuy
nhiên, không phải tất cả các loại thuế trung ương đều nộp hết vào ngân sách trung
ương mà một phần của thuế trung ương có thể trích vào ngân sách địa phương.
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý ở mỗi
nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước người ta thường phân loại
thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và cơ sở đánh thuế.
12
- Xem thêm -