LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành và
phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp là hoàn toàn trung thực, chưa được ai công bố trong các công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đó.
Tác giả
Triệu Anh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
Quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Bộ môn Quản lý xây dựng, Trường Đại học
Thủy lợi đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, đồng nghiệp đã
cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến chuyên môn có liên quan đến luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ Ở L
LU N, TH C TI N V QUẢN L
NH
NGHI P PHÁT T IỂN V N H A – THỂ DỤC, THỂ
NƯ C CHO
CHI NG N ÁCH
THAO .................................................................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển văn
hóa – thể dục thể thao .................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm liên quan........................................................................5
1.1. Vai tr của việc tăng cường quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa
– thể thao ...........................................................................................................15
1.1.3 Nội dung quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa – thể dục thể thao
........................................................................................................................... 17
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa –
TDTT ................................................................................................................25
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa –
TDTT ................................................................................................................26
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - thể thao ......30
1. .1
inh nghiệm quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - thể thao ở
một số địa phương Việt Nam ............................................................................30
1. . Bài học rút ra cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong công tác quản
lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - thể dục thể thao ............................... 34
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài ..................................35
ết luận chương 1 ................................................................................................ 37
CHƯƠNG
TH C T ẠNG QUẢN L
CHI
NGHI P CHO PHÁT T IỂN
V N H A – THỂ DỤC THỂ THAO T ÊN ĐỊA B N HUY N VÕ NHAI, TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................................... 39
iii
.1 Tổng quan về huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............................................. 39
.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên [20] ........................................................... 39
.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................... 40
.1.3 Đặc điểm lĩnh vực văn hóa – thể thao trên địa bàn huyện Võ Nhai. Thuận
lợi – khó khăn trong hoạt động phát triển văn hóa – thể thao trên địa bàn huyện
Võ Nhai [22] ..................................................................................................... 43
* Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động phát triển văn hóa – thể thao trên địa
bàn huyện Võ Nhai ........................................................................................... 44
2.2 Phân tích thực trạng quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - thể thao trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 46
. .1 Các chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách cho văn hóa - thể
thao ................................................................................................................... 46
. . Thực trạng chi sự nghiệp văn hóa – thể thao ở huyện Võ Nhai .............. 46
. .3 Mô hình quản lý chi N NN cho văn hóa - TDTT ở huyện Võ Nhai ...... 49
. .4 Quy trình quản lý chi N NN cho văn hóa – TDTT tại huyện Võ Nhai . 50
.3 Đánh giá chung về quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - TDTT trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 57
.3.1
ết quả đạt được quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - TDTT
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên................................................ 57
.3. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 60
ết luận chương ................................................................................................. 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP T NG CƯỜNG QUẢN L
CHI
NGHI P CHO
PHÁT T IỂN V N H A – TDTT T ÊN ĐỊA B N HUY N VÕ NHAI, TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................................... 65
3.1 Phương hướng phát triển và tăng cường quản lý chi sự nghiệp cho phát triển
văn hóa - TDTT trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 0 5 .... 65
3.1.1 Phương hướng phát triển văn hóa – TDTT trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 65
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa thể thao trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................. 67
iv
3. Giải pháp tăng cường quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - thể thao
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 69
3. .1 à soát và hoàn thiện hệ thống tiêu chí phân bổ ngân sách cho văn hóa –
thể thao ..............................................................................................................69
3. . Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên N NN trong lĩnh vực
Văn hóa – TDTT ............................................................................................... 71
3. .3 Quản lý việc thực hiện dự toán chi thường xuyên N NN cho văn hóa thể thao ..............................................................................................................73
3. .4 Tăng cường công tác quản lý qua quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi
thường xuyên N NN cho văn hóa - TDTT ...................................................... 74
3. .5 Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường
xuyên N NN trong lĩnh vực Văn hóa, TDTT ..................................................76
3. .6 iểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính và đổi mới chính sách, cơ
chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả đầu tư để phát triển văn hóa - thể dục thể thao ..........................................77
3. .7 Các biện pháp hỗ trợ khác .......................................................................78
ết luận chương 3 ................................................................................................ 81
ẾT LU N V
T I LI U THAM
IẾN NGHỊ ............................................................................... 82
HẢO ..................................................................................... 85
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Bảng .1 Chi N NN cho văn hóa - TDTT trong chi thường xuyên ................... 47
Bảng .
ự phát triển ự nghiệp Văn hóa - TDTT ........................................... 48
Bảng .3 Cơ cấu chi ngân sách huyện cho văn hóa - TDTT theo mục lục ngân
sách ...................................................................................................................... 54
Hình .4. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp văn hóa, TDTT……….62
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Hệ thống Ngân sách nhà nước ............................................................... 7
Hình .1Cơ cấu thu - chi ngân sách huyện Võ Nhai ........................................... 48
Hình . Cơ cấu chi sự nghiệp văn hóa – TDTT huyện Võ Nhai ...................... 49
Hình .3 Cơ cấu chi ngân sách huyện cho văn hóa - TDTT huyện Võ Nhai ..... 54
Bảng .4: Cơ cấu ngân sách sự nghiệp Văn hóa – Thông tin, ự nghiệp thể thao
và vốn xã hội hóa cho TDTT…………………………………………..………64
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
T CĐ
Tài sản cố định
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
ho bạc nhà nước
KT -XH
inh tế - xã hội
H&ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLNN
Quản lý nhà nước
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
UBND
Ủy ban nhân dân
TDTT
Thể dục thể thao
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua
lại giữa con người và xã hội. ong, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con
người và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội, văn hóa được truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá
trình hoạt động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con
người và của xã hội, được biểu hiện trong các kiểu hình thức tổ chức đời sống và hoạt
động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Theo từ điển bách khoa toàn thư người ta định nghĩa "Văn hoá là hoạt động của con
người và toàn xã hội nhằm cải tạo tự nhiên". Như vậy văn hoá chính là hoạt động của
con người nhằm vào tự nhiên. Trong những tài liệu hiện đại, nội dung khái niệm văn
hoá phong phú và đa dạng hơn. Văn hoá bao gồm hoạt động sáng tạo của con người
chinh phục tự nhiên, những phương tiện, phương pháp hoạt động và những kết quả
hoạt động đem lại cho cá nhân và xã hội. Tương tự, thể thao là tất cả các loại hình hoạt
động thể chất và tr chơi có tính cạnh tranh, với mục đích sử dụng, duy trì và cải thiện
các kĩ năng và năng lực thể chất, đem lại niềm vui, hứng khởi cho những người tham
gia và sự giải trí cho người xem; Nhìn chung người ta coi thể thao là các hoạt động
dựa trên sức mạnh hay sự khéo léo thể chất. Các đại hội thể thao lớn như Thế vận
hội cũng chỉ áp dụng các môn thể thao đáp ứng tiêu chí này, và các tổ chức như Ủy hội
châu Âu cũng loại các hoạt động không chứa yếu tố thể chất khỏi danh mục các môn
thể thao.... Vậy Thể dục Thể thao (TDTT) được hiểu là sự luyện tập cơ thể cải tạo cơ
thể bằng sự vận động tích cực của cơ bắp. Đối tượng của TDTT là điều khiển quá trình
phát triển thể chất của con người
Để văn hóa, Thể thao có thể đi đầu, qua đó phát triển nhân tố con người, động lực trực
tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay phát triển nền kinh tế tri thức
thì tri thức được coi là một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Qua mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm phát triển văn
hóa - giáo dục, TDTT không ngừng tăng cường đầu tư cho sự nghiệp Văn hóa, TDTT
1
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế mới, thị trường lao động mới ở trong và ngoài nước. Phát triển văn hóa TDTT vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với mỗi
quốc gia muốn phát triển nhanh kinh tế, xã hội, bắt kịp thời đại không c n con đường
nào khác là phát triển nhanh và mạnh hơn nữa khoa học công nghệ và văn hóa TDTT. Ngân sách Nhà nước vẫn là nguồn tài chính cơ đào tạo chính là hoạt động đầu
tư - đầu tư cho tương lai.
Thực trạng đầu tư Ngân sách Nhà nước cho văn hóa - TDTT trong những năm qua
cho thấy tỷ trọng chi Ngân sách cho văn hóa - TDTT hàng năm tăng lên đáng kể. Lĩnh
vực Văn hóa, TDTT được ưu tiên đầu tư nguồn lực lớn từ ngân sách nhà
nước (N NN). Theo như số liệu thống kế từ Bộ tài chính trong năm 017. Trong tổng
chi từ N TW 90 .030 tỷ đồng, cũng bố trí .536 tỷ đồng hỗ trợ hoạt động thường
xuyên cho sự nghiệp Văn hóa thông tin và sự nghiệp Thể dục thể thao.
Chi ngân sách nhà nước cho phát triển văn hóa - TDTT tại địa phương, đặc biệt tại
huyện Võ Nhai nhìn chung trong những năm qua chưa có chiến lược tài chính, công
tác quản lý điều hành ngân sách chưa hợp lý, thể hiện từ công tác lập, phân bổ dự toán
đến công tác quyết toán. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cho văn hóa TDTT chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý ngân sách toàn ngành. Đã có một số đề tài
nghiên cứu về công tác quản lý cho phát triển văn hóa - TDTT tại huyện Võ Nhai,
song chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ chế quản lý chi sự nghiệp
cho văn hóa - TDTT, trong các đề tài đã nghiên cứu c n một số vấn đề c n bỏ ngỏ cần
phải bổ sung để nêu ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi sự
nghiệp cho văn hóa - TDTT ở huyện Võ Nhai. Từ đó hoạt động chi cho sự nghiệp này
tại huyện Võ Nhai sẽ có nề nếp, phát huy hiệu quả theo yêu cầu.
Do vậy, cần phải có những định hướng chiến lược đúng đắn cũng như cần phải đổi
mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý chi Ngân sách cho Văn hóa - TDTT để
phát triển Văn hóa - TDTT vì mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đang công tác tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao Truyền thông huyện Võ Nhai, tôi mong muốn nghiên cứu các quy định của nhà nước
về vấn đề quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - TDTT, tình hình thực tế của
2
địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp, biện pháp góp phần quản lý tốt hơn về văn
hóa - TDTT trên phạm vi địa bàn huyện. Chính vì vậy vấn đề, tác giả chọn đề tài "Giải
pháp quản l
h h
hi n
n á h nh n
h
n hi p phá
i n
nh
– h dụ ,
ại huy n Võ Nh i, ỉnh Thái N uyên ", làm đề tài nghiên cứu của Luận văn
thạc sỹ của mình, vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất ra một số giải pháp có căn cứ khoa học nhằm tăng
cường quản lý chi sự nghiệp cho phát triển văn hóa - TDTT tại huyện Võ Nhai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
. Đối
ợn n hiên ứu ủ đề
i
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển văn hóa - TDTT
trên địa bàn huyện và các nhân tố ảnh hưởng.
b. Phạm i n hiên ứu ủ đề
i
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp phát triển văn hóa - TDTT trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được lấy số liệu khảo sát từ năm 015 – 2018 để phân
tích các giải pháp được để xuất đến 0 2.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
a. Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp thông tin
ố liệu thu thập trong luận văn là số liệu sơ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau
như báo cáo số liệu ph ng Tài chính kế hoạch huyện Võ Nhai, Ph ng Văn hóa - Thông
tin huyện, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông huyện Võ Nhai...như số liệu
kiểm kê, dân số, kinh tế - xã hội,…
3
au khi thu thập được các thông tin sơ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo
thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì phải
lập trên bảng biểu.
b. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích định tính: Trên cơ sở số liệu, tài liệu để phân tích những vấn đề đã được giải
quyết, những vấn đề cần phải tìm giải pháp giải quyết nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong phân tích có sử dụng các biểu đồ để làm rõ thông tin thu thập được.
Phân tích định lượng: Tìm ra những mối quan hệ nhân quả giữa các thông tin, từ đó
chỉ ra các vấn đề cần phải xử lý.
c. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp phân tổ thống kê: Trên cơ sở tổng hợp số liệu sơ cấp, tiến hành phân tích
theo từng nội dung của công tác quản lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển
văn hóa – thể dục thể thao tại huyện Võ Nhai, từ đó nêu ra những kết quả đạt được và
tồn tại trong công tác quản lý.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: ố liệu sơ cấp được xử lý dưới dạng bảng biểu
thống kê, trên cơ sở đó phân tích hiện trạng thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp phát triển văn hóa – thể dục thể thao.
Đề tài được thực hiện tổng hợp các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích hoạt
động kinh tế, đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên cứu cả định tính và định
lượng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 1 CƠ Ở L LU N TH C TI N V
UẢN L CHI NG N
ÁCH NH NƯ C CHO
NGHI P PHÁT T IỂN V N H A – THỂ
DỤC THỂ THAO
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển
văn hóa – thể dục thể thao
1.1.1 Mộ ố khái ni m liên qu n
1.1.1.1 Ngân sách Nhà nước
Luật N NN 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, đã nêu: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [1]
Đây có thể coi là khái niệm cơ bản được thống nhất khi nghiên cứu về N NN.
Nội dung khoa học của N NN: Là phạm trù kinh tế - lịch sử; là phạm trù kinh tế, N NN
gắn với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa; là phạm trù lịch sử, nó gắn với sự ra đời
và phát triển của nhà nước và là công cụ kinh tế của nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân
sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính,
bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức
động viên khác để đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.
Các quan điểm trên không có sự khác nhau nhiều, chúng đều thể hiện nội hàm của
khái niệm N NN trên các góc độ khác nhau nhưng chưa đầy đủ do chỉ mô tả hình thức
biểu hiện bên ngoài mà chưa phản ánh được nội dung kinh tế bên trong của N NN. Do
vậy, cần xem xét N NN một cách tổng thể trên các phương diện.
- Xét về mặt hình thức: N NN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ
trình Quốc hội và giao cho Chính phủ thực hiện.
- Xét về mặt thực thể: N NN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ
thể và được định lượng.
- Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: N NN là khâu chủ đạo trong
hệ thống tài chính quốc gia.
5
- Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong hoạt động của N NN: các khoản thu luồng nhập quỹ N NN, các khoản chi - nguồn xuất quỹ N NN là quá trình hình thành
và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình đó xuất hiện hàng loạt các quan
hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể phân phối trong quá
trình phân phối nguồn lực tài chính của một quốc gia.
Như vậy, thực chất N NN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia. Ở nhiều
quốc gia
U - Mỹ, N NN được thực hiện với luật ngân sách thường niên. Tuy nhiên,
ở Việt Nam chỉ có luật N NN cố định và được bổ sung các khoản thu chi theo yêu cầu
tăng trưởng kinh tế của các năm kế hoạch. Việc bổ xung này là Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định.
- Bản chất của N NN:
+ Về phương diện pháp lý: N NN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi bằng tiền
của Nhà nước trong thời gian ngắn nhất định thường là một năm. Đạo luật này được cơ
quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
+ Về bản chất kinh tế: N NN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu các chức năng của Nhà nước.
Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa N NN với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Quan hệ kinh tế giữa N NN với các đơn vị HC N.
+ Quan hệ kinh tế giữa N NN với các tầng lớp nhân dân
+ Quan hệ kinh tế giữa N NN và thị trường tài chính
+ Quan hệ kinh tế giữa N NN với các hoạt động tài chính đối ngoại
Về tính chất: N NN là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước, là mức động
viên các nguồn tài chính vào tay Nhà nước, là các khoản cấp phát của Nhà nước cho
các nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển, đó cũng là đóng góp theo nghĩa vụ hay tự
6
nguyện của mỗi thành viên trong xã hội cho Nhà nước và Nhà nước cấp phát kinh phí
đầu tư cho mỗi thành viên xã hội.
Hình 1.1 Hệ thống Ngân sách nhà nước
1.1.1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước[2].
a. Quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu
quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách,
pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách c n hiệu quả sử dụng
ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. õ ràng quản lý chi
ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình
sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục
tiêu KT-XH.
7
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi Ngân sách nhà nước là việc tổ chức quản lý giám
sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
– Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý
xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
– Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu
ngân sách nhà nước.
– Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và
sau khi chi.
– Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức
trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển
T-XH của các cấp theo luật ngân
sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
– Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn nhà
nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh
tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt
động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà c n hạn chế
tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.
b. Nội dung chi ngân sách cho sự nghiệp Văn hóa
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa là một trong các khoảng cho thuộc
nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước với mục tiêu nâng cao tri thức và
thẩm mỹ cho mọi tâng lớp nhân dân nhằm xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển đạo đức xã hội và truyền
thống dân tộc. Và thể hiện có hiệu quả các hoạt động văn hóa nghệ thuật, nhà nước ta
cần đầu tư một khoản ngân sách rất lớn cho hoạt động này với các nội dung được quy
định cụ thể đó là: chi hệ thống bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, cho cho các
hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật và các hoạt
động văn hóa khác, cho cho các chương trình quốc gia về văn hóa….
c. Chi ngân sách cho sự nghiệp TDTT
Ngân sách nhà nước đầu tư cho sự nghiệp TDTT cũng đang chiếm một tỷ trọng lớn
trong các mục chi của ngân sách nhà nước. Theo thống kê các khoản chi thường tập
8
chung vào các danh mục: Chi cho đầu tư cơ sở hạn tầng, chi cho thể thao thành tích
cao, chi cho đào tạo vận động viên, cho cho phát triển thể thao quần chúng, chi cho
hoạt động khoa học TDTT.
1.1.1.3 Văn hóa
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người. Văn hóa bao gồm cả
khía
cạnh, khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía
cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,… cả
khía cạnh cần thiết để làm
ra sản phẩm và đó là 1 phần của văn hóa.
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ
qua lại giữa con người và xã hội. ong, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên
con người và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội, văn hóa được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển
trong quá trình hoạt động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát
triển của con người và của xã hội, được biểu hiện trong các kiểu hình thức tổ chức đời
sống và hoạt động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do
con người tạo ra.
Chức năng của văn hóa:
- Chức năng giáo dục:
Là chức năng mà văn hóa thông qua các hoạt động, các sản phẩm của mình nhằm
tác động một các có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người,
làm cho con người dần dần có những phẩm chất và năng lực theo những chuẩn mực
xã hội đề ra. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã
ổn định là truyền thống văn hóa mà c n bằng cả những giá trị đang hoàn thành. Các
giá trị này tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ vậy,
văn hóa đóng vai tr quan trọng trong việc hoàn thành nhân cách ở con người,
trong việc “ trồng người”.
Văn hóa tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử mỗi dân tộc cũng như lịch sử nhân
loại. Văn hóa duy trì và phát triển bản sắc dân tộc và là cầu nối hữu nghị gắn bó các
9
dân tộc, gắn kết các thế hệ trong mục tiêu hướng đến cái Chân- Thiện- Mĩ.
- Chức năng nhận thức:
Là chức năng đầu tiên, tồn tại trong mọi hoạt động văn hóa. Bởi con người không có
nhận thức thì không thể có bất cứ một hoạt động văn hóa nào. Nâng cao trình độ nhận
thức của con người là phát huy những tiềm năng ở con người.
- Chức năng thẩm mĩ:
Cùng với nhu cầu hiểu biết con người c n có nhu cầu hưởng thụ, hướng tới cái đẹp.
Con người nhào nặn hiện thực theo quy luật của cái đẹp cho nên văn hóa phải có chức
năng này.
Văn hóa là sự sáng tạo của con người theo quy luật của cái đẹp, trong đó văn học nghệ
thuật là biểu hiện tập trung nhất sự sáng tạo ấy.
1.1.1.4 Thể dục thể thao
Thể dục thể thao được coi là một hoạt động: Đây là một hoạt động của con người, nó
là một hoạt động có đối tượng là con người, đặc biệt của hoạt động này là một hoạt
động hỗ trợ bổ sung cho hoạt động chính cơ bản. Nó là một hoạt động phụ làm tăng
hiệu quả của hoạt động chính. Nó là hoạt động phụ bổ sung nâng cao hiệu quả hoạt
động sống cơ bản. TDTT ra đời gắn liền với lao động cụ thể gắn liền với nghề săn bắn.
Nghề săn bắn đ i hỏi con người phải có sức mạnh khéo léo bền bỉ, phải có kỹ năng leo
trèo rình rập b trườn và đặc biệt là lao ném. Nhờ có ý thức phát triển mà con người
nhận thức được mối liên hệ nhân quả giữa chuẩn bị trước cho lao động và kết quả lao
động vì vậy nó nảy sinh hình thức tập luyện để chuẩn bị trước cho lao động. Ở những
nước Châu Phi, Châu Úc c n lại những di tích chứng tỏ người cổ xưa đã tập luyện săn
bắn như hình vẽ của thú vật trên đá.
Vậy nó là hoạt động chuẩn bị cho lao động, đi trước lao động để làm tăng hiệu quả của
lao động, phục vụ cho lao động đây là chức năng xã hội vốn có của TDTT và lúc đó
giáo dục thể chất cũng thuộc phạm trù vĩnh hằng. Cùng với sự phát triển của xã hội
loài người, tính chất của lao động thay đổi lao động chân tay ngày càng giảm nhẹ lao
động trí óc và lao động bằng máy ngày càng tăng lên. Nhưng mối quan hệ giữa TDTT
10
với lao động không hề bị xoá bỏ. Nếu như trước đây TDTT liên hệ trực tiếp với lao
động mang tính thực dụng trực tiếp nhưng ngày nay nó mang tính chất gián tiếp. Ảnh
hưởng của nó là nâng cao sức khoẻ, chúng thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục sau lao
động nâng cao khả năng hoạt động thể lực.
Thể dục thể thao là tổng hoà giá trị vật chất và tinh thần: Đó là những công cụ phương
tiện được sáng tạo ra tác động vào tự nhiên, đó là nhưng giá trị vật chất và tinh thần
được lưu trữ và truyền bá ví dụ: Xây nhà phải có những phương pháp dụng cụ sáng tạo
ra gọi là văn hoá (trong trường hợp này TDTT bao gồm những môn tập những bài tập
mà con người sáng tạo ra như thể dục nhịp điệu, thể dục thể hình, phương pháp tập
luyện) được sử dụng trong thi đấu và tập luyện.
Phát triển thể dục thể thao: đây luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng h a non trẻ mới ra đời, công tác thể dục thể
thao, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
quan tâm. Ngày 7-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố ắc lệnh số 3 thành
lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của
nền thể dục thể thao cách mạng Việt Nam. Từ đó tới nay, dù gặp nhiều khó khăn
nhưng thể dục thể thao nước ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận,
góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể của đất nước, ngày 03-1 - 010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
19 /QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm
2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể thao Việt Nam là xây dựng và
phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà, chú trọng đến các nội dung như thể dục, thể
thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, thể dục thể thao trong
lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp, góp phần nâng cao sức
khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì dân
cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển. Tiếp đó, Nghị quyết số 0 -NQ/TW ngày 011 - 011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
ảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 0 0 cũng kh ng định: phát triển thể dục, thể
11
thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý
chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Quan điểm của Đảng
ta luôn xác định việc đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát
triển của đất nước; việc giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa của nhân loại và phát triển nền thể dục, thể thao nước ta mang
tính dân tộc, khoa học, nhân dân, văn minh, là những quan điểm có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình hội nhập và phát triển.
Như vậy việc phát triển thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời giáo dục ý chí,
đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân.
1.1.1.5 Vai trò của NSNN đối với văn hóa – TDTT. [5] [6]
Văn hóa - TDTT là hoạt động hết sức cần thiết đối với phát triển xã hội và tăng cường
kinh tế.
hông thể có một xã hội phát triển ở trình độ cao mà không có một nguồn
nhân lực phát triển cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần. ản phẩm của văn hóa – thể dục
thể thao là con người, con người là yếu tố sản xuất hết sức quan trọng.
ỹ năng của
con người có tác động đến năng suất lao động, trình độ quản lý và muốn hình thành kỹ
năng thì phải có giao dục. Đặc biệt là trong bối cảnh thế giới bước sang thời đại mới thời đại trí tuệ và trong môi trường toàn cầu hóa, trong đó, các yếu tố tri thức và thông
tin trở thành những yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên giá trị nhất thì văn hóa, thể
thao trở thành đ n bẩy cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư cho văn hóa TDTT chính là đầu tư cho tương lai, đầu tư hiệu quả nhất.
Đầu tư tài chính giữ vai tr như một trong những yếu tố có tính chất quyết định đối với
việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống văn hóa – các phong trào TDTT trong
toàn dân. Thông qua quan hệ tín dụng, tài chính có thể huy động các nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi để đầu tư cho văn hóa - TDTT trong việc nâng cấp trang thiết bị, đầu tư
cho đội những người làm văn hóa, đào tạo các thế hệ vận động viên, phát triển các
phong trào, mô hình trong lĩnh vực văn hóa, TDTT từ cấp cơ sở trở lên. Trong số các
12
- Xem thêm -