Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện đoa...

Tài liệu Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

.PDF
104
17
130

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Lê Xuân Trung i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo giảng dạy tại khoa sau đại học trường Đại Học Thủy Lợi. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí trong phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Đoan Hùng, và những cá nhân đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kỹ năng phân tích và kỹ năng thực tế còn chưa cao, nên đề tài tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ luận văn xem xét và có những ý kiến đóng góp để cho luận văn này được đầy đủ và phong phú hơn. Xin trân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Xuân Trung ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CH ƠNG V CƠ SỞ L LU N V UẢN L NG N SÁCH NH N TH C TI N V NG N SÁCH NH C C P HU N C N ..........................................5 . Một số khái niệm ...................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước .............................................................. 5 1.1.2 Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước .................................................6 .2 Vai trò và nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước ..............................................7 1.2.1 Vai trò của ngân sách Nhà nước .................................................................7 1.2.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước ....................................................8 .3 Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện ..............................................10 1.3.1 Nội dung quản lý thu ngân sách cấp huyện ..............................................10 1.3.2 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện ..............................................12 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp huyện ...................16 . Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện ..............32 .5 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách tại một số địa phương ..................35 1.5.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................................... 35 1.5.2 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại huyện ên Lập, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................................... 35 1.5.3 Kinh nghiệm của huyện uế Võ tỉnh Bắc Ninh .......................................36 1.5.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý NSNN cho huyện Đoan Hùng ..............37 .6 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................ 38 Kết luận chương .........................................................................................................39 iii CH ƠNG 2 TH C TRẠNG V HU N CỦA HU CÔNG TÁC UẢN L NG N SÁCH C P N ĐOAN HÙNG ....................................................................... 40 2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ...................................... 40 2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên ................................................................. 40 2.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội .......................................................................... 42 2.1.3 Đánh giá chung đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ......................................... 46 2.2 Thực trạng về công tác quản lý ngân sách cấp huyện của huyện Đoan Hùng ... 47 2.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước của huyện Đoan Hùng .................................................................................................................. 47 2.2.2 uản lý công tác lập dự toán .................................................................... 52 2.2.3 uản lý công tác thu ngân sách huyện ..................................................... 53 2.2.4 uản lý công tác chi ngân sách cấp huyện ............................................... 56 2.2.5 uản lý công tác quyết toán ngân sách cấp huyện ................................... 58 2.2.6 Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý ngân sách ......... 63 2.3 Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................................................................................................................ 64 2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được ............................................................. 64 2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý ngân sách cấp huyện ..................... 72 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................ 74 CH ƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP V TÁC UẢN L KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG C ỜNG CÔNG NG N SÁCH C P HU N TRÊN ĐỊA B N HU N ĐOAN HÙNG ........................................................................................................................... 77 3. Mục tiêu quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện Đoan Hùng ............................ 77 3.1.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 77 3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 79 3.2 Các giải pháp....................................................................................................... 80 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác lập dự dự toán .......................................... 80 3.2.2 Tăng cường công tác thu, chi ngân sách huyện ........................................ 81 3.2.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra các khoản thu ngân sách ........................ 83 3.2.4 Tăng cường thanh tra, kiểm tra các khoản chi ngân sách ........................ 84 iv 3.2.5 Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 86 3.2.6 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý ngân sách................87 3.2.7 Một số giải pháp khác ...............................................................................88 3.3 Kiến nghị .............................................................................................................90 Kết luận chương 3 .........................................................................................................91 KẾT LU N ...................................................................................................................93 T I LI U THAM KHẢO ............................................................................................. 95 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2. Bản đồ địa giới hành chính huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................. 40 Hình 2.2 Cây bưởi đặc sản Đoan Hùng ................................................................................... 42 Sơ đồ 2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Đoan Hùng .................................. 48 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện .............................. 54 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............................. 57 Bảng 2. Tình hình quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm (20 -2016) ......... 60 Bảng 2.5 Tình hình quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm (20 -2016) ......... 61 Bảng 2.6 Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................................. 66 Bảng 2.7 Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................................................... 66 Bảng 2.8 Đánh giá thực hiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn .............................. 67 Bảng 2.9 Dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm (20 -2016) .............................. 69 Bảng 2. 0 Dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm (20 -2016) ............................ 70 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CCTL Cải cách tiền lương CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DN Doanh nghiệp DS KHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình DT Dự toán HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KH Kế hoạch KT-XH Kinh tế - xã hội NN Nhà nước NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước QL uản lý QLNN uản lý nhà nước SN Ngân sách TABMIS Hệ thống thông tin quản lý tài chính và kho bạc TDTT Thể dục thể thao TH Thực hiện UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin XDCB Xây dựng cơ bản XDNTM Xây dựng nông thôn mới viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Từ khi Luật ngân sách nhà nước được uốc hội khóa XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 6/ 2/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 200 , nay là Luật Ngân sách Nhà nước số 83/20 5/ H 3 ngày 25 tháng 6 năm 20 5 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 20 7. Điều này có và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là nguồn lực để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý nền kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Việc tổ chức, quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những bất cập và tồn tại làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực của địa phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Đoan Hùng có quy mô kinh tế nhỏ, lực lượng sản xuất kém phát triển, giá trị sản xuất không cao từ đó làm cho khả năng huy động nguồn thu ngân sách nhà nước thấp trong khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội là rất lớn, nhất là các khoản chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo cho sự công bằng trong xã hội nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước là hết sức cần thiết, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thực tế công tác quản lý ngân sách của Huyện còn nhiều bất cập từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán đến khâu quyết toán, 1 thu ngân sách hàng năm không đủ chi, ngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Do vậy công tác quản lý ngân sách cần phải được chú trọng để khơi dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ hợp lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chi nhằm đảm bảo dần tự cân đối ngân sách. Xuất phát từ thực tế đó tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ - ngành uản lý kinh tế với mong muốn góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của huyện Đoan Hùng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các báo cáo lập dự toán thu, chi ngân sách; Báo cáo quyết toán ngân sách qua các năm từ 20 -20 6, các báo cáo tổng kết năm của UBND huyện Đoan Hùng. - Thu thập số liệu sơ cấp: Khảo sát hệ thống ngân sách thông qua xây dựng các biểu mẫu điều tra, phỏng vấn cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý ngân sách tại phòng Tài chính-kế hoạch huyện, cán bộ quản lý ngân sách các đơn vị, xã, thị trấn trên địa bàn được ngân sách cấp. b. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Đối với tài liệu thứ cấp: Các tài liệu được sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu, phân tích các nhóm theo từng thành phần. - Đối với tài liệu sơ cấp: Xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu. Việc tính toán số liệu được thực hiện trên Excel làm cơ sở cho thực hiện mục tiêu đề tài. 2 c. Các phương pháp sử dụng để phân tích thông tin - Phương pháp thống kê: Là phương pháp dùng để phân tích hiện trạng, phân tích số tương đối, tuyệt đối, bình quân trong điều kiện thời gian, không gian cụ thể. - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua số liệu thu thập. - Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh, phân tích các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối giữa các thời kỳ, thời điểm nhằm đánh giá xu thế phát triển của hiện tượng nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện bao gồm thu ngân sách và chi ngân sách từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán đến khâu quyết toán và các nhân tố ảnh hưởng. b. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ - Về không gian: Trên địa bàn huyện Đoan Hùng. - Về thời gian: Tài liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm ngân sách 20 đến 20 6; số liệu sơ cấp thu thập năm 20 7. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2018-2020. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học ua quá trình nghiên cứu, luận văn góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách. Những kết quả nghiên cứu này sẽ có thể làm tài liệu 3 tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý ngân sách. b. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu điều tra công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, đánh giá được mức độ ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn tới sự ảnh hưởng đó là những gợi ý quan trọng và đáng kể để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Ngoài ra còn là kinh nghiệm để các địa phương cấp huyện có điều kiện như huyện Đoan Hùng học tập. 6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện. - Đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội dung chính: Chương . Cơ sở lý luận và thực tiễn về Ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách cấp huyện. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của huyện Đoan Hùng. Chương 3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp huyện của huyện Đoan Hùng. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN V NG N SÁCH NHÀ NƯ C VÀ UẢN LÝ NG N SÁCH NHÀ NƯ C C P HU N 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. Điều Luật ngân sách nhà nước số 0 /2002/ H ngày 6/ 2/2002 ngân sách Nhà nước được đề cập như sau: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [1] Khoản , Điều Luật ngân sách nhà nước số 83/20 5/ H 3 ghi rõ “Ngân sách nhà nước” là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [2] Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Chính Phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách Nhà nước, đồng thời dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, từ quỹ ngân sách Nhà nước, và bảng dự toán này phải được uốc hội phê chuẩn. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách Nhà nước là tính dự toán các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách Nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, 5 sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhờ vào việc Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài chính trong ngân sách Nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô. Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của ngân sách Nhà nước, ta có thể đưa ra quan niệm chung về ngân sách Nhà nước như sau: Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, ngân sách Nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Xét về thực chất và ở trạng thái động, ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.2 Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước uản lý ngân sách nhà nước là một trong những hoạt động cơ bản, có ý nghĩa vô cùng quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý nguồn thu, kiểm soát chi ngân sách nhà nước và điều hòa vốn trong hệ thống kho bạc nhà nước nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của nhà nước. Nói một cách khái quát thì quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có 6 thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý nguồn thu, kiểm soát chi và điều hòa vốn trong kho bạc nhà nước. Mỗi một hoạt động này đều có ý nghĩa quan trọng của nó và là vấn đề lớn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng ngân sách. Một trong số những vấn đề ấy chính là việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước. uản lý ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã được giao dự toán bởi UBND tỉnh và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp trên giao và huyện đề ra.[7] 1.2 Vai trò và nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước 1.2.1 Vai trò của ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước có vai trò sau: - Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp 7 thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. - Giải quyết các vấn đề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt. - Giải quyết các vấn đề về môi trường, chính trị, an ninh, quốc phòng: NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy NN, giúp ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng. Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá: Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ. 1.2.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước Theo Điều 8, Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13.[2] Thứ nhất: Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn 8 quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Thứ hai: Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Thứ ba: Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật. Thứ tư: Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. Thứ năm: Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác. Thứ sáu: Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước. Thứ bảy: Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Thứ tám: Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ. Thứ chín: Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Thứ mười: Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn 9 ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. Thứ mười một: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. 1.3 Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện Hệ thống ngân sách nhà nước và quan hệ giữa các cấp ngân sách Theo Điều 6, Nghị định số 63/20 6/NĐ-CP.[5] - Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. - Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó: a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). - Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.’’[2] 1.3.1 Nội dung quản lý thu ngân sách cấp huyện Một là: Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng 00%, bao gồm: -Ghi thu chi phí đấu giá đất, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch cho diện tích đất đấu giá… do cấp huyện thực hiện. 10 - Lệ phí trước bạ đối với ô tô, tàu thuyền, xe máy. - Phí và lệ phí phần nộp ngân sách cấp huyện (đã bao gồm lệ phí môn bài) theo quy định do các đơn vị thuộc huyện, thành, thị tổ chức thu. - Phí bảo vệ môi trường nước thải sinh hoạt do đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường nước thải sinh hoạt có sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước (không bao gồm đơn vị cung cấp nước sạch là Công ty cổ phần Cấp nước Phú Thọ). - Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của cấp huyện theo quy định. - Đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện. - Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu. - Thu kết dư ngân sách cấp huyện. - Thu các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, tiền sử dụng đất do các cơ quan Tòa án, Công an, Viện kiểm sát quyết định thu hồi). - Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. - Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau. - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện. Hai là: Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách, bao gồm: 11 - Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, tiền thuê đất từ các hộ kinh doanh cá thể. - Lệ phí trước bạ đối với nhà đất. - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân. - Thuế thu nhập cá nhân do chi cục Thuế các huyện, thành, thị quản lý thu. - Thu tiền sử dụng đất. - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do UBND tỉnh cấp giấy phép.” 1.3.2 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện Một là: Chi đầu tư và phát triển - Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng của cấp huyện theo phân cấp của tỉnh (bao gồm từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, nguồn bổ sung của ngân sách cấp trên thực hiện các chương trình, nhiệm vụ mục tiêu... và các nguồn khác). - Đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách huyện. - Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình từ nguồn vượt thu ngân sách huyện, thành, thị được hưởng, nguồn trợ cấp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành thị để đầu tư xây dựng cơ bản; nguồn thu từ tiền sử dụng đất (bao gồm cả tiền đấu giá đất); nguồn bổ sung có mục tiêu từ các nguồn vốn do ngân sách tỉnh cấp đối với các dự án do huyện, xã làm chủ đầu tư. - Đối ứng cho các dự án của các Bộ, ngành Trung ương, của nước ngoài. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất