Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại uỷ ban nhân dân huyệ...

Tài liệu Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại uỷ ban nhân dân huyện văn quan, tỉnh lạng sơn (luận văn thạc sĩ)

.PDF
118
51
134

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, nội dung được tìm hiểu, phân tích trong luận văn phản ánh đúng thực trạng tại UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Đình Toại i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết, em chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Thủy Lợi, đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để em học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Hòa đã dành nhiều thời gian, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ, nhân viên Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và điều tra, khảo sát thực tế. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn cũng như giúp đỡ nhiều mặt để em hoàn thành khóa luận. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian và trình độ, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy giáo, cô giáo góp ý để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .................................................................................. 7 1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức cấp huyện .......... 7 1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện ................................................... 7 1.1.2 Khái niệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ...................................... 9 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ...................................... 10 1.2.1 Chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ............................................ 10 1.2.2 Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ............................................. 10 1.3 Mục tiêu, vai trò và nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức .......... 13 1.3.1 Mục tiêu của công tác quản lý cán bộ, công chức ................................... 13 1.3.2 Yêu cầu đối với công tác quản lý cán bộ, công chức .............................. 13 1.3.3 Vai trò của công tác quản lý cán bộ, công chức ...................................... 15 1.3.4 Nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ............. 16 1.4 Nội dung của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ............................ 18 1.4.1 Công tác quy hoạch và lập kế hoạch về quản lý cán bộ, công chức ....... 18 1.4.2 Công tác xây dựng chính sách ................................................................. 19 1.4.3 Triển khai, tổ chức thực hiện ................................................................... 20 1.4.4 Công tác kiểm tra, giám sát ..................................................................... 23 1.5 Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ......................................................................................................................... 25 1.5.1 Tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức .......................................... 25 1.5.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý cán bộ, công chức ............................ 28 1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cán bộ, công chức .................. 29 1.6.1 Các nhân tố khách quan ........................................................................... 29 iv 1.6.2 Các nhân tố chủ quan ...............................................................................30 1.7 Kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra .............................................................................................. 31 1.7.1 Kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện ở một số địa phương ........................................................................................................................... 31 1.7.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện .................................................................................................................34 Kết luận chương 1 .........................................................................................................34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN ............................ 36 2.1 Khái quát về huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ...................................................36 2.1.1 Khái quát chung ....................................................................................... 36 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan....................... 36 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan .................................37 2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý cán bộ công chức tại UBND huyện Văn Quan .......................................................................................................................... 40 2.2.1 Thực trạng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Văn Quan ....................... 40 2.2.2 Về công tác lập kế hoạch, quy hoạch nguồn nhân lực cán bộ, công chức ........................................................................................................................... 52 2.2.3 Về công tác xây dựng chính sách ............................................................ 55 2.2.4 Về công tác triển khai, tổ chức thực hiện ................................................57 2.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................................... 67 2.3 Đánh giá chung những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân về công tác quản lý cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn Quan ....................................................68 2.3.1 Những mặt đạt được ................................................................................68 2.3.2 Hạn chế ....................................................................................................70 2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................ 71 Kết luận chương 2 .........................................................................................................72 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN........73 3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Văn Quan đến v năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................... 73 3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Văn Quan đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .......................................................................... 73 3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Văn Quan đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................... 74 3.2 Định hướng quản lý cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn Quan ................. 75 3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan ....................................................................................................... 77 3.3.1 Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng cán bộ, công chức theo hướng từng bước thực hiện hợp đồng làm việc đối với một số vị trí công việc ........................... 77 3.3.2 Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, công chức .................................................................................................... 78 3.3.3 Đổi mới công tác tổ chức quản lý xây dựng vị trí việc làm .................... 86 3.3.4 Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức......................................... 93 3.3.5 Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức . 100 3.3.6 Các giải pháp khác ................................................................................. 102 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 106 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức UBND huyện Văn Quan. ......................................................... 38 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biến động về số lượng CB, CC từ năm 2016-201 ....................... 41 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biến động về trình độ chuyên môn từ năm 2016-2018 ...............43 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động về trình độ chính trị từ năm 2016-2018...................... 43 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biến động về độ tuổi từ năm 2016-2018 .....................................45 Biểu đồ 2.6. Biên chế giao và thực hiện từ năm 2016-2018 .........................................58 Biểu đồ 2.7: Tổng hợp số lượng vị trí việc làm tại các phòng ba .................................59 Biểu đồ 2.9: Biểu đánh giá, phân loại công chức từ năm 2018 .....................................65 vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn Quan ............................ 41 Bảng 2.2. Trình độ đào tạo đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Văn Quan ................... 42 Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Văn Quan ................................... 44 Bảng 2.4. Quy hoạch chức danh trưởng, phó các phòng ban UBND huyện (Ban Thường vụ Huyện ủy Quản lý) ................................................................................................... 54 Bảng 2.5. Tổng hợp giao và thực hiện biên chế HCNN giai đoạn 2016-2018 ............. 57 Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng vị trí việc làm tại các phòng, ban UBND huyện ........... 58 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức từ năm 2016-2018 ....................... 60 Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CB, CC giai đoạn 2016-2018 ........................... 63 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại CB, CC năm 2018 ............................. 64 viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CB, CC Cán bộ, công chức CCHC Cải cách hành chính CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân VTVL Vị trí việc làm ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia nói chung, từng địa phương nói riêng, nhân tố con người luôn là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính chất quyết định và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công – yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội. Đội ngũ này luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế-xã hội của quốc gia và địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [1]. Quan điểm này đã được Đảng ta quán triệt sâu sắc trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng và được thể hiện sâu sắc trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [2]. Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức càng trở nên quan trọng. Do vậy, nhiệm vụ đầu tiên trong sáu nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ Đại hội XII mà Đảng ta xác định là: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” [3]. Quản lý cán bộ, công chức là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Thông qua công tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ, công chức. Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, Đảng, Nhà nước ta đã đặc biệt coi trọng công tác này. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn tu 1 dưỡng, rèn luyện, trình độ, năng lực được nâng lên, nhiều cán bộ năng động, sáng tạo, có đóng góp tích cực cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ, công chức đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu xảy ra ở nhiều nơi; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; một bộ phận không nhỏ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", thiếu gương mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm… Tình trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó, một nguyên chủ yếu là do công tác quản lý mà Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã chỉ rõ: “Công tác quản lý cán bộ có nơi, có lúc bị buông lỏng; chưa có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người yếu kém, uy tín thấp, không đủ sức khoẻ” [4]. Văn Quan là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian qua, quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, huyện Văn Quan đã đặc biệt coi trọng công tác xây dựng và quản lý cán bộ, công chức, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. Tuy nhiên, công tác quản lý CB, CC của huyện Văn Quan vẫn còn một số hạn chế như: công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức chất lượng chưa cao, chưa đồng đều; quy hoạch cán bộ thiếu tính tổng thể, còn dàn trải, khép kín; công tác đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, chưa gắn với quy hoạch và theo chức danh; việc sắp xếp, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vẫn còn tình trạng đúng quy trình nhưng chưa đúng người, đúng việc; chưa có nhiều giải pháp thu hút nhân tài; một số cán bộ, công chức chưa thực sự gương mẫu, nói không đi đôi với làm, trình độ chuyên môn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thậm chí còn vi phạm kỷ luật… Điều đó đòi hỏi cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn vấn đề “Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” là đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Đây là vấn đề 2 có tính thời sự, có ý nghĩa thực tiễn to lớn hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; - Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Hệ thống cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay. - Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 3 4.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng Phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, thấy được mối quan hệ tác động qua lại của vấn đề nghiên cứu với các vấn đề khác, từ đó thấy được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. 4.1.2. Phương pháp lô gic – lịch sử Là phương pháp tái hiện trung thực thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, trong đó, công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn sẽ được thể hiện cụ thể qua các hoạt động, chương trình đã từng diễn ra tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn theo đúng trình tự không gian và thời gian. 4.2. Phương pháp cụ thể 4.2.1. Phương pháp nghi n cứu văn bản và tài liệu: Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, đồng thời giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trước về công tác quản lý cán bộ, công chức. Tập trung vào nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về cán bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; nghiên cứu các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến cán bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; nghiên cứu các báo cáo, tài liệu của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về cán bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức. 4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi với nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu. 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: 4 Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu hơn về những thông tin còn thiếu hoặc những thông tin nghi ngờ chưa chính xác, chưa có độ tin cậy cao trong quá trình sử dụng bảng hỏi. 4.2.4. Phương pháp thống k toán học: Phương pháp này được dùng để xử lý các số liệu, tài liệu đã thu thập được (xử lý các thông tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, xử lý thông tin định tính dưới dạng biểu đồ), làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, bảo đảm độ tin cậy. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; cung cấp thêm cơ sở khoa học cho lãnh đạo các cấp và cơ quan chức năng, trực tiếp là Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương. Luận văn có thể sử dụng làm kinh nghiệm để vận dụng ở các địa phương khác, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các nhà trường. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; - Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cán bộ, công chức tại UBND cấp huyện. 5 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức cấp huyện 1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện 1.1.1.1 Khái niệm cán bộ cấp huyện Khái niệm cán bộ đã được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa, dùng để chỉ một phạm vi rất rộng nhân sự thuộc khu vực nhà nước và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội. Trước đây khái niệm “cán bộ” cũng chưa được hiểu thống nhất và được sử dụng chung để ghép với “công chức”, “viên chức” và khá rộng, bao gồm không chỉ những người lãnh đạo và các nhà chuyên môn làm việc trong bộ máy nhà nước mà còn làm việc trong các hợp tác xã, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Cho tới năm 2008, khi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật Cán bộ, công chức mới có cách hiểu thống nhất về khái niệm cán bộ. Để xác định người là cán bộ, Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, ph chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong bi n chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [5]. Với quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ và tiêu chí biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo đó, cán bộ cấp huyện bao gồm: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các uỷ viên Uỷ ban nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 7 - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam 1.1.1.2 Khái niệm công chức cấp huyện Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây và mỗi quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức. Ở Việt Nam, tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII ngày ngày 13/11/2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuy n nghiệp, công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuy n nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội” [5]. Trên cơ sở quy định trên đây của Luật cán bộ, công chức, Nghị định số 06/2010/NĐCP ngày 25/01/2010 của Chính phủ đã quy định những người là công chức; theo đó, ở cấp huyện công chức gồm: 1. Công chức làm việc trong chính quyền cấp huyện: a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân; c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. 2. Công chức làm việc trong các tổ chức Đảng và các đoàn thể cấp huyện, gồm: a) Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận 8 ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh. b) Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương. Đối tượng là công chức chiếm số lượng đông nhất là ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Theo đó, UBND quận có 10 cơ quan chuyên môn như các UBND cấp huyện (Văn phòng HĐND và UBND; phòng Tài chính kế hoạch, phòng Nội vụ…) và có thêm 02 phòng là Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị. 1.1.2 Khái niệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện Quản lý cán bộ, công chức cũng giống như quản lý nguồn nhân lực của tổ chức nhằm tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Quản lý cán bộ, công chức nhằm đạt được mục tiêu sau: Quản lý cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan Nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra; Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội; Tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển tài năng; Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật Nhà nước quy định; Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức. Quản lý đội ngũ CB, CC là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công chức vì mục ti u bảo vệ và phát triển xã hội theo định hướng đã định. Việc quản lý đội ngũ CB, CC mang tính nhà nước thông qua thể chế quản lý của Nhà nước. Thể chế quản lý của nhà nước là hệ thống các quy phạm, chuẩn mực được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật để quy định hướng dẫn thực hiện các nội dung quản lý CB,CC một cách thống nhất. Thông qua thể chế quản lý đội ngũ CBCC có thể tiến hành việc xây dựng, phát triển và quản lý CBCC đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển. Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ 9 của tổ chức. Cụ thể: - Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ CBCC. Quản lý CBCC nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra; - Phát triển đội ngũ CBCC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội; - Tạo cơ hội để CBCC phát triển tài năng; - Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.2.1 Chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. 1.2.2 Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện * Trong lĩnh vực kinh tế: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó; 10 - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; * Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai: - Xây dựng các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó; - Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật; - Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: - Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; - Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác. * Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: - Xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; - Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo phân cấp; - Tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao: 11 - Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện; - Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; - Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá do địa phương quản lý; - Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; - Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguy n và môi trường: - Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương; - Tổ chức bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội: - Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ; - Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất