TR
RƯỜNG ĐẠI HỌ
ỌC MỞ TP.
T HỒ C
CHÍ MIN
NH
CHƯƠNG
C
G TRÌNH
H ĐÀO TẠO
T
ĐẶ
ẶC BIỆT
T
KH
HÓA LUẬ
ẬN TỐT
T NGHIỆ
ỆP
CHUY
YÊN NG
GÀNH TÀI
T CHÍÍNH – NG
GÂN HÀ
ÀNG
GIẢII PHÁ
ÁP NÂN
NG CA
AO HIỆU QUẢ
Q
PHƯƠ
ƠNG THỨC
T
C THA
ANH T
TOÁN TÍN
DỤ
ỤNG CHỨN
C
NG TỪ
Ừ TẠI NHTM
N MCP Á CHÂ
ÂU
- CH
HI NH
HÁNH LẠC LONG
G QUÂ
ÂN
SVT
TH
: BÙ
ÙI THỊ THU
T
TH
HỦY
MSS
SV : 088540309113
Ngàn
nh : Tàài chính – Ngân hàng
GVH
HD : Th
hS. DƯƠ
ƠNG TẤ
ẤN KHO
OA
Thành phố
p Hồ C
Chí Minh – tháng 44/ 2012
LỜI CẢM ƠN
DÑE
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Dương Tấn Khoa,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin cảm ơn các thầy, cô của trường Đại học Mở TP.HCM đã cung cấp
cho em nền tảng kiến thức quý báu giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Cháu xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Giám đốc Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân. Em xin cảm ơn các
anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế và Tín dụng doanh nghiệp cũng như
những người đã hỗ trợ em âm thầm để em có điều kiện thực hiện đề tài. Trong
suốt thời gian tập sự tại chi nhánh, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ rất
tận tình của mọi người. Nhờ đó đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này, đồng
thời giúp em học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu trong công việc.
Em cũng xin cảm ơn những người đã tận tâm giúp đỡ, động viên em trong
suốt thời gian em thực thiện khóa luận này.
Cuối cùng em xin chúc toàn thể mọi người dồi dào sức khỏe, vui vẻ và gặt
hái được nhiều thành công trong công việc. Chúc cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân phát triển và luôn lớn mạnh không
ngừng.
Do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên
đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầ cô chỉ bảo thêm để đề tài
được tốt hơn.
Bùi Thị Thu Thủy
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
CNĐKKD
: Chứng nhận đăng ký kinh doanh
ĐVT
: Đơn vị tính
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHPH
: Ngân hàng phát hành
TTTT
: Trung tâm thanh toán
TTQT
: Thanh toán quốc tế
TDCT
: Tín dụng chứng từ
XK
: Xuất khẩu
NK
: Nhập khẩu
XNK
: Xuất nhập khẩu
EIB
: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam
Export Import Commercial Joint - Stock Bank)
L/C
: Thư tín dụng
B/L
: Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
ICC
: Phòng thương mại quốc tế
ISP
: Quy tắc thực hành thư tín dụng dự phòng quốc tế (International Standby
Practices)
ISBP
: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice
for the Examination of Documents Under Documentary Credits)
UCP
: Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Custom
and Practice for Documentary Credits)
SWIFT
: Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới (Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.....................................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………………......1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………........2
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU.……………………………………………………….....2
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.………………………………………………......3
1.5.KẾT CẤU ĐỀ TÀI………………………………………………………………......3
CHƯƠNG 2: TTQT VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT...............................4
2.1.HOẠT ĐỘNG TTQT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM……………...….4
2.1.1.Vai trò của TTQT…………………………………………………………...…..5
2.2.PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT……………………………………...….. 6
2.2.1.Đặc trưng của phương thức TDCT………………………………………...…....7
2.2.2.Vai trò của phương thức TDCT…………………………………………...……7
2.2.3.Thư tín dụng........................................................................................................8
2.2.4.Văn bản pháp lý liên quan hoạt động TTQT theo phương thức TDCT…...….11
2.3.ƯU NHƯỢC ĐIỂM PHƯƠNG THỨC TDCT………………………………...…..13
2.3.1.Đối với người XK………………………………………………………...…..13
2.3.2.Đối với người NK.............................................................................................14
2.3.3.Đối với các ngân hàng.......................................................................................15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI
NHTMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH LẠC LONG QUÂN………………………….......16
3.1.GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP Á CHÂU…………………………………………….16
3.2.GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH LẠC LONG QUÂN…….19
3.2.1.Giới thiệu về NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân……………...19
3.2.2.Phân tích tình hình hoạt động NHTMCP Á Châu- Chi nhánh Lạc Long Quân ba
năm vừa qua…………………………………………………………………………...22
a.Tình hình huy động vốn………………………………………………………..22
iii
b.Tình hình sử dụng vốn…………………………………………………………24
c.Hoạt động TTQT................................................................................................25
3.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT TẠI NHTMCP Á CHÂU-CHI
NHÁNH LẠC LONG QUÂN............................................................................................26
3.3.1.Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc
Long Quân………………………………………………………………………………26
3.3.2.Thực trạng thanh toán L/C tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long
Quân……………………………………………………………………………………..30
3.3.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc
Long Quân ba năm vửa qua……………………………………………………………..33
a.Những kết quả đạt được………………………………………………………..36
b.Những tồn tại…………………………………………………………………..37
c.Nguyên nhân…………………………………………………………………...40
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TDCT TẠI NHTMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH LẠC LONG QUÂN……………......43
4.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ACB TRONG THỜI GIAN TỚI....................43
4.1.1.Định hướng chung……………………………………………………………..43
4.1.2.Định hướng phát triển trong hoạt động thanh toán TDCT…………………....44
4.2.NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHTMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH LẠC LONG QUÂN……………………………...45
4.2.1.Về phía NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân.................................45
a. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing…………………….45
b. Hoàn thiện cơ sơ vật chất……………………………………………………...46
c. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Tư vấn và hỗ
trợ khách hàng trong việc lựa chọn ngoại tệ khi thanh toán…………………………....46
d. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng
truyền thống……………………………………………………………………………...46
e. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý và nghiệp vụ…………………………………………………………………47
iv
4.3.KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………… 47
4.3.1.Đối với Hội sở NHTMCP Á Châu…………………………………………… 47
a. Mở rộng thêm văn phòng đại diện ở các nước………………………………..47
b. Cung cấp đầy đủ thông tin về bảo hiểm và các hãng tàu cho khách hàng…..48
c. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình thanh
toán TDCT………………………………………………………………………………48
d. Quản lý chặt chẽ và hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C…………..49
4.3.2. Đối với chính phủ............................................................................................49
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..50
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..51
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
Trang
3.1
Tổng tài sản NHTMCP ACB
17
3.2
Vốn huy động NHTMCP ACB
17
3.3
Dư nợ cho vay NHTMCP ACB
18
3.4
Lợi nhuận trước thuế NHTMCP ACB
18
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
Nguồn vốn tự huy động NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc
Long Quân
Tình hình dư nợ NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long
Quân
Doanh số và số lượng L/C NK của
NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân
Doanh số và số lượng L/C XK của NHTMCP Á Châu – Chi
nhánh Lạc Long Quân
Tình hình thanh toán XNK tại NHTMCP Á Châu-Chi
nhánh Lạc Long Quân
Phí dịch vụ tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Lạc Long
Quân
Doanh số thanh toán L/C XNK của NHTMCP Á Châu Chi nhánh Lạc Long Quân
23
24
31
33
35
35
38
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Á Châu-Chi
21
nhánh Lạc Long Quân
3.2
Tình hình huy động vốn của NHTMCP Á Châu-Chi nhánh
22
Lạc Long Quân
3.3
Tình hình dư nợ của NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc
24
Long Quân
3.4
Doanh số TTQT của NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc
26
Long Quân
3.5
Doanh số và số lượng L/C NK NHTMCP Á Châu-Chi
30
nhánh Lạc Long Quân
3.6
Doanh số và số lượng L/C XK NHTMCP Á Châu-Chi
32
nhánh Lạc Long Quân
3.7
Tình hình thanh toán XNK NHTMCP Á Châu-Chi nhánh
34
Lạc Long Quân
3.8
Doanh số thanh toán L/C XNK của NHTMCP Á Châu-Chi
38
nhánh Lạc Long Quân
vii
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cùng với sự mở cửa và phát triển ổn định của nền kinh tế chung, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã có những bước tiến phù hợp với các cam kết của WTO. Thương
mại quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng làm trung
gian cho hoạt động mua bán quốc tế, làm cho TTQT có cơ sở phát triển và được sử
dụng rộng rãi. Và do đó nhiệm vụ của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước thách thức
bước ra biển lớn với những đợt sóng cạnh tranh dữ dội đòi hỏi phải có những chính
sách phát triển linh hoạt và đầu tư đa dạng, bộ phận TTQT của các ngân hàng phải làm
việc nhiều hơn và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao hơn.
TTQT là khâu vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi và
giao lưu buôn bán giữa các nước. Với nhiều phương thức thanh toán đa dạng, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển và tình hình cụ thể thì ngày nay phương thức thanh toán
TDCT đang được sử dụng phổ biến và chiếm một vai trò quan trọng. Trong chu trình
thanh toán này thì NHTM là chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh
chóng, hiệu quả.
Là một trong những ngân hàng thành công nhất trong khối thương mại cổ phần
trong nhiều năm qua, NHTMCP Á Châu (sau đây gọi tắt là ACB) không ngừng phấn
đấu vươn lên nhằm khẳng định vị thế dẫn đầu của mình, tiếp tục đóng góp vào thành
công chung của nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua ACB nói chung,
NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Lạc Long Quân nói riêng đã không ngừng đổi mới và
nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng. Đặc biệt
hoạt động TTQT trong những năm gần đây phát triển khá nhanh, một phần bởi thanh
toán qua thư tín dụng đảm bảo an toàn cho các đối tác tín dụng là một trong những
hoạt động quan trọng đem lại thu nhập cho hoạt động của ngân hàng. Để phục vụ tốt
cho khách hàng, ngân hàng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
1
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
toán của mình. ACB cũng như NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân luôn
muốn nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán TDCT để ngày càng phát triển và
hoàn thiện hơn nữa. Do đó, giải pháp phù hợp và đem lại hiệu quả cho hoạt động
TDCT là một đòi hỏi bức thiết để hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động
TTQT, phù hợp với môi trường hội nhập. Với suy nghĩ như trên, em chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán TDCT tại NHTMCP Á Châu-Chi
nhánh Lạc Long Quân” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Để đề ra được những giải pháp phù hợp với thực tế tại NHTMCP Á Châu-Chi
nhánh Lạc Long Quân đề tài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan
đến chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi đặt ra như sau:
♦ Đâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu trong phương thức TDCT tại chi
nhánh?
♦ Khách hàng cần được tư vấn những gì trước khi tiến hành thương lượng ký kết
hợp đồng với các đối tác nước ngoài thanh toán bằng thư tín dụng?
♦ Giải pháp nào cho hai vấn đề nêu trên?
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải
quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
♦ Hệ thống hoá những khái niệm cơ bản về TTQT và phương thức thanh toán
TDCT.
♦ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ TTQT bằng phương thức
TDCT tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân, từ đó rút ra những kết
quả đã đạt được, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại đó tại
chi nhánh.
♦ Đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên, đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng tại
NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân khá
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt thời gian và điều kiện tiếp
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
2
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
cận thực tế có hạn, do đó luận văn tốt nghiệp của em chỉ tập trung phân tích hoạt động
thanh toán phương thức TDCT của tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân
trong ba năm vừa qua: 2009, 2010 và 2011.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
♦ Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, thống kê số liệu qua các năm từ báo cáo hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
♦ Phân tích và đánh giá số liệu.
♦ So sánh sự biến động của các dãy số theo thời gian.
1.5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT bằng
phương thức TDCT tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân, kết cấu luận văn
gồm bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về hoạt động TTQT và TDCT
Chương 3: Thực trạng phương thức thanh toán TDCT tại NHTMCPÁ Châu-Chi
nhánh Lạc Long Quân.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán TDCT tại NHTMCP
Á Châu-Chi nhánh Lạc Long Quân.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
3
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
CHƯƠNG 2
TTQT VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT
2.1. HOẠT ĐỘNG TTQT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NHTM:
“TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát
sinh giữa các nước với nhau.”
(Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương, “TTQT”, NXB Thống kê – TP.HCM 2010)
Một số đặc điểm của TTQT ở Việt Nam như sau:
♦ Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương
mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
♦ Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn tại dưới hình
thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối
phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
♦ TTQT là việc thanh toán được thực hiện bằng các loại tiền của các quốc gia trên
thế giới tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người Mua và người Bán: thể hiện rõ
trong hợp đồng ngoại thương. Hiện nay thực tế đồng tiền được sử dụng phổ biến
nhất trong giao dịch ngoại thương là đồng Đô la Mỹ (USD), kế đến là đồng tiền
chung Châu Âu (EURO), đồng Yên Nhật, đồng Bảng Anh.
♦ Do tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam thiếu thông tin về bảo hiểm và giá cả
cước tàu hoặc container, do đó đa số các doanh nghiệp khi XK lựa chọn điều
kiện FOB (Free On Board – Giao hàng lên tàu) có nghĩa là người xuất hàng chỉ
có trách nhiệm đến khi hàng lên tàu, còn trong quá trình vận chuyển thì người
NK nước ngoài sẽ lo hoàn toàn. Khi NK lựa chon CIF (C – cost: Tiền hàng; I –
insurance: Bảo hiểm; F – freight: Cước phí), người bán phải giao hàng qua lan
can tàu tại cảng gửi hàng, phải mua bảo hiểm cho hàng hóa và thuê tàu hoặc
container vận chuyển hàng hóa đến cảng dỡ hàng.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
4
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
Hiện nay trên thế giới, có nhiều phương thức thanh toán như : Phương thức
chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức TDCT. Mỗi
phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi
bài luận này chỉ nghiên cứu về phương thức thanh toán TDCT.
2.1.1. Vai trò của TTQT:
Khi việc thanh toán giữa các đối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc
gia, nó đòi hỏi phải có những tổ chức trung gian tài chính đứng ra dàn xếp, thực hiện
các nghiệp vụ chuyên môncủa mình, hệ thống NHTM là một định chế tài chính trung
gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nó đặc biệt quan trọng bởi vì các
NHTM với những chức năng của mình là cầu nối không thể thiếu trong hoạt động
thanh toán giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nó có các mối quan hệ đại lý rộng
khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ đó giúp cho việc thanh
toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, rút ngắn thời gian thu hồi vốn và tiết kiệm
được chi phí.
Với sự ủy thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM không chỉ bảo vệ
quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm
tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước
ngoài. Phí thu được từ hoạt động TTQT góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập của các
ngân hàng. TTQT không chỉ đem lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng, mở rộng vốn,
đa dạng hoá các dịch vụ mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các ngân hàng trên thị
trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hóa, TTQT là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh
toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá XNK được thực hiện sẽ có tác
dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông
qua TTQT còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó
có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn
trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua
việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình thanh toán với các đối tác.
TTQT cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông qua việc chuyển
tiền vào tài khoản của các khách hàng XK, các ngân hàng có thể sử dụng nguồn ngoại tệ
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
5
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
đó cho các khách hàng NKvay để thanh toán với phía đối tác. Do đó TTQT có liên
quan mật thiết đến nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán trong nước, bảo
lãnh và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM.
Qua những phân tích trên cho thấy TTQT ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động của các NHTM trong nước nói riêng và các ngân hàng khác trên thế
giới nói chung.
2.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT:
“TDCT là một thỏa thuận bất khả hủy được phát hánh bởi một NH (NH mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) thanh
toán cho người thụ hưởng trị giá hối phiếu khi chứng từ theo quy định được xuất
trình đến NH hoàn toàn phù hợp với thư tín dụng.”
(Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương, “TTQT”, NXB Thống kê – TP.HCM 2010)
Các bên tham gia trong phương thức thanh toán TDCT:
♦ Người xin mở thư tín dụng (Appicant) là nhà NK/ người mua.
♦ Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary) là người bán/ người XK.
♦ NHPH thư tín dụng (Issuing Bank/ Opening Bank) là ngân hàng đại diện cho
người NK.
♦ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng ở tại nước
người thụ hưởng, đảm bảo quyền lợi và đại diện quyền lợi cho người bán.
Ngoài các bên tham gia vừa đề cập trên đây còn có thể có các ngân hàng khác tham gia
trong phương thức thanh toán này, bao gồm:
♦ Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân
hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người XK trong trường hợp
NHPH hành thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có
thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người
XK yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và
tài chính quốc tế.
♦ Ngân hàng thanh toán: có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân
hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền
hay chiết khấu hối phiếu cho người XK.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
6
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
♦ Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và
thường là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự
do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên,
cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
Ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chỉ định, ngân hàng hoàn trả, ngân hàng
đòi tiền, ngân hàng chấp nhận, ngân hàng chuyển chứng từ. Tất cả được giao
trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
2.2.1. Đặc trưng của phương thức TDCT:
Trong nghiệp vụ TDCT, việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở xét thể hiện của
chứng từ, NH không cần nhìn thấy hàng hóa.
Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là mặc dù được hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi phát hành, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Theo điều 4, mục a, UCP 600 “Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt
với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ
sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các
hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến
các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán, thương
lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng không
phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ các quan
hệ của họ với NHPH hoặc với người hưởng”.
2.2.2. Vai trò của phương thức TDCT:
So với các phương thức thanh toán khác thì phương thức TDCT đem lại nhiều
ưu điểm hơn. Nếu như với phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện (Telegraphic
Transfer-T/T), lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nhiều hơn, trong khi đó bất lợi lại
thuộc về người mua hàng do họ phải thanh toán tiền trước sau đó mới được nhận
hàng. Còn trong phương thức nhờ thu thì ngược lại người mua có lợi hơn do họ có
quyền lựa chọn giữa việc nhận hàng hay không nhận hàng và việc thanh toán lại
hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng đối với phương
thức TDCT, quyền lợi của hai bên đều được bảo đảm, người bán giao hàng và
xuấttrình chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận được
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
7
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
tiền, người mua thanh toán tiền và nhận được hàng hoá như đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
Mặt khác, ở đây cam kết thanh toán không phải từ phía người mua mà từ một
tổ chức trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy cam kết thanh toán đó là chắc chắn
và đầy đủ uy tín. Người bán không phải quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán của
tổ chức tín dụng đó. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng đó vẫn chưa đảm bảo, người
bán có thể yêu cầu có thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng,
2.2.3. Thư tín dụng:
Thư tín dụng là một chứng thư trong đó NHPH thư tín dụng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho nhà XK (người thụ hưởng) nếu nhà XK xuất trình được bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
(Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương, “TTQT”, NXB Thống kê – TP.HCM 2010)
a. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng:
Thư tín dụng thông thường chứa đựng những nội dung cơ bản như sau:
♦ Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số
hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu
của L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán
của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
Địa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi. Địa điểm này liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu
thuẫn hay nếu có bất đồng xảy ra.
Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là
ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như trong hợp
đồng không.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
8
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
♦ Loại thư tín dụng:
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của
những người có liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do đó, khi mở thư tín
dụng, người có nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
♦ Tên, địa chỉ của những người liên quan:
Những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ bao gồm người yêu
cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C cần
được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong thư tín dụng.
♦ Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định
nó trong L/C cũng rất chặt chẽ thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa
bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng,
cụ thể, không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy có thể có khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào cách
ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý, nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền
ghi chính xác, nếu không thì ghi dung sai cho phép. Theo điều 30 UCP 600 thì các
từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là dung
sai cho phép 10%.
♦ Thời hạn hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người XK
nếu người XK xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều khoản đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C
đến ngày hết hiệu lực của L/C.
♦ Thời hạn trả tiền của L/C:
Thời hạn trả tiền có liên quan tới việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều
này hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc có thể nằm ngoài thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền có thời hạn). Trong trường hợp này phải lưu ý là
hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
9
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
♦ Thời hạn giao hàng:
Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương
mại quy định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể
từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng một số
ngày thì đương nhiên ngân hàng mở thư tín dụng cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Nhưng trên
thực tế một khi người mua và người bán đã thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng thêm
một số ngày thì thời hạn hiệu lực của L/C cũng được kéo dài thêm một số ngày tương
ứng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra nhiều trường hợp thời hạn giao hàng được mở
rộng nhưng thời hạn hiệu lực thì không.
♦ Điều khoản về hàng hoá:
Điều khoản về hàng hoá là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến
hàng hoá, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao
bì, ký hiệu, ….
♦ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá:
Điệu kiện, cơ sở giao hàng (FOB,CIF…), nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách vận
chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào L/C. Thông thường điều kiện giao
hàng tuỳ thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người XK, khả năng nhận hàng của
người NK, khả năng vận chuyển của phương tiện vận tải, hàng hoá phải được giao trên
boong tàu. Nếu nhận thấy những điều kiện giao hàng trong L/C không thể thực hiện
được thì người XK có thể đề nghị điều chỉnh L/C.
♦ Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ
ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hoá,
của phương tức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp đồng và
các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
♦ Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng:
Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràngbuộc
trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này Nói chung nội dung cam kết trả tiền
của ngân hàng mở L/C trong các mẫu L/C đều như nhau.
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
10
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
♦ Những điều kiện đặc biệt khác:
Những điều kiện khác có thể liệt kê như phí ngân hàng được tính cho bên nào,
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng.
♦ Chữ ký của ngân hàng mở L/C:
L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do vậy người ký L/C cũng phải là người có
năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân luật.
Nếu gửi bằng telex, swift thì không có chữ ký, khi đó căn cứ vào mã khoá (testkey)
của L/C.
b. Các loại thư tín dụng:
Phân loại theo trách nhiệm và nghĩa vụ:
♦ L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người mở (nhà NK) có
quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không
cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà XK).
♦ L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi đã mở và
nhà XK đã chấp nhận, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong
thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia.
Hiện nay L/C được dùng rất phổ biến trên thế giới.
♦ L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là L/C không thể hủy ngang trong đó có một
NH khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo L/C cùng với NHPH.
Phân loại theo thời hạn thanh toán:
♦ L/C trả ngay (L/C at sight): Là L/C trong đó NHPH cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo L/C.
♦ L/C trả châm (Usane L/C): Là L/C trong đó NHPH cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng theo thời hạn quy định trong thư tín dụng khi người thụ hưởng
xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo L/C.
2.2.4. Văn bản pháp lý liên quan hoạt động TTQT theo phương thức TDCT:
Nhóm 1: Các quy tắc quốc tế
♦ UCP 600: Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT - Union Customs an
practice for Documentary Credit
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
11
Khóa luận tốt nghiệp khóa 2008-2012
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa
♦ ISBP 681: Tập quán ngân hàng để kiểm tra chứng từ theo TDCT International
standard banking practice for the examination of document under documentary
credit.
♦ URR 725: Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo TDCTUniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits.
♦ ISP 98: Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế - International stanby
practices.
♦ URC 522: Quy tắc thống nhất về nhờ thu – ICC Uniform rules for Collections.
♦ Quy định cấm vận của Mỹ
♦ Incoterms 2010 (thay thế 2000) – Bàn quy tắc các điều kiện thương mại trong
mua bán quốc tế
Nhóm 2: Các quy định luật pháp Việt Nam
♦ Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài quy định danh mục hàng hóa cấm
XK, NK theo giấy phép của Bộ Thương Mại và bộ quản lý chuyên ngành.
♦ Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006
♦ Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN về quy chế mở thư
tín dụng nhập hàng trả chậm.
♦ Quyết định số 1233/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN sửa đổi điều 15
của Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN về quy chế mở thư tín dụng nhập hàng
trả chậm.
♦ Quyết định 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/04/2008 của Thống Đốc NHNN về
cho vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư
trú.
Hiện nay văn bản được sử dụng phổ biến nhất trong nghiệp vụ TTQT giữa các
NHTM là văn bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” phiên bản số
600 (gọi tắt là UCP 600). Bản UCP đầu tiên được ICC phát hành từ năm 1933 với mục
đích khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia
bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho hoạt động TDCT. Theo đánh giá
của các chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành công nhất
SVTH: Bùi Thị Thu Thủy
12
- Xem thêm -