MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
...............................................................................................................
3
1. Sự cần thiết của nghiên cứu.
......................................................................................................
3
2. Mục tiêu nghiên cứu.
..................................................................................................................
4
3. Đối tượng nghiên cứu.
.................................................................................................................
4
4. Phạm vi nghiên cứu.
....................................................................................................................
4
5. Phương pháp nghiên cứu.
............................................................................................................
4
Chương 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
4
.....
1.1 Sự cần thiết của hoạt động TTQT qua ngân hàng.
..............................................................
4
1.1.1 Khái niệm về TTQT.
..................................................................................
4
1.1.2 Sự cần thiết của TTQT qua ngân hàng thương mại.
...............................
4
1.1.3 Vai trò của hoạt động TTQT của ngân hàng.
...........................................
5
1.2. Các phương thức TTQT
..........................................................................................................
6
1.2.1 Phương thức chuyển tiền ( Remittance )
..................................................
6
1.2.1.1 Chuyển tiền trả sau
..................................................................................................
7
1.2.1.2 Chuyển tiền trả trước
.............................................................................................
7
1.2.2 Phương thức nhờ thu ( Collections )
........................................................
8
1.2.2.1 Nhờ thu trơn ( Nhờ thu không kèm chứng từ Clean collection)
..........................
9
1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary – Collection )
..........................................
10
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ Documentary Credit
........................
11
1.2.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
.........................................................
11
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng
............................................................................................
13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại
.....................
14
1.3.1 Nhân tố chủ quan
.....................................................................................
14
1.3.2 Nhân tố khách quan
..................................................................................
15
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK ) CHI NHÁNH HUẾ
..............................................
15
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................
15
2.1.1 Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Thừa Thiên Huế . 15
2.1.1.1 Giới thiệu
................................................................................................................
15
2.1.1.2 Tình hình nguồn lực lao động của Sacombank CN – Huế (2007 – 2009)
............
16
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank Huế
...............
17
2.1.2 Đánh giá hoạt động của Sacombank CN – Huế (2007 2009)
..............
19
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007 – 2009.
...............................................
19
2.1.2.2. Hoạt động cho vay qua 3 năm 2007 2009.
.........................................................
22
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Sacombank Huế qua 3 năm 2007 – 2009.
....................
24
2.2 Thực trạng về thanh toán quốc tế tại Sacombank CN – Huế (2007 – 2009).
..................
26
2.2.1 Sự ra đời và phát triển
.............................................................................
26
2.2.2. Quy trình một số phương thức TTQT chủ yếu tại Sacombank CN –
Huế.
..................................................................................................................
27
2.2.2.1 Phương thức chuyển tiền
......................................................................................
27
2.2.2.2 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
..................................................................
30
2.2.2.3 Một số phương thức khác
.....................................................................................
41
2.2.3. Phân tích tình hình TTQT tại Sacombank CN – Huế (2007 2009)
42
....
2.2.3.1 Phân tích tình hình TTQT theo loại tiền
...............................................................
42
2.2.3.2 Phân tích tình hình TTQT theo hình thức thanh toán
............................................
43
2.2.3.3 Phân tích tình hình TTQT theo sản phẩm
.............................................................
44
2.2.3.4 Phân tích tình hình TTQT theo đối tượng
.............................................................
46
2.2.4. Đánh giá về hoạt động Thanh Toán Quốc Tế trong thời gian qua
48
.......
2.2.4.1 Kết quả đạt được
.................................................................................................
48
2.2.4.2 So sánh lý thuyết – thực tế về TTQT tại Sacombank CN Huế
.......................
49
2.2.4.3 Hạn chế và nguyên nhân
......................................................................................
54
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
SACOMBANK HUẾ
.....................................................................................................................
56
3.1 Định hướng phát triển của Sacombank Huế
.......................................................................
56
3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động TTQT Sacombank Huế
.......................................
57
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của NH
...........................................
57
3.2.2 Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên
TTQT
.................................................................................................................
58
3.2.3 Tăng cường huy động vốn ngoại tệ
.......................................................
60
3.2.4 Giải pháp thu hút khách hàng
..................................................................
60
Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý
......................................................................
60
Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại.
.......................................................
62
Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự.
..........................................
62
Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo.
....................................................................
63
3.2.5 Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ TTQT
....................................
63
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất NK
................................................
64
Hoạt động tài trợ XK.
...................................................................................................
65
Hoạt động tài trợ XK:
...................................................................................................
65
3.2.7 Đảm bảo an toàn trong hoạt động TTQT
...............................................
66
3.2.8 Giải pháp khác
.........................................................................................
67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
..........................................................................................
67
1. Kết luận
.....................................................................................................................................
67
2. Kiến nghị
..................................................................................................................................
68
2.1 Đối với NH Sacombank
.....................................................................................................
68
Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với NH nước ngoài.
..........................
69
Tạo điều kiện cho Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện TTQT cho
khách hàng của Chi nhánh
...............................................................................
69
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua hệ thống NH .
.............................
70
Soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế.
.........................
71
2.2 Đối với nhà nước
.................................................................................................................
72
2.2.1 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
................
72
a. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối.
...........................................................................
72
b. Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên quan đến
hoạt động thanh toán quốc tế.
..........................................................................................
73
2.2.2 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
...................................................
74
a. Đẩy mạnh hoạt động Xuất Nhập Khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc tế.
74
....
b. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài.
75
...
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Sự cần thiết của nghiên cứu.
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên
thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày
càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Việc mở ra các
quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải phát triển không
ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ NH quốc tế. Các NHTM đóng vai trò
như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên.
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt
động TTQT của các NH càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ; là cầu
nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế
giới.
Sacombank là một trong những NH cổ phần hàng đầu của Việt Nam, có quy mô lớn
vốn lớn nhất trong hệ thống NHTMCP. Có thể nói đây là một NH có uy tín nhất trong lĩnh
vực tài chính. Và đặc biệt trong cả lĩnh vực TTQT. Điều đó được chứng minh bằng các
bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế trao tặng cho NH về lĩnh vực
này, điển hình như: NH được nhận giải thưởng "Ngân hàng có hoạt động TTQT tốt nhất
2006", “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2006” và "Ngân hàng thực
hiện xuất sắc nghiệp vụ TTQT" (Năm 2007), giải thưởng Ngân hàng thực hiện xuất sắc
nghiệp vụ TTQT năm 2007. Tuy nhiên Chi Nhánh Sacombank Huế đang hoạt động với quy
mô nhỏ và gặp khó khăn. Chính vì vậy chúng ta cần qua tâm, nghiên cứu tìm hiểu nguyên
nhân và từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục và phát triển hoạt động hoạt động này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình thực tập em đã mạnh dặn chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG SACOMBANK HUẾ ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động TTQT và phương thức trong TTQT của
NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng TTQT chi nhánh Sacombank Huế.
Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh Sacombank Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Các phương thức TTQT áp dụng tại Scombank Huế và những Quy tắc thủ tục thực
hiện các phương thức thanh toán đó.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu, trình bày cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến
phương thức TTQT, thực tiễn về hoạt động này tại NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank)
Chi nhánh Huế trong những năm gần đây (Từ năm 2007 – 2009).
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh
giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ, chứng minh và rút ra kết luận.
Luận văn sử dụng phương pháp sưu tầm tại bàn thông qua tài liệu tại SacomBank
Huế, Internet, thư viện.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU.
Chương 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1 Sự cần thiết của hoạt động TTQT qua ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm về TTQT.
“TTQT là việc chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ, phát sinh từ các quan hệ
kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, giữa các hãng,
các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại NH”.
1.1.2 Sự cần thiết của TTQT qua ngân hàng thương mại.
Khi đề cập đến hoạt động ngoại thương là đề cập đến quan hệ buôn bán trao đổi
hàng hoá giữa các nước. Về cơ bản TTQT phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại
thương. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy,
nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá XK mới được thực hiện, góp
phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhưng trong hoạt động mua bán luôn gắn liền
với lợi ích của các bên tham gia. Công tác thanh toán trong nội địa từng nước đã khó khăn
phức tạp nhưng TTQT càng khó khăn phức tạp hơn nhiều (các bên tham gia hợp đồng khác
nhau ở nhiều lĩnh vực: Chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, …). Trong mối quan hệ này mỗi
bên tham gia ngoài việc chấp hành luật pháp trong nước còn phải tuân thủ các hiệp định,
hiệp ước cũng như các tập quán thương mại khác.
Trong mua bán quyền lợi của các bên tham gia thường mâu thuẫn với nhau, bên nào
cũng muốn dành về mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu thuẫn này cần có sự tham
gia của NH, lúc này NH đóng vai trò trung gian, tạo sự tin tưởng, thuận lợi cho cả hai bên.
Sự ra đời và phát triển của NH thương mại hiện đại đã góp phần thúc đẩy hoạt động
TTQT giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm bảo được quyền lợi
của các bên tham gia TTQT. Ngân hàng là một tổ chúc trung gian tài chính, có bề dày kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời NH có mạng lưới và quan hệ
đại lý với các NH khác rất rộng. Ngoài ra, NH là tổ chức tiếp cận và ứng dụng công nghệ
kỹ thuật tiên tiến bậc nhất nên có thể sử dụng vào các hoạt dộng thanh toán một cách
nhanh chóng, chính xác.
Chính những điều trên mà hầu hết mọi hoạt động TTQT đều diễn ra cần có sự tham
gia của các NH.
1.1.3 Vai trò của hoạt động TTQT của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế mà đặc biệt là đối với hoạt động kinh tế đối ngoại:
TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, nếu việc tổ chức TTQT
được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh doanh sẽ
yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất NK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế
đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
TTQT hạn chế rủi ro trong qúa trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại: Trong
hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc
tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, của con nợ, đồng thời
trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của con nợ là rất
bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng nhiều vì vậy rủi
trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại ngày càng lớn. Nếu tổ chức tốt hoạt động
TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất NK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động TTQT có một ý nghĩa hết sức thiết thực,
hoạt động TTQT là một dịch vụ thuần tuý làm tăng khả năng cạnh tranh của NH, nó bổ
sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác của NH.
Hoạt động TTQT giúp cho NH thu hút thêm nhiều khách hàng, trên cơ sở đó NH tăng
được quy mô hoạt động của mình, giúp cho NH đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, trên
cơ sở đó tạo được niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của mình. Từ đó mà có thể
khai thác được nguồn vốn tài trợ của NH nước ngoài về nguồn vốn trên thị trường tài chính
quốc tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho NH phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động TTQT được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được
hoạt động tín dụng tài trợ xuất NK cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm
thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các DN có quan hệ TTQT qua NH.
Hoạt động TTQT giúp cho NH tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của
NH trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động NH vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia và hoà nhập với hệ thống NH thế giới.
1.2. Các phương thức TTQT
1.2.1 Phương thức chuyển tiền ( Remittance )
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH (gọi là
người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
ở một địa điểm nhất định.
Liên quan đến phương thức thanh toán này gồm có các bên sau đây:
Người chuyển tiền – là người mua, người NK, hay người mắc nợ
NH chuyển tiền – là NH phục vụ cho người chuyển tiền.
NH đại lý – là NH phục vụ cho người thụ hưởng có quan hệ đại lý với NH chuyển
tiền.
Người thụ hưởng – là người bán, người XK hay là chủ nợ.
Thực tế cho thấy chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức:
Chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước.
1.2.1.1 Chuyển tiền trả sau
Chuyển tiền trả sau là hình thức trả cho người XK sau khi nhận hàng.
Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền trả sau có thể
được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
NH chuyển tiền
NH đại lý
(3)
(2)
(5)
Người NK
(4)
(1)
Người XK
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau
Nội dung các bước tiến hành của quy trình này có thể giải thích tóm tắt như sau:
(1) Người XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người NK.
(2) Người NK lập lệnh chuyển tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển
tiền cho người thụ hưởng.
(3) NH phục vụ người XK chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua
NH đại lý.
(4) NH đại lý ghi có và báo có cho người XK.
(5) NH chuyển tiền báo nợ cho người NK.
1.2.1.2 Chuyển tiền trả trước
Chuyển tiền trả trước – là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau
chỉ khác ở chỗ người nhập lập lệnh chuyển tiền và do đó người XK nhận được tiền trước
khi giao hàng.
Nội dung và quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước có thể mô tả ở sơ đồ:
NH chuyển tiền
(1)
NH đại lý
(2)
(5)
Người NK
(3)
(4)
Người XK
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước
Nội dung các bước tiến hành của quy trình này có thể giải thích tóm tắt:
(1)
Người NK lập lệnh chuyển tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người
thụ hưởng.
(2)
NH phục vụ người NK chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua NH đại lý.
(3)
NH đại lý ghi có và báo có cho người XK.
(4)
Người XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người NK để người NK có thể
nhận hàng.
(5)
NH chuyển tiền, sau khi ghi nợ, báo nợ cho người NK.
Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ
khác ở chỗ người NK lập lệnh chuyển tiền và, do đó, người XK nhận được tiền trước khi
giao hàng.
1.2.2 Phương thức nhờ thu ( Collections )
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ từ người
NK lập ra.
Liên quan đến phương thức thanh toán này gồm có các bên sau:
Người ủy nhiệm thu (Principal): là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho NH.
Người ủy nhiệm thu chính là người XK.
NH thu hộ (Collecting Bank): Là NH phục vụ người ủy nhiệm thu.
NH xuất trình (Presenting Bank): là NH xuất trình chứng từ cho người trả tiền,
thường là NH đại lý cho NH thu hộ.
Người trả tiền (Drawee): Là người được xuất trình chứng tù theo đúng chỉ thị nhờ
thu. Người trả tiền chính là người NK.
Phương thức nhờ thu được tiến hành dựa trên cở sở những qui định của “Điều lệ
thống nhất về nhờ thu” (The Uniform Rules for Collection) do Văn Phòng Thương Mại
Quốc Tế (ICC) phát hành.
1.2.2.1 Nhờ thu trơn ( Nhờ thu không kèm chứng từ Clean collection)
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH
thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi
thẳng cho người NK, không gửi cho NH.
Cũng có thể hiểu khi việc đòi tiền chỉ dựa trên chứng từ đòi tiền là hối phiếu do
người XK ký phát, mà không kèm theo các chứng từ hàng hoá, thì được gọi là nhờ thu phiếu
trơn. Loại này thường được dùng trong thanh toán tiền chi trả về dịch vụ, cước phí bảo
hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường,…
(6)
NH nhận ủy thác thu
NH đại lý
(3)
(2)
(7)
(5)
(4)
Người NK
Người XK
(1)
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn
Toàn bộ nội dung các bước tiến hành phương thức nhờ thu trơn có thể tóm tắt như
sau:
(1) Người XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người NK
(2) Người XK lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào NH để ủy thách cho NH thu hộ
tiền ở người XK.
(3) NH nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho NH đại lý để thông báo
cho người NK biết.
(4) NH thông báo chuyển hối phiếu cho người NK biết để yêu cầu chấp nhận hay
thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A, người NK chỉ cần
chấp nhận thanh toán, nếu D/P người NK phải thanh toán ngay cho người XK.
(5) Người XK thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán.
(6) NH đại lý trích tiền từ tài khoản của người NK chuyển sang NH ủy thác thu để ghi
có cho người XK trong trường hợp người NK đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho
NH ủy thách thu biết trong trường hợp người NK từ chối trả tiền.
(7) NH ủy thác thu ghi có và báo cho người XK hoặc thông báo cho người XK biết việc
người NK từ chối trả tiền.
1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary – Collection )
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người XK sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ; tiến hành ủy thác cho NH phục vụ
mình thu hộ tiền ở người NK; không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng
từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện; nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền
thì NH mới trao bộ chứng từ cho người NK nhận hàng hóa.
Có thể hiểu là khi việc đòi tiền, ngoài hối phiếu do người XK ký phát, còn phải kèm
theo các chứng từ về hàng hoá, gọi là uỷ thác thu kèm chứng từ. Tuỳ theo cách thức trả tiền
của người NK, mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là chấp nhận trả tiền trao chứng từ
(Documents against acceptance – D/A) hoặc trả tiền trao chứng từ (Documents against
payment – D/P).
Toàn bộ nội dung và các bước tiến hành phương thức nhờ thu kèm chứng từ có thể
giải thích tóm tắt như sau:
NH nhận ủy thác thu
(3)
NH đại lý
(6)
(2)
(7)
(5)
Người XK
(4)
Người NK
(1)
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người XK giao hàng cho người NK nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa.
(2) Người XK gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến NH nhận ủy
thác để nhờ thu hộ tiền ở người NK.
(3) NH nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ sang NH đại lý
để thông báo cho người NK.
(4) NH đại lý chuyển hối phiếu đến người NK yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền.
(5) Người NK thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền.
(6) NH đại lý trích tài khoản của người NK chuyển tiền sang NH ủy thác thu để ghi có
cho người XK hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người NK.
(7) NH nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người XK.
Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/ P ( Documents against Payment )
Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/ A ( Documents against Acceptance )
Nếu là D/A thì người NK phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người
XK ký phát, thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ hàng hoá.
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ Documentary Credit
1.2.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là phương pháp trong đó một NH theo yêu cầu của
khách hàng; cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định nêu ra trong thư tín dụng. Có thể nói L/C là
văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ gồm có các bên sau
Người xin mở thư tín dụng (Applicant) – là người NK hàng hóa.
NH mở thư tín dụng (Issuing Bank) là NH phục vụ người NK, NH này cung cấp
tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người XK.
Người thụ hưởng (Beneficiary) – là người XK hay người nào khác do người XK
chỉ định.
NH thông báo thư tín dụng (Advising bank) là NH đại lý cho NH mở L/C và
phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia như
NH xác nhận (Confirming Bank) và NH trả tiền (Paying bank)
Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện
theo “Điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Custom
and Practice for Documentary Credits) do Văn Phòng Thương Mại Quốc tế (International
Chamber for Commerce – IIC).
Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
(3)
NH thông báo L/C
( 7)
NH mở L/C
(8)
(2)
(11)
(10)
Người NK
(9)
( 5 )
( 1 )
(6) (4)
Người XK
Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Giải thích nội dung:
(1)
Hai bên XK và NK ký kết hợp đồng thương mại.
(2)
Người NK làm đơn xin mở L/C yêu cầu NH mở L/C cho người XK thụ hưởng
NH mở L/C theo yêu cầu của người NK và chuyển sang NH thông báo để báo cho
(3)
nhà XK biết.
(4)
NH thông báo L/C cho người XK biết rằng L/C đã mở.
(5)
Dựa vào nội dung của L/C, người XK giao hàng cho người NK.
(6)
Người XK sau khi giao hàng lạp bộ chứng từ gửi vào NH thông báo để thanh toán
(7)
NH thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để NH mở L/C xem xét trả tiền.
(8)
NH mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang
NH thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh
toán.
(9)
NH thông báo ghi có và báo có cho người XK
(10)
NH mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người NK
(11)
Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH mở L/C trao bộ chứng từ để người
NK có thể nhận hàng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán sòng phẳng
đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên XK và NK. Trong phương thức này NH đóng vai trò chủ
động trong thanh toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần như phương thức thanh toán
khác. Hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều. Tuy nhiên chỉ sử dụng trong quan hệ
thanh toán mậu dịch còn trong thanh toán phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức chuyển
tiền.
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C )
Là loại L/C sau khi mở thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có sự thỏa thuận của các bên tham gia. L/C
không thể hủy ngang là loại L/C được áp dụng phổ biến nhất trong TTQT.
Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable L/C )
Là loại L/C không thể hủy ngang được một NH khác xác nhận và đảm bảo trả tiền
theo yêu cầu của NH mở L/C.
Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi ( Irrevocable L/C without Recourse)
Là loại L/C mà sau khi người XK đã được trả tiền thì NH mở L/C không còn quyền
đòi tiền người XK trong bất cứ tình huống nào.
Tín dụng có thể chuyển nhượng ( Transferable L/C )
Là loại L/C không thể hủy ngang cho phép người thụ hưởng có thể yêu cầu NH
chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
Là loại L/C không thể hủy ngang sau khi thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thì tự
động nó hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực hiện hết tổng trị giá hợp đồng.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
Là loại L/C được mở trên cơ sở một L/C khác. Chẳng hạn sau khi nhận L/C do
người NK mở, người XK có thể sử dụng L/C này để mở L/C khác cho người thụ hưởng
khác với nội dung tương tự như nội dung L/C ban đầu. L/C trước gọi là L/C gốc, L/C sau
gọi là L/C giáp lưng.
Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C)
Là loại L/C do NH của người XK phát hành để cam kết sẽ thanh toán lại cho người
NK nếu người XK nếu cam kết sẽ thanh toán lại cho người NK nếu người XK không hoàn
thành được nghĩa vụ giao hàng.
Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred Payment L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận cam kết với
người hưởng thụ sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui định.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động TTQT của một NH thương mại là
đối với bản thân NH phải có tiềm lực, phải có khả năng để phát triển hoạt động TTQT.
Chất lượng TTQT phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ
thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc trao đổi thông tin, phụ
thuộc vào nguồn ngoại tệ của NH có đủ đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán và một điều
quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo.
Để hoạt động TTQT của một NH thương mại ngày càng phát triển thì phải không ngừng
chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ NH nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đầu tư
và nâng cao trang thiết bị máy móc cho các phòng nghiệp vụ. NH phải tạo được uy tín, nâng
cao được chất lượng của các dịch vụ NH để thu hút đựơc nhiều khách hàng về giao dịch từ
đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ cho vay ngoại tệ
tạo điều kiện mở L/C.
Bên cạnh đấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách hàng về lĩnh vực ngoại
thương nói chung cũng như hoạt động TTQT nói riêng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của
quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong khi mua bán cũng ảnh hưởng tới
quá trình thanh toán. Và một điều quan trọng là khách hàng của NH phải có khả năng thanh
toán. Chính vì vây mà cán bộ thanh toán cần phải tư vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả
năng tài chính của khách hàng và NH phải có các biện pháp thu hút được nhiều khách hàng
hơn.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của các NH thương mại
như: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói
riêng, đặc biệt là hoạt động xuất NK. Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính
quốc gia của đất nước tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đ ẩy mạnh hoạt
động xuất NK, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống NH .v.v.. từ đó
thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông NH,
quy trình các nghiệp vụ thanh toán cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động TTQT
được nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK ) CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1
Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Thừa Thiên Huế.
2.1.1.1 Giới thiệu
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank là một trong những NHTMCP có vốn
điều lệ và qui mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống các NHTMCP Việt Nam với các NH
Chi Nhánh trãi dài khắp cả nước.
Ngày 10/10/2003, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo
điều kiện cho hệ thống NH hoạt động được thuận lợi hơn, NH Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thừa Thiên Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank. Ban
đầu trụ sở chính đặt tại 49 Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa, TP Huế.
Ngày 17/11/2006 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Huế chính thức chuyển
về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, TP Huế. Trụ sở mới được xây
dựng từ thánh 5/2006 với tổng kinh phí là 19,4 tỷ đồng, diện tích sử dụng khoản 1500 m2,
gồm 1 tầng trệt và 3 tầng lầu.
Hiện nay, chi nhánh NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế đã thành lập
được 7 điểm giao dịch nằm ở những khu vực đông dân cư, bao gồm các phòng giao dịch
trực thuộc như sau:
Phòng giao dịch Phú Xuân Số 49 Trần Hưng Đạo_TP Huế
Phòng giao dịch An Cựu Số 144 Hùng Vương_TP Huế
Phòng giao dịch Tây Lộc Số 172 Nguyễn Trãi_TP Huế
Phòng giao dịch Phú Bài Khu 4 Phú Bài Hương Thuỷ_TP Huế
Phòng giao dịch Phú Hội
Phòng giao dịch Hương Trà Khu 9 Thị Trấn Tứ Hạ_TP Huế
Không nằm ngoài định hướng hoạt động chung của Sacombank, Sacombank Huế
luôn hướng tới mục tiêu góp phần đưa Sacombank trở thành NH TMCP hàng đầu và là NH
bán lẻ hiện đại đa năng nhất Việt Nam. Hiện nay, Nhiệm vụ chính của Sacombank Huế là
huy động, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ NH khác.
NH Sacombank Huế là NH TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
nên cũng đã gặp một số khó khăn trong những ngày đầu hoạt động. Nhưng với định hướng
và chính sách hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh, Sacombank Huế đã tận dụng
tốt những lợi thế tiên phong của mình. Qua sáu năm hoạt động Sacombank Huế đã tạo cho
mình một chỗ đứng đầu với thị trường Huế minh chứng bởi dư nợ hằng năm đều tăng.
2.1.1.2 Tình hình nguồn lực lao động của Sacombank CN – Huế (2007 – 2009)
Bảng 1: Tình hình lao động của Sacombank CN – Huế qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT: người
CHỈ TIÊU
Tổng
Phân theo gi ới tính
Nam
Nữ
Phân theo độ tuổi
Từ 2330 tuổi
Từ 3150 tuổi
Trên 50 tuổi
Phân theo trình độ học vấn
Đại học
Cao đ ẳng,trung cấp
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
100
100
49
51
100
87
13
0
100
80
20
100
100
49
51
100
87
12
1
100
80
20
110
110
54
56
110
97
12
1
110
90
20
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank
Huế)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng: Cơ cấu lao động năm 2008 có một chút thay đổi
so với 2007 là lao động phân theo độ tuổi, đã có một người sang độ tuổi trên 50. Đây cũng
là điều tất yếu vì trong Ngân Hàng cần có người có kinh nghiệm lâu năm lãnh đạo. Trong
khoảng thời gian một năm NH đã tập trung đào tạo và nâng cao năng lực trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Nhưng với chính sách mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh trên địa bàn TT Huế thì rõ ràng lượng lao động này chưa thể đáp ứng được yêu
cầu về nguồn nhân lực. Chính vì vậy năm 2009 đã có sự thay đổi về số lượng, cơ cấu lao
động so với năm 2008. Việc thay đổi này là hoàn toàn phù hợp. Sacombank là NH đang rất
phát triển và có uy tín trong ngành Tài chính; do đó để giữ và tiếp tục phát huy được thế
mạnh đó thì nguồn nhân lực cần thiết phải là những con người trẻ, nhiệt tình, năng động
và có trình độ. Số lao động tăng thêm đều ở độ tuổi 23 – 30, và có trình độ đại học.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống NH ngày càng có nhiều sự đổi mới toàn diện
không chỉ về phương thức hoạt động mà cả về bộ máy nhân sự. Với chủ trương đó trong
những năm gần đây, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế đã và đang phát triển và
xây dựng nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho mình một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
sáng tạo và có chuyên môn.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank Huế
a Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh
Phòng DN
Bộ phận tiếp
thị DN
Bộ phận
thẩm định DN
Phòng CN
Phòng KT và
quỹ
Phòng hổ trợ
Bộ phân tiếp
thịCN
Bộ phận
quản lý TD
Bộ phân
TTQT
Bộ phận thẩm
định CN
Phòng HC
Bộ phận
kiểm toán
Bộ phận quỹ
Bộ phận xử lý
Phòng Giao Dịch
Sơ đồ 6: tổ chức bộ máy NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Huế
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank Huế)
b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban liên quan hoạt động TTQT
Bộ phận TTQT: Giao dịch viên gởi các bản thảo và điện lên P.TTQT, đồng thời
nhận bản thảo và điện từ P.TTQT gửi lại; Thực hiện nhiệm vụ mở L/C, hoàn thành bộ hồ
sơ TTQT, chuyển tiền ra nước ngoài,...
Ban giám đốc (gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc): Đại diện chi nhánh ký duyệt
hợp đồng liên quan hoạt động TTQT với khách hàng.
Tùy vào hợp đồng liên quan tới ký duyệt của Trưởng Bộ phận TTQT, kiểm soát
viên, phòng hỗ trợ.
Phần quy trình sẽ cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ của mỗi cán bộ, nhân viên về
hoạt động TTQT.
c Công tác đào tạo, tổ chức nhân sự và các công tác khác.
Lao động tại Sacombank Huế đều là lao động trực tiếp, không có lao động gián tiếp
với đội ngũ trẻ, năng động nhiệt huyết và thích ứng nhanh với công việc. Đây là một thế
mạnh góp phần mở rộng công tác hoạt động của NH. Về chất lượng trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn của cán bộ nhân viên qua các năm không ngừng được nâng cao.
Công tác ngân quỹ luôn được cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt nhanh
chóng, chính xác.
Công tác thông tin điện toán luôn được Chi nhánh rất chú trọng tới việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý, đã xây dựng thành công công tác quản lý nhân sự và quản lý dữ
liệu nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo. Đặc biệt năm 2008 NH
Sacombank nói chung và Sacombank CN Thừa Thiên Huế nói riêng đã sử dụng phần mềm
quản lý hoạt động NH là T24.R8 thay cho phần mềm Smartbank; đây là một sản phẩm khá
toàn diện, có thể hổ trợ hầu hết các giao dịch NH.
Công tác kiểm tra nội bộ thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm
phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ.
Công tác thu hồi nợ đọng cũng được đẩy mạnh, giảm được một phần những khoản
nợ đọng do lịch sử để lại.
Chi nhánh ta đã duy trì được các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thường xuyên
tổ chức giao lưu với các đơn vị, khách hàng và NH bạn làm phong phú đời sống tinh thần
của cán bộ nhân viên và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi nhánh với
bạn hàng.
2.1.2 Đánh giá hoạt động của Sacombank CN – Huế (2007 2009)
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007 – 2009.
Sacombank Huế được xem là một trong những CN hoạt động hiệu quả nhất, đặc
biệt là công tác huy động vốn nhờ vào ưu thế là tiên phong trong chính sách khách hàng hợp
lý.
Bảng 2: Tình hình Huy động vốn Sacombank CN – Huế (2007 – 2009)
ĐVT: Triệu đồng
- Xem thêm -