Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nh...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh cầu giấy

.PDF
20
84
73

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 1 ­                                              Học viện ngân  hàng   LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở  thành  xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng   có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.  Để  có thể  vực dậy và phát triển một nền kinh tế  với một cơ  sở  hạ  tầng yếu   kém về  mọi mặt, để  có thể  thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất  nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh t ế  là hệ  thống ngân hàng. Để  có thể  thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều  cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với Ngân hàng Đầu tư  và phát triển chi nhánh Cầu Giấy, hoạt động tín  dụng trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ  quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong   muốn. Chúng ta sẽ  thấy rõ điều đó trong phần thực trạng chất lượng tín dụng   của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy chương 2 của chuyên  đề này. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa   chất lượng tín dụng. Xuất phát từ  thực tiễn đó, em đã chọn đề  tài “Giải pháp nâng cao chất   lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư  và phát triển chi nhánh Cầu Giấy  ”  nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ  khoa học và thực tiễn, góp  phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín  dụng tại Ngân Hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy. 2. Mục đích nghiên cứu Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 2 ­                                              Học viện ngân  hàng Mục đích nghiên cứu để  tự  bản thân có cái nhìn đúng đắn và có những   hiểu biết cần thiết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng  tại các ngân hàng một vấn đề  mà các sinh viên muốn trở  thành các cán bộ  tín   dụng như em luôn trăn trở. Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng từ đó  là cơ sở đưa ra các phân tích để thấy được vai trò của việc nâng cao chất lượng   tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV  Cầu Giấy để  đưa ra các phân tích giải quyết những vấn đề  còn tồn tại nhằm   củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động  kinh doanh ngân hàng. 3. Đối tượng nghiên cứu  Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở  góc độ  thuần túy là cho vay, vì khả  năng và thời gian có hạn nên em không   nghiên cứu đến tất cả các phạm trù như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… của tín  dụng. Đề tài nghiên cứu các lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín  dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay và đặc biệt là phân tích kỹ tại ngân   hàng BIDV Cầu Giấy để có cái nhìn cụ thể và thực tế nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài khóa luận này em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch  sử, phân tích, hệ thống, thu nhập thông tin và tổng kết thực tế. 5. Kết cấu của đề tài Mở đầu Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 3 ­                                              Học viện ngân  hàng Chương I: Những lý luận chung về  tín dụng trong hoạt động kinh doanh  ngân hàng và quan điểm về chất lượng tín dụng. Chương   II:   Thực   trạng   chất   lượng   tín   dụng   tại   ngân   hàng   BIDV   Cầu   Giấy. Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân  hàng BIDV Cầu Giấy. Kết luận Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng 1.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân  hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Danh từ  tín dụng “credit” xuất phát từ  gốc La Tinh creditum có nghĩa là  một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau. Theo quan niệm của người Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn  nhau trên cơ sở có hoàn lại cả gốc và lãi. Quan hệ tín dụng được hình thành khi thỏa mãn cả hai yếu tố sau: Thứ nhất: có sự chuyển giao tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng   trong một khoảng thời gian xác định. Thứ hai: người sử dụng cam kết hoàn lại cho người sở hữu cả gốc và lãi.   Theo quan điểm của C.Mac thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời từ người  sở  hữu sang người sử  dụng để  sau một thời gian xác định quay về  với giá trị  lớn hơn giá trị ban đầu. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 4 ­                                              Học viện ngân  hàng Theo quan điểm này thì thì tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển  nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. 1.1.2 Vai trò của tín dụng Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong   nền kinh tế thường xuyên có sự không khớp về thời gian nhàn rỗi giữa chủ thể  thiếu vốn và chủ thể thừa vốn.  Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối   giữa người đi vay và cho vay, giúp họ  giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm  thời gian tìm kiếm tín dụng. Mặt khác thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng  tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh   cẩn thận để  tăng cường hiệu quả  và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho có  lợi nhât nhằm trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt nguồn vốn vay và  có phương án kinh doanh phù hợp. Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước   ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt   động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…là cầu nối cho  việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các  nước trên thế giới. 1.1.3. Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đa dạng và phong  phú để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, phục vụ nhu cầu sinh lời  Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 5 ­                                              Học viện ngân  hàng của ngân hàng cũng như  phân tán rủi ro, phù hợp với tính chất nguồn vốn huy   động và đáp  ứng nhu cầu quản lý…chính vì thế  mà ngân hàng cần phải phân   loại tín dụng. Căn cứ  vào một số  tiêu thức phân chia, ngân hàng cung cấp DNV&N các  loại hình thức tín dụng sau: Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 tháng và được sử  dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, chủ yếu được sử  dụng để  đầu tư  mua sắm tài sản cố  định, mở  rộng sản xuất kinh doanh, xây   dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Bên cạnh đầu  tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động  thường xuyên của doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa   có thể lên đến 50 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp   ứng các nhu cầu như  xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị,  phương tiện vận tải có quy mô lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm: Cho vay có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo  lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản nợ vay Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm   cố  hoặc người thứ  ba, mà việc cho vay chỉ  dựa vào uy tín của bản thân khách  hàng Căn cứ vào phương thức cho vay: Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 6 ­                                              Học viện ngân  hàng Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện  các thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp tín cho doanh nghiệp theo  một hạn mức nhất định, dư nợ cho vay không được vượt quá hạn mức này. Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp   chi vượt có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định  của ngân hàng  Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng vốn lưu   động: là hình thức  cấp tín dụng có  thời hạn ngắn  thường dười 1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức   kinh tế Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư  vốn của ngân hàng mà chi phí  đầu tư  gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư  để  mua sắm TSCĐ, cải tiến và  đổi mới kỹ  thuật, mở  rông sản xuất, xây dựng các xí nghệp và các công trình   mới. 1.1 Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng: 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:  Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở  phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân  hàng đó. Đối với một ngân hàng nhỏ  thì bị  hạn chế  cả  về  khả  năng cung ứng  vốn và huy động vốn do đó họ  luôn có những khó khăn nhất định để  thỏa mãn  một cách tốt nhất khách hàng của mình Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 7 ­                                              Học viện ngân  hàng Thứ  hai, đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể  hiện  ở  chỗ  số  tiền mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ  hạn hợp lý, thủ  tục đơn  giản thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc  tín dụng. Xem xét chất lượng trên quan điểm của khách hàng là xem xét chất  lượng tín dụng dựa trên các tiêu thức đánh giá tính chuyên nghiệp của cán bộ  ngân hàng. Thứ ba, đối với sự phát triển xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc     tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn  việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích  tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tín dụng giữa tăng trưởng  tín dụng với tăng trưởng kinh tế. chất lượng tín dụng của các ngân hàng không  thể cao được khi mà nền kinh tế đó kém phát triển. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a.  Đảm bảo nguyên tắc cho vay Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân Hàng. Để đánh giá chất  lượng một khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên  tắc cho vay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là: ­ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng  ­ Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín   dụng  ­ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương b.  Cho vay đảm bảo có điều kiện Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng ­ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm   dân sự theo quy định của pháp luật Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 8 ­                                              Học viện ngân  hàng ­ Mục đích sử dụng vốn hợp pháp ­ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết  ­ Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi ­ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cuả chính phủ,  của NHNN c.  Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất   lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể  nắm bắt   được thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đưa   ra quyết định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản  vay đã được thẩm định theo đúng quy trình của ngân hàng. d.  Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ  tín  dụng với ngân hàng được đáp  ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói luôn  mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ,khoa học, thuận  tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng. Tất  nhiên dù gọn nhẹ  tới mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, các nguyên   tắc đảm bảo an toàn khác. Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp   thời sẽ  giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra  ổn định, nắm bắt được các   cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi phí vốn vay. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một chỉ  tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ  thích nghi   của ngân hàng thương mại với sự  thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể  hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát  triển. Chính vì vậy để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh  Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 9 ­                                              Học viện ngân  hàng giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín   dụng, cả chỉ tiêu định tính và cả chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên để đánh giá một   cách chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì đòi hỏi người đánh  giá phải có khả năng phân tích cũng như tập hợp được đầy đủ thông tin về ngân   hàng đó. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng: Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các  ngân hàng thông qua các con số  từ  hoạt động kinh doanh từ  đó phân tích tổng  hợp và rút ra mức đạt chung cho từng chỉ  tiêu. Việc xem xét chỉ  tiêu đó đã đạt  được theo mức chung hay chưa và một số  yếu tố  khác sẽ  đưa ra kết luận về  chất lượng tín dụng của ngân hàng. a. Tổng dư nợ Đây là chỉ  tiêu phản ánh tổng quan về  khối lượng tín dụng hiện tại mà  ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ng ắn   hạn, trung hạn và dài hạn. tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng  yếu kém, không có khả  năng mở  rộng, khả  năng tiếp thị  của ngân hàng kém,  trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy không có nghĩa là chỉ tiêu này   càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bời vì đằng sau những khoản tín dụng  đó còn những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của  ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị  phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của   ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư  nợ  phản ánh tỷ  trọng của các loại dư  nợ  trong tổng dư  nợ.   Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh  Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 10 ­                                              Học viện ngân  hàng cho vay theo loại hình nào để  cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư  nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ  cho biết rủi ro của loại hình cho vay   nào là nhiều nhất. b. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ  quá hạn là khoản nợ  mà khi khách hàng không hoàn trả  đủ  cả  gốc và   lãi khi đến hạn (thường là sau một số ngày chậm trả nhất định nếu khách hàng   không trả được nợ thì sẽ bị các ngân hàng xếp vào nhóm nợ quá hạn). Tỷ lệ nợ  quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm. Tỷ lệ nợ quá hạn    = Nợ quá hạn               Tổng dư nợ Tỷ  lệ  nợ  quá hạn thể  hiện khả  năng rủi ro tín dụng của ngân hàng đến  đâu, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có  thể  là ngân hàng không gặp rủi ro mất vốn vì đã có tài sản đảm bảo nhưng   không một khách hàng nào muốn vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng đó cứ  liên tục phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh  hưởng đến khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến kế  hoạch kinh doanh của   ngân hàng làm cho vốn của ngân hàng bị đọng tại các khoản vay và làm cho chi  phí cơ hội của ngân hàng tăng lên. Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không   xem xét kỹ  khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử  dụng vốn cần   thiết của khách hàng, có thể  do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc  kinh doanh vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không  trả nợ cho ngân hàng… Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 11 ­                                              Học viện ngân  hàng Vì nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn nên ta chia nợ quá hạn ra làm 2  nhóm:  + Nhóm 1: nợ quá hạn có khả năng thu hồi + Nhóm 2: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm  để  đánh giá khả  năng tổ  chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng   trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng:                      Vòng quay vốn tín dụng    =  Doanh số thu nợ        Dư nợ bình quân Hệ  số  này phản ánh số  vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay  vốn  tín  dụng  càng  cao  chứng  tỏ   nguốn  vốn  vay  ngân  hàng   đã  luân  chuyển   nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số  vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp   ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để  tiếp tục đầu tư  vào các lĩnh vực khác. Như  vậy, hệ số  này càng tăng phản ánh  tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. d.  Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại  một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn  thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại  chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo   được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.              Thu nhập từ hoạt động tín dụng =  Lãi từ hoạt động tín dụng Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 12 ­                                              Học viện ngân  hàng       Tổng thu nhập Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ  chú trọng vào việc giảm và   duy trì một tỷ lệ  nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ  hoạt động   tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng  được nâng cao chỉ  thực sự  có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả  năng sinh  lời của ngân hàng. e.  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét  đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân  hàng cũng như  đòi hỏi về  vốn của nền kinh tế  chưa. Trên cơ  sở  đó, các ngân  hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó,  có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để  vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức: Hiệu suất sử dụng vốn       = Tổng dư nợ Tổng vốn huy động 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 1.3.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng Thứ nhất: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế ngân hàng không chỉ cố  gắng huy động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy   Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 13 ­                                              Học viện ngân  hàng mô cho vay và đầu tư, mà còn không ngừng đa dạng hoá nguồn để tìm kiếm cơ  cấu nguồn có chi phí thấp nhất, ổn định nhất. Vốn tự  có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở  rộng tín dụng còn phụ  thuộc  vào mức vốn tự  có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ  chức tín dụng đã quy định   tổng dư  nợ  cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự  có  của các NHTM. Vì vậy, Vốn tự  có của ngân hàng quyết định khối lượng tín   dụng tối đa mà ngân hàng có thể đầu tư cho một doanh nghiệp. Thứ hai: Các chính sách tín dụng Chính sách tín dụng gồm có chính sách về  khách hàng, quy mô và giới hạn  tín dụng, lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính  sách với các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ  thu  hút được nhiều khách hàng có uy tín, năng lực giúp ngân hàng tận dụng tối đa  các thuận lợi từ môi trường và phát huy tối đa nội lực của bản thân ngân hàng,   đảm bảo khả năng sinh lời, giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất   lượng tín dụng. Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là việc vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng.   Ngân hàng phải tiến hành thẩm định về  khách hàng, môi trường kinh doanh,  phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết  định tín dụng.  Thứ tư:  Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố  không thể  thiếu được và là yếu tố  quan trọng  trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của thông tin tín dụng  ảnh   hưởng trực tiếp đến khoản vay Thứ năm:  Công tác kiểm tra, giám sát Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 14 ­                                              Học viện ngân  hàng Khi thực hiện cấp một khoản tín dụng, ngân hàng luôn phải tiến hành hoạt   động kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ  để  đảm bảo khách hàng sử  dụng   vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể  hỗ  trợ, giám sát nếu   được thực hiện thường xuyên,liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán  bộ  tín dụng trong quá trình cho vay, thì có thể  có những biện pháp khắc phục,   không để phát sinh nợ quá hạn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ sáu:  Trình độ đội ngũ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp Chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đội ngũ  cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng.  1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là người lập phương án, dự  án xin vay và sau khi được ngân  hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.   Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.  a. Năng lực của khách hàng  Năng lực của khách hàng là nhân tố  quyết định đến việc khách hàng sử  dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể  hiện  ở  việc không dự  đoán  được  những biến  động lên xuống của nhu cầu thị  trường;  không hiểu biết  nhiều trong việc sản xuất, phân phối  và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ  dàng bị  gục ngã trong cạnh tranh. Từ  đó làm  ảnh hưởng đến khả  năng trả  nợ  ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng  lực của khách hàng càng cao thì khả  năng cạnh tranh trên thị  trường càng lớn,  vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 15 ­                                              Học viện ngân  hàng b. Sự trung thực của khách hàng  Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của  ngân hàng  Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số  liệu  trung thực, vi phạm chế  độ  kế  toán thống kê đã được ban hành thì sẽ  gây khó   khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như  việc quản lý vốn vay của khách hàng để  qua đó có thể  đưa ra quyết định cho   vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử  dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh  doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ  không trả  được   nợ đúng hạn. c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng  Rủi ro là thuật ngữ được sử  dụng để  chỉ  những biến cố  (sự  kiện) xảy ra  ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu  tố  tất yếu như  người ta thường nói “rủi ro là người bạn đồng hành của kinh  doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ  và là hệ  quả  của những nhân tố  chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự  đoán của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau:  do thiên tai, hoả  hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân  của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp… d. Tài sản đảm bảo Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng  (có thể  là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài   sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố  Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 16 ­                                              Học viện ngân  hàng định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế  chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay  theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ  điều kiện để cho vay   hoặc được cho vay nhưng không đáng kể e. Sự không theo kịp với quá trình đổi mới  Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào  nhà nước. Vốn tự có của họ  ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ  sản xuất   kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển   sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh   doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước  đây. Điều này  ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín  dụng trung dài hạn. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 17 ­                                              Học viện ngân  hàng 1.3.3. Các nhân tố khác a.  Môi trường tự nhiên Yếu tố  tự  nhiên cũng  ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng là phía  khách hàng. Đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phụ  thuộc nhiều vào điều kiện tự  nhiên như  nông lâm, thuỷ  sản, sản xuất tiêu thụ  sản phẩm theo mùa vụ…  b.  Môi trường kinh tế Những biến động của nền kinh tế  như  chu kỳ  kinh tế, lạm phát, lãi suất,   tốc độ tăng trưởng… của nền kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng  ngân hàng.  c.  Môi trường chính trị ­ xã hội Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội… ảnh hưởng trực tiếp tới   quan hệ  tín dụng ngân hàng.Thật vậy, nếu tình hình chính trị   ổn định, bộ  mặt  lãnh đạo nhà nước hoạt động hiệu quả tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư từ  đó khuyến khích các chủ  đầu tư  mở  rộng quy mô hoạt động làm cho nhu cầu  vốn tín dụng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng có điều kiện mở  rộng tín  dụng có hiệu quả. d.   Môi trường pháp luật Một hệ  thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và  ổn định  cùng các cơ quan luật pháp thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là điều kiện cho   mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói  riêng được đảm bảo, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng  trong hoạt động tín dụng. Đó cũng là cơ sở pháp lý để các ngân hàng giải quyết   khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Có như vậy mới đảm bảo được tính  sinh lời và an toàn trong hoạt động tín dụng. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 18 ­                                              Học viện ngân  hàng Tóm lại, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và chiếm tỷ  trọng lớn   trong tổng thu nhập của ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn  là vấn đề  được quan tâm. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự  thuận tiện và  kịp thời đối với khách hàng, là sự  an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng, và là   sự  đóng góp vào sự  phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự  phát  triển chung của xã hội. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 19 ­                                              Học viện ngân  hàng Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi  nhánh BIDV Cầu Giấy 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV Cầu Giấy Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Cầu Giấy: Ngân hàng BIDV được thành lập theo QĐ 177/ TTG ngày 26/4/1957 của   thủ   tướng  chính  phủ  và  thành  lập  lại  theo  quyết  định  287/  QĐ­  NH5   ngày  21/9/1996 của nhà nước. Từ khi thành lập đến nay BIDV đã 3 lần đổi tên, mỗi  tên gọi thể hiện nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng trong từng thời kỳ: Lần 1: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ 26/4/1957 Lần 2: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng từ 24/6/1981 Lần 3: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ  14/11/1990 Như  tên gọi hiện nay và ngân hàng tổ  chức thành 5 khối lớn như  hiện   nay: + Khối ngân hàng thương mại quốc doanh gồm 3 sở giao dịch và các chi  nhánh trên toàn quốc + Khối công ty + Khối các đơn vị sự nghiệp + Khối liên doanh + Khối đầu tư  Với quy mô một tập đoàn lớn với 800 ngân hàng đại lý và chi nhánh đủ  tiềm lực và khả  năng tài chính trong tương lai cạnh tranh với các ngân hàng   nước ngoài được chính thức ồ ạt vào kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­  Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 20 ­                                              Học viện ngân  hàng Chi nhánh Cầu Giấy của BIDV ra đời vào ngày 27/5/1957 với tên gọi lúc  đầu là chi nhánh Kiến Thiết Hà Nội, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn và cấp   phát vốn cho các lĩnh vực đầu tư cơ bản. Ngày 31/12/1963 tiền thân của chi nhánh Cầu Giấy được thành lập thuộc  chi nhánh Ngân Hàng Kiến Thiết Hà Nội Đến năm 1982 chi nhánh đổi tên là chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư  và Xây   Dựng Từ Liêm Ngày 14/11/1990 chi nhánh được mang tên là Ngân Hàng Đầu Tư Phát triển  Từ Liêm Và đến ngày 16/09/2004 chi nhánh có tên gọi như ngày nay chi nhánh ngân  hàng Đầu Tư và phát triển Cầu Giấy. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của ngân   hàng BIDV, là chi nhánh cấp I hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh  doanh và chịu sự  quản lý trực tiếp của BIDV. Chi nhánh có chức năng, nhiệm  vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo luật   của các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV, theo quy  chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc BIDV. Chi nhánh BIDV Cầu Giấy có trụ  sở  tại 263 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy,   Hà Nội. Tháng 2 năm 2007, chi nhánh xây dựng lại trụ sở nên tạm thời chuyển   địa điểm làm việc sang toà tháp đôi Hoà Bình 106 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu   Giấy, HN dự kiến trong vòng 3 năm. Theo quyết định của hội đồng quản trị 16/09/2004 Trần Thị Dinh K9 Lớp NHG ­ 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất