Trƣờng Học Viện Ngân Hàng
KHOA TCNH
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
SeABank - Sở Giao Dịch
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Giang
Lớp
: 34I-Khoa TCNH
Hà Nội , 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Báo cáo tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng với đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam
Á SeABank - Sở Giao Dịch ” đƣợc sinh viên thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Văn Tiến – Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Học viện Ngân Hàng. Trong quá
trình viết khóa luận, sinh viên có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về tín dụng
ngân hàng và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên ngành, tạp chí,
báo điện tử…theo danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có sự
sao chép nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào. Sinh viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
cam đoan của mình.
Sinh viên
Nguyễn Đức Giang
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
3
DN
Doanh nghiệp
4
ĐH
Đại học
5
EMV
Europay - Mastercard – Visa
6
GTVT
Giao thông vận tải
7
HĐQT
Hội đồng quản trị
8
HĐTV
Hội đồng thành viên
9
KH
Khách hàng
10
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
11
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
12
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
13
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15
TB
Trung bình
16
TD
Tín dụng
17
TĐ
Thẩm định
18
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
19
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
20
Vay NH
Vay ngắn hạn
21
SeABank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đông Nam Á
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức Ngân hàng SeABank - Sở Giao Dịch .......................... 24
Bảng 2.1: Cơ cấu dƣ nợ cho vay của SeABank –Sở Giao Dịch
giai đoạn 2008 - 2010 ......................................................................... 28
Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế ........................ 31
Bảng 2.3: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu của SeABank –Sở Giao Dịch
giai đoạn 2008 – 2010 ........................................................................ 32
Bảng 2.4: Số lƣợng nhân viên SeABank - SỞ GIAO DỊCH.................................. 39
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ ngắn hạn của SeABank - SỞ GIAO DỊCH
giai đoạn 2008 – 2010 ........................................................................ 29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu tại SeABank ....................................... 33
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của nhân viên tín dụng tại SeABank
Chi nhánh Sở Giao Dịch năm 2010 ................................................... 50
iii
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................vii
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................ 1
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ................. 1
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ............................................................................................ 1
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM .................... 4
1.2. Chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ............................................. 11
1.2.1. Quan điểm về chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ................ 11
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM .... 11
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ........... 14
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM .............. 16
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ............................................................................................. 16
1.3.2. Nhân tố bên trong ............................................................................................. 19
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................................. 21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI SeABank - SỞ GIAO DỊCH ............................................................................... 22
2.1. Tổng quan về SeABank - SỞ GIAO DỊCH ............................................................ 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SeABank - SỞ GIAO DỊCH ................................ 23
2.2. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại SeABank - SỞ GIAO
DỊCH ...................................................................................................................... 24
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
SeABank - SỞ GIAO DỊCH .............................................................................. 24
2.2.2. Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng ngắn hạn của SeABank - SỞ
GIAO DỊCH ....................................................................................................... 26
v
2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn của SeABank - SỞ GIAO
DỊCH ...................................................................................................................... 34
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 34
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay
ngắn hạn của SeABank - Sở Giao Dịch ............................................................. 37
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI SEABANK - SỞ GIAO DỊCH ..................................................... 52
3.1. Định hƣớng hoạt động của SeABank - Sở Giao Dịch trong giai đoạn hội nhập ... 52
3.1.1. Chiến lƣợc khách hàng ..................................................................................... 52
3.1.2. Chiến lƣợc sản phẩm ........................................................................................ 53
3.1.3. Chiến lƣợc quản lý rủi ro .................................................................................. 53
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với SeABank Sở Giao Dịch .......................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp vi mô ................................................................................................ 53
3.2.2. Giải pháp vĩ mô ................................................................................................ 60
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................. 63
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................................... 63
3.3.2. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng SeABank ..................................... 65
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................................. 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ ix
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang
trong quá trình đổi mới và đã đạt đƣợc những thành công nhất định. Trong quá trình hội
nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt, đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trƣớc những
vận hội mới cũng nhƣ những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt đƣợc
kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và ngƣợc lại sự hoạt động
yếu kém của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Xác định
đƣợc tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và vai trò của ngân hàng, Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng nhƣ chất
lƣợng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.
Hòa nhịp cùng sự đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Đông Nam Á - SeABank cũng đã và đang có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy
nhiên trong tiến trình đổi mới SeABank đã gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt trong
giai đoạn vừa qua. Dƣới tác động của suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu,
chính sách thắt chặt tín dụng, hoạt động của các NHTM trong đó có cả SeABank đã gặp
những thử thách thực sự nhƣ: khó khăn trong hoạt động huy động vốn và tăng trƣởng dƣ
nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát rủi ro… đồng thời bộc lộ những tồn
tại làm chất lƣợng hoạt động của SeABank nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn của
các chi nhánh nói riêng chƣa thực sự hiệu quả.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực
tập tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch, với
mong muốn đƣợc hiểu sâu hơn về công tác tín dụng ngắn hạn, em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch “.
vii
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng nói
chung và cho vay ngắn hạn nói riêng của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
Thứ ba, xác định những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của SeABank – Sở Giao
Dịch trong thời gian tới.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Đông Nam Á SeABank – Sở Giao Dịch từ năm 2008 đến năm 2010.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra phân tích, so sánh các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay ngắn
hạn của SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
Phƣơng pháp phân tích theo nhân tố ảnh hƣởng, từ đó tìm ra những tồn tại nhằm đề
xuất các giải pháp, phƣơng hƣớng giải quyết.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận đƣợc
kết cấu làm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP SeABank – Sở
Giao Dịch
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với Ngân hàng TMCP
SeABank – Sở Giao Dịch
viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Học Viện Ngân Hàng
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khó có thể đƣa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ nghiên
cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tƣởng, tín nhiệm). Trong thực
tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các định nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển dịch quỹ từ
ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nhƣ một công ty công nghiệp hoặc thƣơng mại bán
hàng trả chậm cho công ty khác, trong trƣờng hợp này ngƣời bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả
tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài
chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dƣới hình thức cho vay, tức là
ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định ngƣời đi vay
phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Học Viện Ngân Hàng
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng đƣợc hiểu theo định
nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia đƣợc sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa
thuận” (Yến, 2010)
Trong mối quan hện giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Ngƣời cho vay chuyển giao cho ngƣời đi vay một lƣợng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dƣới hình thái tiền tệ hoặc dƣới hình thái hiện vật nhƣ: hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
hạn sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho vay.
Giá trị hoàn trả thông thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác
ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào đối tƣợng khách hàng
Hiện nay, để thuận tiện, các NHTM thƣờng có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp
theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tƣợng khách hàng để phục vụ. Theo tiêu chí
này khách hàng đƣợc chia làm 2 loại:
Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối tƣợng khách hàng
cá nhân bao gồm: cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu
kinh doanh…
Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tƣợng khách hàng doanh
nghiệp bao gồm các mục đích: vay bổ sung vốn lƣu động kinh doanh, cho vay tài trợ mua
sắm tài sản cố định, cho vay đầu tƣ dự án, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu…
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Học Viện Ngân Hàng
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù
đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, tín dụng trung hạn
có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đƣợc đầu tƣ để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam, đây là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải cso quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp
vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhƣ từ những năm 70 trở lại đây,
các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó
là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo
lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với những khách hàng tốt, trung thực tỏng kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản
trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay đƣợc ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín
cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Học Viện Ngân Hàng
d. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đƣợc cung cấp bằng
tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỷ luật
khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng
đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản đƣợc áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phƣơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của
ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho ngƣời đi vay đƣợc gọi là ngƣời đi thuê và theo
định kỳ ngƣời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
e. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những ngƣời có nhu cầu, đồng thời
ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế ƣớc
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián
tiếp theo các loại sau: chiết khấu thƣơng mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ
của doanh nghiệp…
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp
tiền, nhƣng khi ngƣời bảo lãnh không thực hiện đƣợc nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngƣời
bảo lãnh phải thay thế để thực hiện đƣợc nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây mà
hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký
bao gồm các loại nhƣ: tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng…
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong một số bối cảnh cụ thể, thuật ngữ “tín dụng” đồng nghĩa với thuật ngữ “cho
vay”. Ví dụ: “tín dụng ngắn hạn” (short-term credit) đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn
(short-term loans); hoặc nhƣ từ tín dụng tuần hoàn (revolving credit) là một loại cho vay
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Học Viện Ngân Hàng
cụ thể. Với mục đích nghiên cứu về vấn đề chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM, khóa luận sẽ sử dụng thuật ngữ “tín dụng ngắn hạn” mang tính chất đống nghĩa
với thuật ngữ “cho vay ngắn hạn”.
Theo quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt
Nam ban hành ngày 30/09/1998, có hiệu lực từ ngày 15/10/1998 thì cho vay ngắn hạn là
hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Khách hàng vay vốn: Các pháp nhân gồm Doanh nghiệp Nhà nƣớc, hợp tác xã, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các tổ
chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia
đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tƣ nhân.
- Thời hạn đối với cho vay ngắn hạn: Đƣợc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận tối
đa là 12 tháng, đƣợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng nhƣ về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc
tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản
xuất.
1.1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM
Thực hiện tốt việc phân loại cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng nghiên
cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để đánh giá hiệu
quả kinh tế của chúng. Từ đó có sự quản lý phù hợp nhất để nâng cao chất lƣợng cho vay
ngắn hạn.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Học Viện Ngân Hàng
Ta có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Cho vay ngắn hạn bao gồm tín dụng tiêu dùng
và tín dụng kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các gia đình, cá nhân nhƣ chi tiêu thƣờng xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
- Tín dụng kinh doanh: Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh vay
để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của họ. Lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn của
khách hàng bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí
hoạt động nhƣ chi phí mua hàng, trả lƣơng…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công
các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản
sản phẩm.
+ Cho vay các tổ chức tín dụng.
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức nhƣ kinh doanh chứng khoán…
Căn cứ vào đảm bảo tiền vay: Cho vay ngắn hạn chia thành tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm: Lí do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay ngắn hạn đƣợc đảm
bảo là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất vốn. Cho vay ngắn hạn có
đảm bảo đƣợc chia thành các dạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của ngƣời thứ
ba, đảm bảo bằng tài sản đƣợc hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Cho vay ngắn hạn không có đảm bảo đƣợc dựa trên tính
liêm khiết và tình hình tài chính của ngƣời vay, lợi tức có thể có trong tƣơng lai và tình
hình trả nợ trƣớc đây. Tn dụng ngắn hạn không có đảm bảo đƣợc chia thành tín chấp, bảo
lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Học Viện Ngân Hàng
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay bằng đồng
nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Cho vay ngắn hạn đƣợc chia thành tín dụng
từng lần, tín dụng theo hạn mức.
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn: Cho vay ngắn hạn gồm cho vay thế vốn
và cho vay ứng vốn.
- Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền,
nhƣ chiết khấu, bao thanh toán.
- Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng nhƣ
bổ sung vốn lƣu động.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Cho vay ngắn hạn chia thành tín dụng
trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp: Tiền vay đƣợc phát trực tiếp cho ngƣời vay
- Tín dụng gián tiếp: Tiền vay đƣợc phát đến một tổ chức trung gian, sau đó mới tới
tay ngƣời vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Ngƣời ta chia cho vay ngắn hạn thành cho vay
ngắn hạn hoàn trả một lần, cho vay ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.
1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Dựa trên những quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về cho vay ngắn hạn, các ngân
hàng đã triển khai hoạt động cho vay cụ thể gồm nhiều sản phẩm linh hoạt, phù hợp với
phƣơng trâm hoạt động cũng nhƣ đối tƣợng khách hàng mục tiêu của các ngân hàng. Hoạt
động cho vay ngắn hạn đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
chúng ta. Hoạt động cho vay ngắn hạn của các NHTM đã góp phần làm ổn định và phát
triển sản xuất của nền kinh tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng nhƣ các loại hoạt động
tín dụng khác, hoạt động cho vay ngắn hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong
bối cảnh Việt Nam là một nƣớc trong giai đoạn đang phát triển thì cho vay ngắn hạn càng
có vai trò quan trọng.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Học Viện Ngân Hàng
a. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tƣ cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Với tƣ cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh
truyền dẫn vốn có thể qua thị trƣờng tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng, ngắn hạn,
trung và dài hạn, nhƣng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi
ngân hàng tham gia vào thị trƣờng này nhƣ: Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ, công ty
tài chính. Hoặc là thị trƣờng tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy
tờ có giá ngắn hạn. Thị trƣờng này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một
nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ngày
càng phát triển mạnh mẽ.
b. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh nghiệp
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp bổ sung vốn, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức
năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cho
ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình ngân hàng đã đảm bảo
cho các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nƣớc nói riêng không chỉ duy trì sản
xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ
biến và nghiêm trọng. Hoạt động cho vay ngắn hạn của các NHTM là hình thức tốt nhất
để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh
nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ
mang đến nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay ngắn
hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Học Viện Ngân Hàng
kinh doanh liên tục, quá trình lƣu thông đƣợc thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng…để thực hiện đƣợc các
khoản đầu tƣ đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lƣu động tạm thời mà còn phải có
một lƣợng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tƣ cho các yêu cầu trên đôi khi
vƣợt quá khả năng vốn của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn,
NHTM có thể giúp cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt
động đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Bản chất của hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ là hình thức cung ứng vốn mà
còn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm
ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả
đƣợc nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trƣớc khi cho vay ngân
hàng thƣờng xem xét đánh giá rất kỹ lƣỡng phƣơng án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phƣơng án khả thi, lợi nhuận
đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có đƣợc vốn vay ngân
hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân
hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông
qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản nhƣ đã thoả thuận trong hợp
đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Học Viện Ngân Hàng
quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ
sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tƣ
vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM tác động tích cực đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, thoả mãn
nhu cầu thị trƣờng trên mọi phƣơng diện, không những thoả mãn về phƣơng diện giá cả,
khối lƣợng, chất lƣợng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phƣơng diện
thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất
định theo qui định chung của thị trƣờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để
có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp không những cần nâng
cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán
kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm
tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi một khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ nhiều khi vƣợt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc
cầu nối doanh nghiệp với thị trƣờng, nguồn vốn cho vay ngắn hạn cấp cho các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, theo kịp với nhịp độ phát
triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
SV Nguyễn Đức Giang
Lớp: 34I-Khoa TCNH
- Xem thêm -