Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Dương Đình Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Ngô Thị Thanh Vân - Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội. Người đã dành nhiều thời
gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo, đặc
biệt là các thầy, cô trong bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa kinh tế và quản lý, Khoa sau
Đại học trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tác giả
những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các sở, ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ,
UBND huyện Phú Bình, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế,
Phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phú Bình và những những cơ sở KTTN
đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm hiểu nghiên
cứu tại địa bàn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tác giả đã được rất nhiều sự giúp đỡ của
các bạn, các đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi
nhận những tình cảm quý báu đó.
Hà nội, ngày....tháng...năm 2018
Tác giả luận văn
Dương Đình Đức
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 6
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân................................................................ 6
1.1.1 Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân ......................................................... 6
1.1.2 Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân ............................................................... 14
1.1.3 Vai trò của KTTN .................................................................................................21
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá về phát triển KTTN............................................................ 23
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTTN. ..................................................... 24
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển KTTN ........................................................................27
1.2.1 Tình hình phát triển KTTN ở các huyện lân cận ..................................................27
1.2.2 Tổng quan phát triển KTTN ở Việt Nam ............................................................. 30
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển KTTN cho huyện Phú Bình .......................... 31
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH .........34
2.1 Điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế huyện Phú Bình .........................................34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 34
2.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế ....................................................................................36
2.2 Thực trạng phát triển KTTN tại huyện Phú Bình ....................................................39
2.2.1 Gia tăng về số lượng doanh nghiệp KTTN .......................................................... 39
2.2.2 Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở KTTN ....................................................48
2.2.3 Lao động trong khu vực KTTN ............................................................................52
2.2.4 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực KTTN .................................................60
2.2.5 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của khu vực KTTN .....................................61
2.2.6 Tình hình nộp ngân sách của khu vực kinh tế tư nhân: ........................................62
2.3 Những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................... 64
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 64
iii
2.3.2 Những hạn chế của kinh tế tư nhân ...................................................................... 65
2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng .......................................................................... 66
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KTTN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH 73
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................... 73
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................................ 73
3.1.2 Chỉ tiêu chủ yếu .................................................................................................... 73
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội .................................................................. 74
3.2 Mục tiêu phát triển KTTN huyện Phú Bình giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ....................................................................................................................... 77
3.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển KTTN ............................................. 77
3.2.2 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 78
3.2.3 Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 ............................................................................. 78
3.3 Các giải pháp nhằm phát triển KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2017
– 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................... 79
3.3.1 Giải pháp 1: Tiếp tục triển khai thực hiện, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTN .............................................................. 79
3.3.2 Giải pháp 2: Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi từ phía
các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương ................................................................. 80
3.3.3 Giải pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khuyến khích chủ các cơ sở KTTN học
tập, nâng cao trình độ .................................................................................................... 85
3.3.4 Giải pháp 4: Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp ............................. 86
3.3.5 Giải pháp 5: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến .... 87
3.3.6 Giải pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất, xử lý hài hòa các nhóm lợi ích .................... 89
3.3.7 Giải pháp 7: Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các cơ sở KTTN, ứng dụng
công nghệ hiện đại nhằm sản xuất hàng hóa theo chuỗi ............................................... 91
3.3.8 Giải pháp 8: Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong các cơ sở KTTN ................ 92
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 95
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký kinh doanh. .............................. 39
Bảng 2.2 Số lượng hộ cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm. ............................... 41
Bảng 2.3 Số lượng Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm.43
Bảng 2.4 Số lượng công ty TNHH trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm ............45
Bảng 2.5 Số lượng công ty cổ phần trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm ...........46
Bảng 2.6 Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân thực sự hoạt động tính đến 31/12/2016. 47
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký kinh doanh. .......49
Bảng 2.8 Tài sản cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân. ..............................................51
Bảng 2.9 Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các năm .............................. 52
Bảng 2.10 Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân phân theo các ngành nghề
sản xuất kinh doanh. ......................................................................................................53
Bảng 2.11 Lao động trong Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Phú Bình .........56
Bảng 2.12 Lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn huyện Phú
Bình. ................................................................................................................ 58
Bảng 2.13 Lao động trong công ty cổ phần trên địa bàn huyện Phú Bình ....................59
Bảng 2.14 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân theo giá cố định
2010 trên địa bàn huyện Phú Bình. ...............................................................................60
Bảng 2.15 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh tế tư nhân theo giá
cố định năm 2010. .........................................................................................................61
Bảng 2.16 Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân.............................. 62
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 2.1 Số lượng các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh ....................................... 40
Biểu đồ: 2.2 Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh ............... 50
Biểu đồ 2.3 Số lượng lao động trong khu vực KTTN theo các ngành nghề sản xuất
kinh doanh ..................................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.4 Nộp ngân sách nhà nước của các cơ sở KTTN ........................................ 63
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bq
Bình quân
C.ty
Công ty
CN
Công nghiệp
CP
Cổ phần
CSH
Chủ sở hữu
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DN
Doanh nghiệp
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DT
Doanh thu
Dtích
Diện tích
DV
Dịch vụ
ĐVT
Đơn vị tính
EU
Liên minh Châu Âu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GO
Giá trị sản xuất
KD
Kinh doanh
KTTN
Kinh tế tư nhân
LN
Lợi nhuận
NN
Nông nghiệp
PT
Phát triển
PTKT
Phát triển kinh tế
PTKTTCR
Phát triển kinh tế theo chiều rộng
PTKTTCS
Phát triển kinh tế theo chiều sâu
SAIC
Ban quản lý công nghiệp và thương mại nhà nước của Trung Quốc
SX
Sản xuất
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với mục tiêu cơ
bản sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước làm chủ đạo có sự
điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, đóng góp vào sự phát
triển chung của đất nước.
Qua một thời gian thực hiện, với chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước, nền
kinh tế nước ta có bước phát triển vượt bậc. GDP bình quân đầu người năm 2016
đạt trên 2.200 USD/năm. Thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn, mở
ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước
Với chủ trương phát triển đa dạng hoá nền kinh tế và các thành phần kinh tế, đất
nước thay đổi đi lên từng ngày. Cơ sở hạ tầng liên tục được đổi mới làm thay đổi bộ
mặt quốc gia. Từ thành thị tới nông thôn, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công
nghiệp liên tiếp mọc ra. Các khu đô thị mới, các công trình phúc lợi được hình
thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, làm đầu tầu cho sự phát triển kinh tế của các
vùng, các địa phương.
Kinh tế phát triển, các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát triển theo. Đặc biệt
các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là nơi thu hút một lực
lượng lớn lao động của đất nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế. Đảng và Nhà
nước đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các chủ trương, hoàn thiện các chính sách
hỗ trợ phát triển. Trong đó có chính sách đối với sự phát triển của khu vực kinh tế
tư nhân. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần kinh tế tư nhân không ngừng
phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Huyện Phú Bình nằm ở phía Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái
Nguyên 26 km, cách thành phố Bắc Ninh 50km. Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng
1
Hỷ về phía Bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên về phía Tây. Phía
Đông và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). với
diện tích tự nhiên 24.936 km2, dân số tự nhiên 142.819 người; gồm 07 dân tộc anh
em cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 09% dân số
của huyện. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính (gốm 19 xã và 01 thị trấn).
Huyện có 02 cụm công nghiệp và 01 khu công nghiệp của tỉnh nằm trên địa bàn
huyện. Với vị trí thuận lợi về giao thông đó là có quốc lộ 37 nối tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang với Thái Nguyên và có đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua
huyện, được sự quan tâm của Nhà nước, của tỉnh trong 10 năm trở lại đây huyện
Phú Bình đã có những thay đổi nhanh chóng.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo xu hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các cụm công
nghiệp liên tiếp được hình thành, môi trường đầu tư không ngừng được quan tâm,
đặc biệt cùng với chính sách chung của cả nước, của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú
Bình cũng hết sức quan tâm tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và các loại
hình doanh nghiệp thuộc khu vực này.
Trước đây khi chưa có chính sách khuyến khích sự phát triển đối với kinh tế tư
nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chỉ có loại hình kinh tế tập
thể, kinh tế nhà nước tồn tại. Một lượng lớn nguồn lực đã bị lãng phí, không được
huy động vào sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 2010 trở lại đây, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khu vực KTTN
được tạo điều kiện phát triển song hành cùng với nhiều khu vực kinh tế khác. Thực
tế đã khẳng định vai trò, cũng như những đóng góp to lớn của KTTN vào sự phát
triển chung của cả nước, của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Hiện nay, khi nước ta đã ra nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế đất nước, trong đó có sự
tác động tới khu vực kinh tế tư nhân.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của KTTN tới sự
2
phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các cơ chế thúc đẩy khu vực KTTN tiếp
tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước
Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: "Giải pháp phát triển kinh tế tư
nhân trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc khu
vực KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010; 2014 2016, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình KTTN
ở huyện Phú Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN nói chung, hộ
cá thể, doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN nói riêng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là hộ cá thể,
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở huyện Phú Bình, nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự phát triển thành phần kinh tế này tại huyện Phú Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình trong những
năm tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu
Thu thập số liệu là việc làm cần thiết trong nghiên cứu kinh tế, việc thu thập tốt các
số liệu sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu và xử lý số liệu, từ đó có những đánh giá chính xác về thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hữu ích giúp cho đề tài nghiên
3
cứu được hoàn thiện.
Thu thập số liệu: Tổng hợp số liệu về hộ, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân: Nguồn Sở kế hoạch - Đầu tư, Cục thống kê Thái Nguyên, phòng Tài chínhkế hoạch, Chi cục thống kê, chi cục thuế huyện Phú Bình.
Là những số liệu đã có sẵn, được tổng hợp từ trước đã được công bố. Trong đề tài,
số liệu bao gồm các số liệu về các cơ sở kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu phục vụ cho đề tài được tiến
hành thu thập trên sách báo, các báo cáo tổng kết kinh doanh của các doanh nghiệp,
internet…Các số liệu này có vai trò quan trọng cung cấp thông tin cơ bản làm cơ sở
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập thường là các số liệu tổng hợp chưa đồng nhất, chưa được
xử lý theo đúng quy trình, hệ thống. Do vậy để tiện cho việc phân tích, xử lý số liệu,
chúng tôi tiến hành tính toán trên chương trình Excel, sắp xếp các bảng biểu, hệ
thống các chỉ tiêu một cách khoa học hợp lý, đồng nhất về đơn vị, thời gian.
3.3 Phương pháp phân tích kinh tế
Thông qua việc điều tra khảo sát từ đó phân tích, đánh giá.
3.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, chính sách, doanh nghiệp.
+ Lãnh đạo UBND huyện, các Sở ban ngành liên quan, giám đốc các doanh nghiệp,
các chủ hộ.
+ Nghiên cứu các công trình có liên quan đã được công bố
+ Tiếp thu, phân tích và vận dụng có chọn lọc vào việc thực hiện đề tài
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình thuộc khu vực kinh tế tư nhân: Hộ cá thể, Doanh nghiệp tư nhân,
công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không có vốn nhà nước, không có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn huyện Phú Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2010; 2014 2016.
- Nghiên cứu những cơ sở được cơ quan Nhà nước cấp đăng ký kinh doanh.
5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân
1.1.1 Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân
a) Kinh tế tư nhân:
* Khái niệm về kinh tế tư nhân:
KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu
tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hoàn
toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ
lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của nhà nước.
Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ chức
dựa trên sở hữu tư nhân.
Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân. Ở các
quốc gia phát triển thì mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế nhà nước
thì đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty tư nhân hay các hợp tác xã,
các công ty hợp danh của một nhóm người hay các công ty CP xuyên quốc gia
cũng đều có đặc điểm chung là những đơn vị sản xuất kinh doanh không phải của
Nhà nước, các quyết định cho hoạt động của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay đại
diện của một nhóm cá nhân đề ra. Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực
KTTN của một quốc gia, mà còn là cơ sở cho phương thức quản lý thống nhất, bình
đẳng đối với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về phạm vi của kinh tế tư nhân:
* Cách hiểu thứ nhất: Khu vực KTTN gồm các DNTN trong nước và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100% vốn nước ngoài.
Các DNTN trong nước bao hàm cả các hợp tác xã nông nghiệp và các doanh
6
nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN theo nghĩa rộng như vậy tạo
cơ sở đánh giá hết tiềm năng của KTTN đối với phát triển kinh tế Việt Nam,
song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần góp vốn của Nhà
nước trong các công ty cổ phần, cũng như trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích đôi khi sẽ gặp khó
khăn, bởi không phải tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN đều được Nhà
nước đối xử như nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhìn chung
luôn nhận được những điều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nước, cũng như
công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể.
* Cách hiểu thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể được hiểu là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba khu vực
kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số chuyên gia cho rằng việc đưa khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ra khỏi khu vực KTTN trong nước sẽ không đánh
giá đúng tiềm năng, cũng như vai trò của khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt
Nam đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế
hiện nay.
* Cách hiểu thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN trong nước,
nhưng không bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thường theo cách phân loại này.
* Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế
của nước ta theo quan niệm lúc đó có 6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước; kinh
tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “…KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu
chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các
loại hình doanh nghiệp tư nhân…”.
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ,
7
dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này chủ yếu sử dụng lao
động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm thuê không thường xuyên. Hộ kinh
doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các loại doanh nghiệp này
là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân
lớn về tư liệu sản xuất.
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: việc hiểu
KTTN tiếp tục gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế.
Đảng ta xác định có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
KTTN (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, được xác định có vai trò quan
trọng, là động lực của nền kinh tế.
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII: không nêu
cụ thể từng thành phần kinh tế, mà khẳng định nền kinh tế nước ta có nhiều hình
thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế đó là: Doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với kinh tế tư nhân: Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi
phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích hình thành các tập đoàn
kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Từ
chỗ chúng ta không thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư nhân, coi đó là nguồn gốc
dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa tư bản, đến nay chúng ta coi kinh tế tư nhân là
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Theo nhà kinh tế Hunggary J. Kornai, khu vực KTTN gồm các đơn vị sau:
8
Hộ gia đình như một đơn vị kinh tế. Sản xuất và dịch vụ trong nội bộ gia đình nhằm
đáp ứng nhu cầu của bản thân họ.
Xí nghiệp tư nhân chính thức, hoạt động theo các quy định của luật pháp, bất kể
ở mức độ nào, từ việc kinh doanh của một cá nhân đến xí nghiệp lớn.
Xí nghiệp tư nhân phi chính thức, tức là một đơn vị của “kinh tế ẩn”. Loại này bao
gồm mọi hoạt động sản xuất và dịch vụ do các cá nhân thực hiện, không có giấy phép
riêng của chính quyền, phục vụ cho nhau, hay cho xí nghiệp tư nhân chính thức.
Bất kể việc sử dụng hữu ích nào của tài sản tư nhân hay tiết kiệm tư nhân, kể từ việc
cho thuê sở hữu tư nhân đến việc vay mượn giữa các tư nhân với nhau.
Từ những ý kiến trên có thể thấy rằng, quan niệm về KTTN ở nước ta chưa thống
nhất và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tiêu thức phân loại chưa rõ ràng và
thiếu nhất quán: Nếu lấy tiêu thức sở hữu làm cơ sở để phân loại thì tại sao lại có sự
khác biệt giữa tư nhân với cá thể. Nếu tính đến tiêu thức có bóc lột người lao động
để phân biệt giữa tư nhân và cá thể thì không ai dám chắc các cơ sở cá thể có hàng
chục lao động là không có bóc lột. Hơn nữa trên thực tế, khó có thể xác định một
cách chính xác khu vực KTTN do hiện tượng tư nhân núp bóng quốc doanh, mượn
tên quốc doanh xây dựng các sân sau bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, trốn
tránh đăng ký kinh doanh, tư nhân đội lốt tập thể dưới dạng các tổ hợp và đội lốt hộ
kinh doanh gia đình…Trong tất cả các công ty liên doanh với nước ngoài ở Việt
Nam, số vốn cộng gộp của Nhà nước ta chỉ chiếm 14% tổng số vốn thực hiện, phía
tư nhân nước ngoài sở hữu 44%, còn lại vốn vay là 42% [9].
Trên thế giới, trước khi hình thành khu vực kinh tế Nhà nước, KTTN giữ vị trí độc
tôn trên thị trường và thường đồng nhất với kinh tế thị trường. Chính vì vậy, nói đến
kinh tế thị trường bao giờ cũng nói đến KTTN và trong các tài liệu, sách báo thường
chỉ đề cập tới bản chất của KTTN đó là sở hữu tư nhân. Khu vực kinh tế nhà nước
do nhà nước sở hữu (hoặc có CP khống chế) nên nhà nước có thể chi phối và kiểm
soát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khu vực KTTN là
phần còn lại, ngoài khu vực Nhà nước. Sự phân chia như vậy chủ yếu dựa trên tiêu
chí sở hữu tư liệu sản xuất hoặc vốn. Trong nền kinh tế hỗn hợp hiện nay, sự đan
9
xen sở hữu giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực KTTN hiện nay làm cho sự
phân loại thêm phức tạp. Trong các công ty sở hữu hỗn hợp, khu vực KTTN được
xác định dựa vào tỷ lệ vốn khống chế thuộc về tư nhân. Tỷ lệ vốn khống chế này
tùy vào điều kiện mỗi nước và có thể dao động từ 18-40%, không nhất thiết phải
trên 50%. Ví dụ, ở Trung Quốc, trong quá trình CP hóa doanh nghiệp Nhà nước và
theo luật công ty của nước này, Nhà nước chỉ nắm 35% cổ phiếu của các công ty là
có thể khống chế được hoạt động của công ty [10].
* Theo chúng tôi để đánh giá đúng tiềm năng của khu vực KTTN Việt Nam, thì
khu vực KTTN bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Tách riêng khu vực KTTN Việt Nam ra khỏi khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ giúp chúng ta đánh giá được đúng hơn vai trò của từng loại hình với
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi tập trung vào nghiên cứu về hộ
cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
b) Đặc điểm của kinh tế tư nhân:
* Đặc điểm của KTTN trong các nền kinh tế khác nhau:
- Sự giống nhau: Đó là chúng đều tồn tại và phát triển dựa trên “Quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất”. Đặc điểm
này chỉ ra rằng các hình thức sở hữu, nói rộng ra là quan hệ sản xuất đều ra đời,
phát triển và tiêu vong có tính khách quan. Mặt khác các hình thức sở hữu hay các
quan hệ sản xuất mang tính chất lịch sử, chúng tồn tại trong những điều kiện nhất
định của lực lượng sản xuất.
- Sự khác nhau: KTTN trong nền kinh tế thị trường khác với KTTN trong nền kinh
tế tự cung tự cấp:
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường dựa trên lực lượng sản xuất xã hội hóa, do đó
nó tồn tại và phát triển không thể tách rời các hình thức sở hữu và các thành phần
kinh tế khác. Đặc điểm này đưa đến mâu thuẫn nội tại trong KTTN của kinh tế thị
trường, đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa hoạt động sản xuất kinh doanh
10
với tính chất tư nhân hóa về chiếm hữu, mâu thuẫn này không có trong nền kinh tế
tự cung tự cấp.
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường sẽ vận động, phát triển theo hướng xã hội hóa
ngày càng cao dưới các hình thức công ty cổ phần, công ty hợp danh..
+ KTTN trong nền kinh tế thị trường ra đời là kết quả xóa bỏ sở hữu tư nhân,
KTTN trong nền kinh tế tự cung, tự cấp.
+ Chỉ có KTTN trong nền kinh tế thị trường mới có khả năng phát triển dẫn đến
sở hữu xã hội thông qua sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất.
- KTTN trong các chế độ chính trị khác nhau thì bản chất có khác nhau.
+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa KTTN giữ vai trò thống trị, nó phù
hợp với trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản lãnh
đạo thì KTTN là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nó chịu tác
động qua lại giữa các thành phần khác và sự định hướng của Nhà nước do Đảng
cộng sản lãnh đạo. Ở đây KTTN vẫn còn bóc lột, nhưng mức độ bóc lột đã được
điều chỉnh phù hợp với lợi ích của xã hội, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
* Đặc điểm KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
+ KTTN trong nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Là
một bộ phận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nó chịu sự
tác động; phát triển trong khuôn khổ chiến lược của đất nước và theo định hướng
các chính sách của Nhà nước.
+ KTTN của nước ta đại bộ phận mới được tái lập và xây dựng từ khi có đường lối
đổi mới của Đảng, chủ yếu từ 1990 trở lại đây. Phần lớn quy mô của các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nước ta có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ còn
lạc hậu, khả năng đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu còn hạn chế.
+ Xu hướng đầu tư của các DNTN là đầu tư vào những lĩnh vực có hiệu quả
11
ngay, có thể “Đánh nhanh rút gọn khi có bất trắc xảy ra”. Tuy số lượng các loại
hình DNTN ở nước ta rất đông tuy nhiên chưa có doanh nghiệp nào tầm cỡ, có
khả năng cạnh tranh được với nước ngoài.
+ Một bộ phận lớn chủ DNTN là cán bộ nhà nước đã nghỉ hưu, con em các gia đình
cán bộ…nên mang đến nguy cơ làm tha hóa bộ máy Nhà nước.
+ KTTN của nước ta ít có quan hệ rộng rãi và thiếu kinh nghiệm thương trường
cũng là một đặc điểm và cũng là nhược điểm cần khắc phục.
+ KTTN phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào những vùng mà cơ sở hạ tầng
thuận lợi, dân cư đông đúc, trong một số ngành có suất sinh lời cao. Trình độ phát
triển KTTN giữa các vùng còn chênh lệch: giữa miền núi và miền xuôi, giữa nông
thôn và thành thị, giữa miền Nam và miền Bắc.
+ Trình độ văn minh trong kinh doanh của khu vực KTTN còn nhiều hạn chế: làm
ăn chụp giật, gian lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên xảy ra…
Với những đặc điểm trên đây KTTN của nước ta không còn thuần túy là tư nhân
như ở các nước tư bản mà đã có những thay đổi trong bản chất của nó. Tuy nhiên đó
không phải là thay đổi căn bản. Đồng thời những đặc điểm trên cũng cho thấy
KTTN nước ta mới được tái lập trở lại chưa lâu nên thời gian qua mới là thời kỳ
tích lũy nguyên thủy, nên cần tạo điều kiện để nó có thể đạt tới đỉnh cao trong phát
triển, phát huy tối đa vai trò với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bắt kịp
với trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới.
c) Các loại hình sản xuất, kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân:
+ Hộ cá thể: Loại hình hộ cá thể thực chất là KTTN có quy mô nhỏ, là đơn vị trực
tiếp sản xuất kinh doanh, có thuê mướn lao động nhưng chưa thành lập doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Hộ cá thể tồn tại như một tất yếu và mang tính đặc
thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp
như nước ta. Loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến ở nước ta hiện nay như các
trang trại, chủ thầu xây dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất...
12
- Xem thêm -