Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản cho c...

Tài liệu Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản cho các huyện phía nam thành phố Hà Nội

.PDF
190
186
138

Mô tả:

Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản cho các huyện phía nam thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁC HUYỆN PHÍA NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁC HUYỆN PHÍA NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ : 62.31.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG 2. PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận án này đã được cám ơn và trích dẫn trong Luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài "Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản các huyện phía Nam thành phố Hà Nội" tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban ngành, các cán bộ, đồng nghiệp và bè bạn, nhờ đó Luận án của tôi đã hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên hướng dẫn PGS TS Phạm Văn Hùng và PGS TS Đỗ Văn Viện đã giúp đỡ tôi rất tận tình, chu đáo, kịp thời về chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành của thành phố Hà Nội, các phòng, ban chức năng của các huyện Chương Mỹ, Thanh Trì, Phú Xuyên và Thường Tín; UBND các xã Đông Mỹ, Tứ Hiệp, Tả Thanh Oai (Thanh Trì), Nghiêm Xuyên, Hiền Giang, Tiền Phong (Thường Tín), Chuyên Mỹ, Hoàng Long, Vân Trì (Phú Xuyên), Trung Hòa, Trường Yên và Quảng Bị (Chương Mỹ) và các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài này. Lời cảm ơn chân thành cũng xin gửi đến Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, Chi cục Thuỷ sản Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã cung cấp và giúp tôi thu thập thông tin. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến quý giá giúp tôi hoàn thiện Luận án. Cuối cùng và không thể thiếu, xin cảm ơn gia đình, người thân, những người luôn sát cánh và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Hà Nội, Ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục từ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục sơ đồ và biểu đồ x MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4 Đóng góp mới của đề tài 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 5 Cơ sở lý luận về giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 5 1.1.1 Phát triển nuôi trồng thuỷ sản 5 1.1.2 Môi trường nuôi trồng thuỷ sản 9 1.1.3 Giải pháp kinh tế nhằm bảo vệ môi trường nuôi trồng thuỷ sản 12 1.1.4 Quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 17 1.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản 23 1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 25 1.2 Cơ sở thực tiễn 29 1.2.1 Giải pháp quản lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 29 1.2.2 Giải pháp quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 32 1.2.3 Bài học kinh nghiệm 37 1.2.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 38 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 40 CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 iv 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 42 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn 47 2.2 Phương pháp nghiên cứu 48 2.2.1 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 48 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 51 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 53 2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin 54 2.2.5 Hàm sản xuất 55 2.2.6 Mô hình logit 57 2.2.7 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức 59 2.2.8 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 60 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 61 CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁC HUYỆN PHÍA NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 63 3.1 Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía Nam Thành phố Hà Nội 63 3.1.1 Tổng quan tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản của các huyện 63 3.1.2 Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các điểm nghiên cứu 65 3.1.3 Đánh giá chung ngành nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía Nam thành phố Hà Nội 74 3.2 Ô nhiễm môi trường nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía Nam Hà Nội 76 3.2.1 Hiện trạng môi trường nước 76 3.2.2 Đánh giá môi trường nước ở cấp hộ 79 3.2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến nuôi trồng thủy sản của các hộ 80 3.2.4 Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản 85 3.3 Thực trạng giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng nghiên cứu 90 3.3.1 Các giải pháp kinh tế nhằm bảo vệ môi trường nuôi trồng thuỷ sản 90 3.3.2 Các giải pháp quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản 92 v 3.3.3 Đánh giá chung về thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 3.4 104 Các yếu tố ảnh hưởng tới giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 107 3.4.1 Chính sách về bảo vệ môi trường 107 3.4.2 Nhân lực tham gia quản lý môi trường 109 3.4.3 Hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý môi trường 110 3.4.4 Vốn đầu tư cho quản lý môi trường 112 3.4.5 Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản 113 3.4.6 Các yếu tố liên quan đến hộ, trang trại nuôi trồng thuỷ sản 114 3.4.7 Quan hệ thị trường 115 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 117 CHƯƠNG 4 HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁC HUYỆN PHÍA NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1 Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản 4.1.1 119 119 Quan điểm, định hướng phát triển và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nuôi trồng thuỷ sản 119 4.1.2 Mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản 122 4.1.3 Căn cứ đề xuất và hoàn thiện các giải pháp 122 4.2 Đề xuất và hoàn thiện giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản các huyện phía Nam thành phố Hà Nội 124 4.2.1 Các giải pháp kinh tế nhằm bảo vệ môi trường nuôi trồng thuỷ sản 124 4.2.2 Các giải pháp quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 131 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 142 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 153 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa APEC Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CAC Mệnh lệnh và kiểm soát (Command and Control) CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CSHT Cơ sở hạ tầng DN Doanh nghiệp GAP Thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (Good Aquaculture Practices) GEP Quỹ môi trường toàn cầu (Global Environment Fund) GO Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KT - QL Kinh tế - quản lý KT - XH Kinh tế - xã hội KTTS Khai thác thủy sản MT Môi trường NTTS Nuôi trồng thuỷ sản ÔNMT Ô nhiễm môi trường PTBV Phát triển bền vững QLMT Quản lý môi trường QLNN Quản lý Nhà nước SX Sản xuất TNDN Thu nhập doanh nghiệp VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm WTO Tổ chức thương mại Thế giới vii DANH MỤC BẢNG STT 1.1 Tên bảng Trang Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tuân thủ quy định quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 28 2.1 Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 50 2.2 Số lượng hộ, xã điều tra 53 3.1 Số hộ và lao động tham gia NTTS 63 3.2 Diện tích nuôi thuỷ sản giai đoạn 2005 - 2011 của vùng 64 3.3 Sản lượng cá các huyện qua các năm 65 3.4 Thông tin chung về hộ điều tra năm 2011 66 3.5 Chi phí đầu vào nuôi thuỷ sản của các hộ điều tra năm 2011 71 3.6 Diện tích, năng suất, và sản lượng cá thịt của các hộ điều tra 72 3.7 Kết quả và hiệu quả NTTS của các hộ phân theo quy mô nuôi 73 3.8 Ý kiến của các hộ về môi trường nước NTTS năm 2011 80 3.9 Mối quan hệ giữa kết quả NTTS và mức độ ô nhiễm 81 3.10 Kết quả ước lượng hàm sản xuất của các hộ NTTS các huyện phía Nam thành phố Hà Nội 83 3.11 Kết quả ước lượng hàm Logit 84 3.12 Hàm lượng các yếu tố nhiễm bẩn trong nước ngầm tầng Qh theo mùa tại vùng phía Nam sông Hồng 3.13 87 Chi phí đầu vào nuôi thuỷ sản của các hộ điều tra năm 2011 phân theo môi trường nước 89 3.14 Đánh giá của hộ NTTS về nguồn cung cấp giống 93 3.15 Đánh giá về chất lượng giống của người NTTS 94 3.16 Tình trạng cho ăn và quản lý thức ăn 95 3.17 Tình trạng tuân thủ kỹ thuật môi trường NTTS 97 3.18 Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng biện pháp xử lý môi trường 99 3.19 Các dự án chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản của các huyện phía Nam thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 - 2009 viii 100 3.20 Kết quả thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về MT NTTS 3.21 Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trườngcho phát triển nuôi 103 trồng thuỷ sản của các huyện phía Nam thành phố Hà Nội 110 3.22 Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trường nuôi trồng thuỷ sản 111 3.23 Công tác thanh tra môi trường của các huyện phía Nam thành phố Hà Nội 113 4.1 Ma trận phân tích SWOT đối với giải pháp kinh tế và quản lý môi 4.2 trường cho phát triển nuôi trồng thủy sản 123 Quy hoạch ruộng trũng nuôi thuỷ sản đến năm 2020 133 ix DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ STT 2.1 STT 3.1 Tên sơ đồ Trang Nội dung và khung phân tích của đề tài Tên biểu đồ 49 Trang Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn ôxy hòa tan trong nước (DO) theo tháng trong năm 2011 3.2 78 Chỉ số chất lượng nước các sông chính của Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 86 3.3 Diễn biến thông số BOD5 tại các sông qua các năm 86 3.4 Tỉ lệ sử dụng nước của một số ngành 88 x MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuỷ sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn của kinh tế Việt Nam (đứng vị trí thứ tư về kim ngạch xuất khẩu, sau dầu thô, da giầy và dệt may); góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội, tham gia tích cực vào chương trình xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn. Ngành thuỷ sản có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thế giới, đặc biệt là các nước có thị trường lớn và yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản đã đạt được tốc độ cao, đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho quốc gia (Nguyễn Kim Phúc, 2010). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) của Hà Nội đang ở mức thấp hơn so với mức chung, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Mặt khác, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách tự phát, ồ ạt cũng đã dẫn đến nhiều vấn đề bất cập, làm cho không gian của hệ thống mặt nước nuôi thuỷ sản bị chia cắt, manh mún, môi trường nuôi thuỷ sản đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, nguồn lợi thuỷ sản trong những năm gần đây bị giảm sút, một bộ phận không nhỏ dân cư có đời sống thấp và bấp bênh. Hầu hết các hộ NTTS sử dụng trực tiếp nguồn nước tự nhiên cho nuôi trồng mà không qua kiểm tra chất lượng đầu vào, nước thải không xử lý mà xả thải trực tiếp ra môi trường, việc sử dụng hoá chất và chất kháng sinh một cách tuỳ tiện, việc quản lý chất thải rắn kém hiệu quả, môi trường không khí đặc biệt vào thời điểm thu hoạch sản phẩm bị ô nhiễm lớn. Đây là những vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường bức xúc cần giải quyết và nó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Mặc dù các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT), nhưng tình trạng vi phạm các quy định quản lý môi trường, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm nước trong NTTS đang là một trong những vấn đề rất đáng lo ngại. Nhiều biện pháp 1 hành chính và kinh tế đã và đang được sử dụng để BVMT song thực sự chưa đạt được hiệu quả. Trong quá trình triển khai, thực hiện đã nổi lên một số vấn đề nổi cộm: tình hình qui hoạch phát triển NTTS chưa đồng bộ, còn hạn chếHệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ; các chế tài xử phạt về vi phạm về môi trường chưa được thực hiện; hầu hết các công cụ quản lý chỉ mới dừng lại mức xử phạt hành chính chưa đưa ra xử lý theo Bộ Luật Hình sự; việc vi phạm về ô nhiễm môi trường trong NTTS ngày càng gia tăng cả về số lượng và ngày càng nghiêm trọng, hộ NTTS sản xuất manh mún và nhỏ lẻ cũng làm cho việc quản lý khó khăn hơn,… Làm thế nào để tăng cường quản lý hữu hiệu đối với NTTS để từ đó làm giảm tình trạng ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo phát triển bền vững ngành NTTS nói riêng, kinh tế đất nước nói chung đang là vấn đề cần được quan tâm của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương và của người dân trong toàn xã hội. Vì vậy, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía Nam thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS ở các huyện phía Nam thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất và hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS trong thời gian tới nhằm đảm bảo phát triển bền vững ngành NTTS vùng nghiên cứu. Mục tiêu cụ thể - Luận giải cơ sở khoa học về giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS trong điều kiện hiện nay; - Đánh giá thực trạng phát triển NTTS, ô nhiễm môi trường (ÔNMT) NTTS, thực trạng mối quan hệ giữa NTTS và ÔNMT và tình hình thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS tại các huyện phía Nam thành phố Hà Nội; - Nghiên cứu đề xuất và hoàn thiện hệ thống các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS các huyện phía Nam Hà Nội thời gian tới. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường (QLMT) cho phát triển NTTS; môi trường, sự ô nhiễm do quá trình phát triển NTTS. Phạm vi được bao quát là kinh nghiệm, biện pháp kinh tế, vai trò quản lý của Nhà nước, việc sử dụng chúng trong quá trình BVMT; - Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế, quản lý và một phần kỹ thuật liên quan các giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển NTTS tại các huyện phía Nam ngoại thành Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu 2 nhóm nội dung lớn (i) các giải pháp kinh tế nhằm bảo vệ môi trường trong NTTS và (ii) Giải pháp QLMT cho phát triển NTTS tại các huyện phía Nam ngoại thành Hà Nội và các vấn đề liên quan đến 2 nội dung này. - Địa bàn nghiên cứu: các huyện phía Nam ngoại thành Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: Tài liệu sử dụng nghiên cứu từ hệ thống số liệu chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2011, trong đó số liệu sơ cấp tập trung chủ yếu vào 2 năm, 2010 và 2011. Đề xuất định hướng và giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển NTTS đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. 4. Đóng góp mới của đề tài 1. Thông qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học liên quan trong nước và quốc tế, đề tài luận giải các nội dung kinh tế và QLMT cho phát triển NTTS; Bản chất các vấn đề về môi trường; phân tích ảnh hưởng của các yếu tố (quy mô, cơ cấu NTTS) đến hiện trạng môi trường cũng như ảnh hưởng của môi trường đến phát triển NTTS. 2. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá kết quả phát triển NTTS giai đoạn 2009-2011, những ảnh hưởng của sự phát triển này đến các thành phần môi trường, các kết quả đánh giá, phân tích dựa trên những nguồn số liệu khảo sát (sơ cấp và thứ cấp); khẳng định mối quan hệ giữa phát triển NTTS với chất lượng môi trường nước. 3 3. Đề tài phân tích các giải pháp kinh tế và QLMT hiện đang áp dụng đồng thời chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong việc thực thi chính sách, pháp luật BVMT trong hoạt động phát triển NTTS nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay. 4. Luận án đề xuất, hoàn thiện hệ thống các giải pháp về kinh tế và QLMT nhằm thúc đẩy NTTS phát triển ổn định hơn nữa trong tương lai. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản 1.1.1. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản 1.1.1.1 Các quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản a. Quan điểm về phát triển Phát triển và phát triển kinh tế là một trong những quan tâm hàng đầu của các quốc gia nhằm cải thiện mức sống của dân cư và gia tăng sản xuất. Phát triển kinh tế luôn gắn liền với tăng trưởng nhưng tăng trưởng chỉ là một khía cạnh, trong điều kiện nguồn lực có hạn, các tác động đối với xã hội và môi trường càng lớn, xã hội cần phát triển theo hướng bền vững. Các quan điểm phát triển có thể tóm tắt theo các trường phái: trường phái cơ cấu, trường phái phát triển qua nhiều giai đoạn, trường phái của các nhà tân cổ điển, trường phái phát triển bền vững (PTBV). Trường phái cơ cấu chủ trương muốn phát triển kinh tế thì phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực sơ khai và tăng dần tỷ trọng của khu vực chế tạo và khu vực dịch vụ. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu, công nghệ là thiết yếu. Dựa trên lý thuyết này, chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đã được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển từ thập niên 50 của Thế kỷ 20 đến nay (Hoàng Thị Chỉnh, 2003). Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn cho rằng các nước đang phát triển có thể đẩy mạnh phát triển kinh tế nếu họ nhận được nhiều vốn và được Nhà nước can thiệp và hỗ trợ hợp lý. Trường phái này cho rằng để trở thành một nước công nghiệp tiên tiến, cần phải trải quan 5 giai đoạn: (1) Xã hội truyền thống; (2) Chuẩn bị các tiền đề để cất cánh; (3) Cất cánh; (4) Trưởng thành; (5) Xã hội dùng quy mô lớn. Các nước đang phát triển ở vào các giai đoạn thứ nhất và thứ hai. Quan điểm này nhấn mạnh tốc độ phát triển mà không đề cập đến thay đổi cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế, không nói tới các điều kiện cần thiết để chuyển qua các giai đoạn của quá trình phát triển kinh tế. 5 Trường phái Tân cổ điển, vào thập niên 80 của Thế kỷ 20, cho rằng muốn phát triển kinh tế các nước đang phát triển phải dựa vào thị trường chứ không phải dựa vào sự can thiệp của nhà nước. Nói cách khác, họ đề cao phát triển kinh tế gắn với thị trường với các biện pháp cần thực hiện là xoá bỏ những hạn chế thị trường, tư nhân hoá, tự do hoá thương mại, hay giảm sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế (Hoàng Thị Chỉnh, 2003). b. Nội dung phát triển nuôi trồng thuỷ sản Phát triển NTTS là bộ phận của phát triển sản xuất nói chung, đó là sự sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm thủy sản, năng suất lao động NTTS cao hơn, ổn định hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn. Cũng như phát triển sản xuất, phát triển NTTS bao gồm cả phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu. Phát triển NTTS theo chiều rộng là hướng phát triển mở rộng số lượng, qui mô NTTS. Cụ thể phát triển nhằm tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ NTTS. Trong giai đoạn đầu, NTTS thường phát triển theo hướng này và tận dụng tối đa các điều kiện tự nhiên. Phát triển NTTS theo chiều sâu là thay đổi cơ cấu, chất lượng NTTS nhằm tăng hiệu quả của ngành. Cụ thể phát triển theo hướng này là tăng năng suất, sản lượng thủy sản dựa trên cơ sở thâm canh, đầu tư thêm vốn (hoặc tiết kiệm vốn), ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng NTTS phù hợp với mỗi hình thức nuôi. Ngoài ra, thay đổi cơ cấu loại hình NTTS, cơ cấu giống cũng nhằm nâng cao hiệu quả NTTS. Như vậy, phát triển theo chiều sâu là tăng hiệu quả NTTS trên một đơn vị diện tích hay nguồn lực sản xuất. Như vậy, phát triển NTTS bao gồm sự gia tăng về quy mô, diện tích, năng suất và sản lượng nuôi trồng, đồng thời là sự thay đổi cơ cấu giá trị sản phẩm và chủng loại thủy sản nuôi trồng theo hướng hiệu quả và bền vững. Vì vậy, phát triển NTTS phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý NTTS, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho NTTS và không ảnh hưởng đến tương lai. Do đó, khi đánh 6 giá sự phát triển NTTS cần tập trung vào các nội dung hiệu quả trên trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường hay phát triển NTTS bền vững. c. Các hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản Quá trình phát triển NTTS thường hướng tới 4 nội dung của tính bền vững: bền vững sinh thái, bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững thể chế (Anthony Charles, 2001). - Bền vững sinh thái: quan tâm dài hạn để đảm bảo rằng sản lượng thu hoạch đạt mức bền vững, tránh làm cạn kiệt nguồn lợi; quan tâm đến việc duy trì cơ sở nguồn lợi ở mức không gây tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai; duy trì hoặc tăng cường tính thích ứng và tính ổn định của hệ sinh thái. - Bền vững kinh tế: tập trung ở tầm “vĩ mô”, nghĩa là duy trì hoặc gia tăng lợi ích kinh tế tổng thể trong dài hạn. Lợi ích kinh tế tập trung chủ yếu vào việc tạo ra các lợi ích ròng bền vững, phân phối hợp lý những lợi ích này giữa các thành viên tham gia vào NTTS. - Bền vững xã hội: tập trung ở tầm “vi mô” nghĩa là duy trì hoặc nâng cao phúc lợi kinh tế, văn hoá – xã hội cho nhóm cộng đồng trong hệ thống NTTS. - Bền vững thể chế: liên quan tới việc duy trì năng lực tài chính, hành chính và tổ chức phù hợp trong dài hạn được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của các nội dung bền vững trên. Tính bền vững về thể chế bao gồm hàng loạt các quy định quản lý NTTS và các tổ chức để thực hiện những quy định đó. Yêu cầu quan trọng để đạt tính bền vững thể chế là khả năng quản lý và thực thi các quy định về sử dụng nguồn lợi. Phát triển bền vững của hệ thống NTTS đòi hỏi đáp ứng đồng thời 4 thành tố trên. Do đó một hoạt động đánh bắt hay biện pháp quản lý ngành NTTS sẽ không được chấp nhận nếu nó gây ra các tác động tiêu cực lên một thành tố khác. Hay PTBV của hệ thống NTTS sẽ giảm xuống nếu một chính sách chỉ nhằm làm tăng một thành tố trong khi gây ảnh hưởng tiêu cực tới các thành tố khác. 1.1.1.2. Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản NTTS là một ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia. Do đó, phát triển ngành này là cần thiết đối với nền kinh tế, bởi nó có một số vai trò sau: 7 * Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thuỷ sản và NTTS là ngành kinh tế giữ vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Bình quân hàng năm thuỷ sản và NTTS của Việt Nam đáp ứng từ 39% - 43% tổng sản lượng thực phẩm, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh thực phẩm và dinh dưỡng quốc gia (Hà Xuân Thông, 2004). Trong những năm qua, phát triển thuỷ sản góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng GDP cả nước giảm dần từ 19,52% năm 2001 xuống còn 16,41% năm 2011, nhưng trong nội bộ ngành nông nghiệp, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 19,06% lên 21,3% (Bảng 1.1, phụ lục). * Tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu và phát triển thương mại quốc tế Năm 2011 xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đạt 6,11 tỷ đô la Mỹ (USD) tăng 245% so với năm 2001. Bình quân giai đoạn 2001 – 2011, sản lượng xuất khẩu tăng 15,03%/ năm, giá trị xuất khẩu tăng 13,16% (Bảng 1.2, phụ lục). Quan hệ thương mại thuỷ sản được mở rộng đã dẫn đến phát triển các quan hệ song phương và đa phương với các nước như Đan Mạch, Nhật Bản, Na Uy, Nga, Mỹ, Hàn Quốc. Các quan hệ này đã phát huy hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH) của ngành NTTS nói riêng và của cả nước nói chung. Cũng trên cơ sở này, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập tốt hơn về kinh tế, pháp luật và thông lệ quốc tế với khu vực và thế giới (Đặng Thanh Sơn, 2009). * Phát triển NTTS góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp quan trọng đạm động vật cho người dân. Cũng giống như một số nước Châu Á khác, thu nhập tăng đã khiến cho người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói sự phát triển của TS và NTTS đã đóng góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia (Trần Đức Hạnh, 2005). NTTS với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra cơ hội việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép thiếu việc làm. Số lao động thường xuyên của NTTS tăng bình quân 2,4%/ năm, cao hơn mức tăng bình quân lao động chung cả nước (2%/ năm). 8 1.1.2. Môi trường nuôi trồng thuỷ sản 1.1.2.1. Khái niệm môi trường nuôi trồng thuỷ sản Hiện nay chưa có một định nghĩa chi tiết về MT NTTS nhưng theo ý kiến của tác giả, MT NTTS có thể như sau: Các vấn đề MT trong NTTS phát sinh do NTTS phụ thuộc rất lớn vào “hàng hoá” MT (như nước nguồn, nước thải, thành phần thức ăn, giống... và “dịch vụ”. Tác động qua lại giữa NTTS và MT bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có mối quan hệ tương hỗ như tính có sẵn, số lượng và chất lượng của các nguồn nước được sử dụng, loài nuôi, quy mô trại nuôi, thiết kế và quản lý mô hình nuôi và đặc điểm MT của vùng nuôi. Sự tương tác giữa NTTS và MT là điều đã được biết và xem xét, đó là sự tác động của sự thay đổi MT đối với NTTS; tác động của NTTS đến MT và sự tác động của các loại hình NTTS với nhau. Phạm vi và mức độ của tác động qua lại của NTTS với MT là rất khác nhau tuỳ thuộc vào mô hình nuôi, địa điểm, các yếu tố KT-XH và các khuyến khích hoặc trở ngại khác. Mặc dù điều này khó có thể khái quát hoá, nhưng đã xuất hiện các mô hình về quản lý tốt, các mô hình nuôi giảm thiểu tác động MT (mô hình nuôi thủy sản an toàn) và có hiệu quả (Bộ Thuỷ sản và Ngân hàng thế giới, 2006). 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005 “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong MT thì làm cho MT bị ô nhiễm. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Ô nhiễm trong NTTS chủ yếu được xét đến là ô nhiễm MT nước. Nó là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng được các mục đích sử dụng, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Từ góc nhìn kinh tế, ô nhiễm gây nên những ảnh hưởng tiêu cực bởi chúng ta sẽ mất một khoản kinh phí để xử lý MT khi ô nhiễm xảy ra. Người gây ô nhiễm 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất