Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng lạng sơn, tỉnh lạng sơn (l...

Tài liệu Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng lạng sơn, tỉnh lạng sơn (luận văn thạc sĩ)

.PDF
113
18
71

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, nội dung được tìm hiểu, phân tích trong luận văn phản ánh đúng thực trạng tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Lê Trung Dũng i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết, em chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Thủy Lợi, đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để em học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Anh Tuấn đã dành nhiều thời gian, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ, nhân viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và điều tra, khảo sát thực tế. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn cũng như giúp đỡ nhiều mặt để em hoàn thành khóa luận. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian và trình độ, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy giáo, cô giáo góp ý để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẤU ....................................................................................................................7 1.1 Những vấn đề chung về khu kinh tế cửa khẩu ......................................................7 1.1.1 Quan niệm về khu kinh tế cửa khẩu .......................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của các khu kinh tế cửa khẩu .......................................13 1.1.3 Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu .......................................................... 15 1.2 Những vấn đề chung về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ....................................19 1.2.1 Khái niệm phát triển khu kinh tế cửa khẩu ..............................................19 1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của phát triển khu kinh tế cửa khẩu ............................... 21 1.2.3 Nội dung phát triển khu kinh tế cửa khẩu................................................25 1.2.4 Tiêu chí đánh giá phát triển khu kinh tế cửa khẩu ...................................30 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu...................31 1.3 Kinh nghiệm phát triển khu kinh tế cửa khẩu của một số nước và bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn .....................................................................................................36 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển khu kinh tế cửa khẩu của một số nước ..............36 1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lạng Sơn ........................................43 1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ..................... 45 1.4.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................45 1.4.2 Các nghiên cứu ở trong nước ...................................................................46 Kết luận chương 1 .........................................................................................................48 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ...................................................................50 2.1 Quá trình hình thành, phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ..................... 50 2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Lạng Sơn ...............50 2.1.2 Qúa trình hình thành, phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn..........53 iii 2.2 Thực trạng phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ..................................... 54 2.2.1 Tình hình phát triển không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư ............... 54 2.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn .......................................................................................................................... 56 . ......................................................................................................................... 57 2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ....... 64 2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 64 2.3.2 Những hạn chế, tồn tại ............................................................................. 66 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại................................................. 68 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 73 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ................................................................................ 75 3.1 Cơ hội và thách thức đối với phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn những năm tới ...................................................................................................................... 75 3.1.1 Cơ hội ...................................................................................................... 75 3.1.2 Những khó khăn, thách thức.................................................................... 79 3.2 Phương hướng phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ............................... 81 3.3 Một số giải pháp tiếp tục phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................................ 86 3.3.1 Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ...................................................................... 86 3.3.2 Tiếp tục hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu ................................................................................................ 87 3.3.3 Tạo bước đột phá về xây dựng và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ............ 90 3.3.4 Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn .................................................... 91 3.3.5 Nâng cao tính chủ động, đẩy mạnh cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn ...................................................................... 94 iv 3.3.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ môi trường nhằm phát triển khu kinh tế cửa khẩu theo hướng bền vững............................ 96 3.3.7 Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ................................................98 Kết luận chương 3 .........................................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................104 v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất-nhập khẩu qua KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018 ................................................................................................ 57 Biểu đồ 2.2. Tình hình thu thuế từ hoạt động xuất-nhập khẩu tại các cửa khẩu thuộc KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018 ................................................ 58 Biểu đồ 2.3. Số lượt người và phương tiện xuất-nhập cảnh qua KKTCK Đồng Đăng Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018. .................................................................................... 60 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách của KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018 .............................................................................................. 64 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt KT-XH KKTCK XNK UBND Chữ viết đầy đủ Kinh tế-xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Xuất-nhập khẩu Ủy ban nhân dân vii MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) thường được xác định là một không gian kinh tế nhất định có đặc tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và phát triển dựa trên nhiều chính sách đặc thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia. Ở Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh quốc phòng. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, cách thủ đô Hà Nội 154 km, có đường biên giới quốc gia dài trên 231 km tiếp giáp với Quảng Tây, Trung Quốc, với 474 cột mốc biên giới (344 mốc chính, 130 mốc phụ), thuộc địa bàn 05 huyện, 20 xã và 01 thị trấn biên giới; có 02 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị, Ga Đồng Đăng), 01 cửa khẩu song phương (Chi Ma) và 09 cửa khẩu phụ. Nhằm khai thác những lợi thế về phát triển kinh tế thương mại của tỉnh, ngày 14/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn với mục tiêu xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa chức năng, đan xen yếu tố kinh tế với xã hội, quốc phòng an ninh, trong đó lĩnh vực mũi nhọn là phát triển kinh tế cửa khẩu, kết hợp phát triển du lịch, dịch vụ và các ngành kinh tế khác, là một trong 9 Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm của cả nước. Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn luôn xác định việc phát triển kinh tế cửa khẩu là 1 một trong những nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, điều hành. Tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là cơ chế ưu tiên đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu, đạt được nhiều kết quả to lớn. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, thực tế hoạt động của KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn cũng còn nhiều mặt hạn chế, bất cập, chưa khai thác hết được tiềm năng, thế mạnh; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; việc thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu gặp nhiều khó khăn; nguồn vốn đầu tư còn khá khiêm tốn; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, tính chuyên nghiệp chưa cao; hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh chưa ổn định; đóng góp còn khiêm tốn, chưa thể hiện vai trò động lực phát triển như mục tiêu đề ra. Thực trạng đó cùng với bối cảnh tình hình thế giới, khu vực, trong nước hiện nay, nhất là khi nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải tiếp tục phát triển các KKTCK nói chung, KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn nói riêng. Do vậy, tác giả chọn vấn đề “Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Đây là vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa thực tiễn to lớn hiện nay. 2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, luận giải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu kinh tế cửa khẩu; đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu kinh tế cửa khẩu; - Đánh giá đúng thực trạng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất giải pháp tiếp tục phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Hoạt động phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Hoạt động phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 đến nay. - Phạm vi không gian: Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận 4.1.1 Phương pháp duy vật biện chứng Mục đích: Nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống thực trạng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, thấy được mối quan hệ tác động qua lại của vấn đề nghiên cứu với các vấn đề khác, từ đó thấy được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Nội dung: Nghiên cứu, thu thập thông tin tổng thể về địa bàn nghiên cứu có tác động đến phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 4.1.2 Phương pháp lô gic – lịch sử Là phương pháp tái hiện trung thực thực trạng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, trong đó, hoạt động phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn sẽ được thể hiện cụ thể qua các hoạt động, chương trình đã từng diễn ra theo đúng trình tự không gian và thời gian. Phương pháp lô gic – lịch sử đòi hỏi phải có tính biên niên, tính toàn diện và tính cụ thể. Điều đó yêu cầu khi nghiên cứu về hoạt động phát triển Khu kinh tế cửa khẩu 3 Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn cần phải trình bày theo đúng trình tự diễn ra trên thực tế; nghiên cứu đầy đủ các bước, các hoạt động, tránh qua loa, đại khái; đồng thời phải bám sát và phản ánh chi tiết, cụ thể quá trình thực hiện gắn với thời gian, đại điểm, đối tượng cụ thể. 4.2 Phương pháp cụ thể 4.2.1 Phương pháp nghi n cứu văn ản v t i liệu Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, đồng thời giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trước về phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Nội dung: Tập trung vào nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về khu kinh tế cửa khẩu, phát triển khu kinh tế cửa khẩu; nghiên cứu các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu, phát triển khu kinh tế cửa khẩu; nghiên cứu các báo cáo, tài liệu của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về khu kinh tế cửa khẩu, phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Các ước tiến hành: - Thu thập và phân loại sơ bộ tài liệu - Phân tích tài liệu - Đọc tổng quát - Đọc kĩ và ghi chép - Thực hiện tóm tắt lược thuật - Tổng hợp dữ liệu thu thập được 4.2.2 Phương pháp phân tích Được sử dụng để phân tích tài liệu sơ cấp và thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn kiện, nghị quyết của Đảng có liên quan, các số liệu 4 thống kê chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các công trình khoa học, đề tài, tạp chí, kết luận đã được các tác giả khác thực hiện. 4.2.3 Phương pháp tổng hợp Được sử dụng để tổng hợp các số liệu có từ hoạt động phân tích tài liệu, tham khảo ý kiến của chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, đề xuất của chính tác giả. 4.2.4 Phương pháp nghi n cứu so sánh Tập trung so sánh sánh giữa các KKTCK trong với nhau và giữa Việt Nam với một số nước khác trong việc phát triển KKTCK. 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5.1 Ý nghĩa khoa học Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần phân tích tổng quan các nội dung, vấn đề, lý thuyết liên quan đến Khu kinh tế cửa khẩu, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu. 5.2 Ý nghĩa thực tiến Kết quả thực tiễn của luận văn góp phần đánh giá chung về những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, để từ đó phấn tích cơ hội, thách thức và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn cũng có thể sử dụng làm kinh nghiệm để vận dụng ở các địa phương khác, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các nhà trường. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản trong phát triển Khu kinh tế cửa khẩu nói chung. 5 - Đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Phân tích cơ hội, thách thức để đưa ra một số giải pháp tiếp tục phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển Khu kinh tế cửa khẩu. Chương 2: Thực trạng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Giải pháp tiếp tục phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẤU 1.1 Những vấn đề chung về khu kinh tế cửa khẩu 1.1.1 Quan niệm về khu kinh tế cửa khẩu Thuật ngữ KKTCK được dùng ở Việt Nam một số năm gần đây. Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về KKTCK: Một là, trong những năm đổi mới vừa qua, trong sách báo ở nước ta xuất hiện nhiều thuật ngữ có liên quan đến KKTCK. Có thể nêu lên một số khái niệm có liên quan với KKTCK như: - Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập [1]. - Khu kinh tế tự do là một loại hình của khu kinh tế. Trong khi khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến thì một số nước lại có các tên gọi khác nhau như đặc khu kinh tế (hay khu kinh tế đặc biệt), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, hay thậm chí đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự do...Mặc dù tên gọi có thể khác nhau song về thực chất thì đây là một khu vực không gian kinh tế được thành lập trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nghiên cứu khoa học bằng các biện pháp khuyến khích đặc biệt (ưu đãi về thuế quan, đầu tư, cơ sở hạ tầng…) [2]. - Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định trong phạm vi một quốc gia, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu [3]. - Khu hợp tác kinh tế biên giới (khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới): là mô hình khu kinh tế cửa khẩu đặc biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đặc thù, hai bên có 7 thể thỏa thuận bằng một Hiệp ước, theo đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, không có dân cư sinh sống [4]. - Khu giao lưu kinh tế biên giới trong phạm vi hẹp nó bao gồm các hoạt động trao đổi hàng hoá, trao đổi thương mại giữa các cư dân hay các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn các địa phương biên giới, thường là nơi có các cửa khẩu biên giới. Tuy nhiên trên thực tế, các hình thức giao lưu kinh tế này có thể thực hiện ở các cặp chợ biên giới, các điểm buôn bán nhỏ dọc tuyến biên giới hoặc đường mòn biên giới với một khối lượng hàng hoá và giá trị được xác định theo quy định của nhà nước hoặc chính quyền địa phương nơi có cửa khẩu, chợ, điểm buôn bán hoặc đường mòn biên giới. Giao lưu kinh tế biên giới là hình thức giao lưu kinh tế phổ biến ở tất cả các khu vực dân cư biên giới giữa các quốc gia có đường biên giới trong điều kiện hoà bình. Tuy nhiên quy mô, mức độ trao đổi hàng hoá, thương mại diễn ra rất khác nhau giữa các vùng, miền, khu vực biên giới trong cả nước. Điều này phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau, như: trình độ phát triển kinh tế, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, chính sách biên mậu, các tiềm năng thế mạnh tại chỗ, sự ổn định về an ninh chính trị...Do đó xuất hiện một nội dung rộng hơn, bao quát hơn, hay nói cách khác, giao lưu kinh tế qua biên giới theo nghĩa rộng là tất cả các hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học kỹ thuật...qua các cửa khẩu biên giới, giữa các quốc gia có đường biên giới chung. Như vậy, nội dung của giao lưu kinh tế biên giới theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là trao đổi, buôn bán hàng hoá thông thường, mà nó bao hàm cả hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ, đầu tư, xuất nhập khẩu, phát triển hạ tầng, du lịch qua biên giới.... [4] - Cửa khẩu là nơi người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa ra, vào qua biên giới đất liền. - Khu vực xung quanh biên giới bao gồm những địa bàn nằm trên tuyến hành lang, vành đai hoặc bị ảnh hưởng bởi tuyến hành lang, vành đai: + Hành lang kinh tế là một không gian kinh tế có giới hạn về chiều dài và chiều rộng, liên vùng lãnh thổ hoặc liên quốc gia, dựa trên việc thành lập một hoặc nhiều tuyến giao thông kết hợp với những chính sách kinh tế nhất định để thúc đẩy phát triển kinh 8 tế trên toàn không gian đó. Hành lang kinh tế thường được thành lập để đẩy mạnh sự hội nhập về kinh tế giữa những vùng kém phát triển hơn và thường là vùng sâu, vùng xa với những vùng phát triển hơn và thường là vùng duyên hải [4]. + Vành đai kinh tế là một không gian kinh tế có giới hạn về chiều dài và chiều rộng, liên vùng lãnh thổ hoặc liên quốc gia, dựa trên việc thành lập một hoặc nhiều trục giao thông ven biển kết hợp với những chính sách kinh tế nhất định để thúc đẩy phát triển kinh tế trên toàn không gian đó. Vành đai kinh tế thường được thành lập để đẩy mạnh sự hội nhập về kinh tế giữa những vùng phát triển ven biển, tạo một khu vực kinh tế năng động, có sức thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng hoặc quốc gia [4]. Hai là, khái niệm khu kinh tế cửa khẩu biên giới: Cùng với quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, theo đó là sự gia tăng các hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch qua cửa khẩu giữa nước ta với các nước có chung biên giới. Thuật ngữ KKTCK biên giới được dùng ngày càng nhiều trong các văn kiện của cơ quan quản lý Nhà nước, xuất hiện nhiều trên các sách, báo và các cuộc hội thảo trong thời gian gần đây. Đã có một số nghiên cứu có tính chất chuyên đề như hoạt động thương mại ở KKTCK biên giới, thu hút đầu tư, hay là phát triển các dịch vụ trong KKTCK biên giới… Xung quanh các nghiên cứu về KKTCK biên giới, có thực tế là cùng đối tượng nghiên cứu nhưng do mục đích nghiên cứu mỗi chuyên đề không giống nhau, do đó có những cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu khác nhau. Chính vì lẽ đó mà tồn tại những quan niệm không đồng nhất với nhau về KKTCK biên giới. Ở đây, mới đề cập đến những quan niệm chưa phải là những khái niệm khoa học và cũng phải nhấn mạnh rằng đó là những quan niệm không đồng nhất nhưng không phải là quan niệm đối lập nhau. Nhận thức về KKTCK biên giới còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, nhưng tựu chung lại hiện nay tồn tại hai nhóm quan niệm từ hai cách tiếp cận xem xét KKTCK đó là: Thứ nhất, từ góc độ quản lý nhà nước về kinh tế đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đề án quy hoạch phát triển KKTCK Việt Nam đến năm 2020 cho rằng: KKTCK là loại hình khu kinh tế, lấy giao lưu kinh tế qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính) làm nòng cốt, có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mô hình quản lý riêng và có quan hệ chặt chẽ với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [5]. 9 Thứ hai, từ góc độ nghiên cứu khoa học, đề xuất các biện pháp, giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, các cấp chính quyền nhằm phát triển các KKTCK ở nước ta. Ý kiến này cho rằng: KKTCK là một không gian kinh tế, gắn với cửa khẩu, có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống và được thực hiện dựa trên cơ chế chính sách phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm ở đó nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Mục đích thành lập KKTCK là ưu tiên phát triển thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch và công nghiệp [2]. Quan niệm về KKTCK còn có sự khác biệt ở điểm này, điểm khác. Song về nhận thức đối với KKTCK, dù được nhìn nhận dưới góc độ nào thì đều thống nhất ở nội dung cơ bản. Có thể xem đây là những hạt nhân hợp lý để phát triển trong khái niệm KKTCK đó là: - KKTCK, xác định một không gian kinh tế, tại địa điểm là các cửa khẩu biên giới diễn ra các hoạt động kinh tế có quan hệ với quốc gia có cùng chung biên giới và nội địa phía sau. Như vậy, từ góc độ địa kinh tế KKTCK được xem như là trung tâm giao lưu kinh tế quốc tế và là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại [4]. - Đặc trưng hoạt động kinh tế của KKTCK chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: thương mại, xuất nhập khẩu, các loại hình dịch vụ (du lịch, tài chính ngân hàng…), đầu tư, xây dựng, gia công chế biến [4]. - Được các cấp có thẩm quyền thành lập và Nhà nước quản lý KKTCK bằng cơ chế, chính sách riêng phù hợp với điều kiện cụ thể, trong những giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đối với mỗi đối tác nhất định. Rõ ràng, KKTCK hình thành và đi vào hoạt động không phải là tự phát mà được tổ chức quản lý bằng cơ chế, chính sách riêng. Vì vậy, chất lượng hiệu quả hoạt động của KKTCK phụ thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước [4]. Những nội dung trên, có thể nhận dạng, định hình được KKTCK, phân biệt KKTCK với các loại khu kinh tế khác giúp cho các cơ quan hoạch định chính sách có các cơ chế, chính sách thích hợp. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, nội hàm khái niệm KKTCK được xét đến các 10 nội dung: - Trước hết, KKTCK là một phạm trù kinh tế nó phản ánh mặt nào đó của quan hệ sản xuất, đó là quan hệ tổ chức – quản lý. Trong đó Nhà nước là chủ thể đại diện cho lợi ích của quốc gia tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế, đối tượng quản lý là quan hệ kinh tế đối ngoại. Cần chỉ ra rằng, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế quốc tế không phải đồng nhất. Quan hệ kinh tế đối ngoại là bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế, đó là toàn bộ các quan hệ kinh tế, quan hệ thương mại, đầu tư, hợp tác sản xuất, chuyển giao khoa học, công nghệ… của nước ta với các nước khác và các tổ chức kinh tế quốc tế khác. Còn quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ kinh tế giữa hai nước hoặc nhiều nước với nhau. Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, các quốc gia không phân biệt trình độ phát triển, thể chế chính trị, ngày càng phụ thuộc vào nhau, thì các quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế quốc tế có mối liên hệ đan xen với nhau. Như vậy, KKTCK là một hình thức tổ chức kinh tế thực hiện các quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phát triển của lực lượng sản xuất quốc tế và nền kinh tế thị trường thế giới hiện đại. Khái niệm KKTCK phản ánh quan hệ tổ chức quản lý là hình thức tổ chức kinh tế, là hình thức thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước có cùng chung biên giới. Trên ý nghĩa đó mà xét, thì quan niệm cho rằng: “KKTCK là loại hình của khu kinh tế” (thuộc nhóm ý kiến thức nhất), đã đến gần với khái niệm KKTCK nhưng chưa chỉ rõ nó phản ánh những quan hệ kinh tế nào. - Thứ hai, KKTCK là tổ chức kinh tế hoạt động trong một không gian kinh tế - xã hội (KT-XH) tại các vùng cửa khẩu biên giới, xác định về phạm vi ranh giới cụ thể. Đó là không gian kinh tế mở, được xét trên hai phương diện: một mặt, mở cửa giao lưu kinh tế, khoa học – kỹ thuật, đầu tư kinh doanh với quốc gia có cùng chung biên giới; mặt khác, mở cửa tăng cường liên kết kinh tế với các ngành, các vùng, các miền của cả nước. Như vậy, KKTCK xét về địa kinh tế, vừa có ảnh hưởng lan tỏa vừa có sự hội tụ của một trung tâm, đầu mối kinh tế. Đồng thời, việc xây dựng phát triển các KKTCK ở nước ta hiện nay không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có tác động tích cực đến các mặt của đời sống chính trị - xã hội; giữ vững an ninh nơi biên giới và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Sự phát triển KKTCK gắn liền với quá trình đô thị hóa và hình thành các khu đô thị ở vùng cửa khẩu biên giới. Xu hướng phát triển các khu kinh tế hiện đại 11 trên thế giới hiện nay theo mô hình thành phố - trung tâm kinh tế; vừa tổ chức các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, dịch vụ vừa tổ chức đời sống xã hội của bộ phận dân cư sinh sống trong các khu kinh tế nói chung và KKTCK nói riêng. Ý kiến thứ hai cho rằng: “KKTCK có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống”, đó chỉ là những quy định của cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập KKTCK phù hợp với điều kiện cụ thể về thời gian, phạm vi, tính chất hoạt động của KKTCK. Song về cơ bản KKTCK là không gian tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội. - Thứ ba, các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong các KKTCK lấy giao lưu kinh tế với các quốc gia có cùng chung biên giới làm nòng cốt: như là thương mại, xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh, các loại hình dịch vụ. Có thể coi đây là đặc trưng cơ bản của KKTCK, phân biệt KKTCK với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Do tính đặc thù của các hoạt động kinh tế, đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách quản lý riêng cho các KKTCK. Chúng tôi đồng tình chia sẻ với các tác giả, các cơ quan nghiên cứu quan niệm này về KKTCK. Nhà nước quản lý các KKTCK bằng chiến lược, định hướng phát triển các KKTCK được thể hiện ở quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành và địa phương có cửa khẩu. Trên cơ sở đó ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với hoạt động kinh tế đặc thù của KKTCK. Cơ chế hoạt động của KKTCK phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đồng thời phù hợp với các thông lệ của luật pháp quốc tế và các cam kết quốc tế về thuế quan, tự do thương mại, xuất nhập khẩu… - Thứ tư, KKTCK với tư cách là hình thức tổ chức kinh tế, được Nhà nước lập ra nhằm mục đích nhất định. Ngay từ khi lập đề án xây dựng KKTCK đã xác định rõ mục đích cụ thể hoạt động của KKTCK là gì, phương hướng, mục đích phát triển của nó như thế nào, sẽ là khiếm khuyết, thiếu hoàn chỉnh nếu trong khái niệm KKTCK không thể hiện rõ mục đích hoạt động của KKTCK. Bởi vì, một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế là phải xác định đúng đắn, mục đích đạt được của hoạt động kinh tế đó trong cả quá trình hoặc từng giai đoạn nhất định. Các biện pháp, chính sách kinh tế cụ thể nhằm đạt được các mục đích đã xác định. Mục đích cơ bản, lâu dài hoạt động của KKTCK là thực hiện một cách có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương có các cửa khẩu biên giới. Như chúng ta đã biết, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất