Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện tha...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện thanh miện tỉnh hải dương

.PDF
101
60
125

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan:Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân. Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn trung thực với thực tế, các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đoàn Thị Lan i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế và quản lý, Phòngđào tạo sau đại học trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện và các cán bộ của Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhờ đó tác giả mới có điều kiện hoàn thành luận văn của mình. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Đoàn Thị Lan ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI.........................................................4 1.1 Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ...........................4 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội..................................................................... 4 1.1.2 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................... 17 1.1.3 Vai trò, nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................... 18 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ........ 24 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ......27 1.3 Tổng quan thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một số địa phương .29 1.3.1 Thực trạng chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp huyện .................. 29 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội một số địa phương ................. 29 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Thanh Miện về thu bảo hiểm ................................................................................................................ 31 1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ....................................32 Kết luận chương 1......................................................................................................33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO XÃ HỘI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................34 2.1 Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 34 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................. 34 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức .............................................................................. 34 2.2 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BHXH huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ........................................................................................................42 2.3 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương...............................................................................................44 2.3.1 Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................. 44 iii 2.3.2 Công tác quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ........................................... 47 2.3.3 Công tác quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội ....................................... 55 2.3.4 Công tác quản lý nợ đọng trốn đóng bảo hiểm xã hội .............................. 60 2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và hậu kiểm. ................................. 61 2.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện thu bảo hiểm tại BHXH huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương .............................................................................................. 63 2.4.1 Những mặt đạt được.................................................................................. 63 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 64 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG .... 69 3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ........................................................................ 69 3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ........................................................................................................ 70 3.2.1 Hoàn thiện quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ...... 70 3.2.2 Hoàn thiện quy trình thu bảo hiểm xã hội ................................................ 73 3.2.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng ......................................................... 75 3.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ............................................... 78 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................... 80 3.2.6 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ............................................................ 82 3.2.7 Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu ...................................... 83 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Thanh Miện giai đoạn 2012-2016..... 42 Bảng 2.2: Tổng hợp đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại huyện Thanh Miện giai đoạn 2012-2016 ...................................................................................................... 43 Bảng 2.4: Tổng quỹ tiền lương đóng BHXH bắt buộc (2012-2016)............................. 49 Bảng 2.5: Số thu BHXH bắt buộc trong các lĩnh vực (2012-2016) .............................. 52 Hình 2.4: Tình hình kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Miện (2012- 2016) .................................................................................................................. 54 v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH ........................... 23 Hình 2.1: Sơ đồ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH ........................................ 37 Hình 2.2 Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại BHXH huyện Thanh Miện năm 2016 .............................................................................................................. 44 Hình 2.3. Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Thanh Miệ năm 201644 Bảng 2.6: Thực hiện thu BHXH bắt buộc so với kế hoạch trong các năm ................... 53 Hình 2.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý thu của BHXH .............................................. 55 Bảng 2.7: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm giai đoạn 2012-2016……..61 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BNN Bệnh nghề nghiệp DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HCSN Hành chính sự nghiệp HĐLĐ Hợp đồng lao động HTX Hợp tác xã ILO Tổ chức lao động thế giới NĐ Nghị định NLĐ Người lao động ÔĐ Ốm đau SDLĐ Sử dụng lao động TNLĐ Tai nạn lao động TS Thai sản vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn là lĩnh vực được các quốc gia trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam, chính sách BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực hiện đối với người lao động và lực lượng vũ trang ngay từ những năm đầu thành lập nước. Chính sách đó đã từng bước được bổ sung, sửa đổi và hoàn thịên cho phù hợp với từng giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước. Bước sang thời kỳ đổi mới, để phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã được Nhà nước kịp thời điều chỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, ngày 29/6/2006, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH 11, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007; ngày 14/11/2008, Quốc hội khoá XII, kỳ hợp thứ 4 đã thông qua Luật BHYT số 25/2008/QH 12, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Nội dung của các luật thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận thức của người lao động còn hạn chế về Luật Bảo hiểm xã hội. Tính đến hết năm 2016, cả nước có trên 73 triệu người tham gia BHXH, BHYT, trong đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm khoảng 28% lực lượng trong độ tuổi lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt khoảng 80% dân số cả nước. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các Doanh nghiệp tìm các lách luật bằng cách trốn tránh trách nhiệm của mình 1 không tham gia BHXH cho người lao động, bên cạnh đó một số đơn vị cố tình trây ỳ, không nộp để lạm dụng quỹ BHXH, số tiền nộp BHXH được để lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Điều này đã ảnh hưởng đến nguồn thu của cơ quan BHXH qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ BHXH cho người lao động. Để đảm bảo cho việc phát triển quỹ BHXH một cách bền vững, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong công tác thu BHXH nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương” là luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH, đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Thanh Miện và những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thubảo hiểm làm đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. b. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thu bảo hiểm bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Miện. Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng thu bảo hiểm trong giai đoạn 2012-2016 tại BHXH huyện Thanh Miện để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2018-2020; Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm và những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của công tác này. 2 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ các nguồn tài liệu của ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Thanh Miện, thực tiễn công tác quản lý của BHXHhuyện Thanh Miện; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong nước. Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH huyện Thanh Miện.Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý. Phương pháp phân tích số liệu: Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị. 5. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội dung chính: Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội 1.1.1.1Khái niệm Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai lực lượng đó là người lao động và người sử dụng lao động. Những người lao động bán sức lao động và nhận tiền công từ người sử dụng lao động. Thời kỳ đầu, người lao động chỉ nhận được tiền công và tự đối phó với những rủi ro trong cuộc sống và trong lao động. Về sau, họ đoàn kết đấu tranh và buộc người sử dụng lao động phải chịu một phần trách nhiệm về những rủi ro trong lao động và trong cuộc sống của họ. Mâu thuẫn giữa chủ và thợ phát sinh do khoản tiền chi trả cho việc này ngày càng lớn và do sự không chi trả của giới chủ, điều này đã ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp giải quyết điều hòa mâu thuẫn này. Nhà nước buộc giới chủ và thợ cùng phải nộp một khoản tiền nhất định để chi trả cho các rủi ro trong cuộc sống của người lao động. Theo thời gian cùng với sự tiến bộ của xã hội, lực lượng lao động ngày càng đông, sản xuất càng phát triển thì nguồn quỹ ngày càng lớn mạnh đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, người lao động từ đó yên tâm hăng hái sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội và người sử dụng lao động sẽ có lợi từ việc này. Đó chính là nguồn gốc ra đời của quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH). Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Như vậy, có thể hiểu “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.[10] BHXH cũng được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau: 4 Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia. Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập. Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. [7] Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.[8] 1.1.1.2 Phân loại Luật BHXH quy định ba loại hình BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo đó: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị trường lao động. 5 1.1.1.3 Bản chất của bảo hiểm xã hội. Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại…Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng… Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước… Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến thì mối quan hệ kinh tế giữa người lao động làm thuê và giới chủ cũng trở nên phức tạp. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản… Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp nêu trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng nào, nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng được vai trò của 6 Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước (NSNN) khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH. Với cách hiểu như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: Trong bất kỳ xã hội nào mà ở đó có sự thuê mướn lao động thì có BHXH. BHXH là nhu cầu khách quan, mang tính đa dạng phức tạp của xã hội. Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, mối quan hệ chủ thợ càng phát triển thì BHXH càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện. Có thể nói kinh tế là nền tảng để BHXH phát triển, BHXH thể hiện trạng thái kinh tế của một nước. Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao động thể hiện thông qua mối quan hệ ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH: người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH: cơ quan BHXH do Nhà nước lập ra và bảo hộ. 7 Bên hưởng BHXH: người lao động và gia đình họ khi người là không may gặp phải những rủi ro và có đủ điều kiện để được hưởng theo quy định của pháp luật. Điều kiện được hưởng BHXH là người lao động gặp những rủi ro những biến cố mang tính chất ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của con người như ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Những biến cố đó có thể xảy ra trong và ngoài quá trình lao động đã làm cho người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của người lao động sẽ bị mất hoặc bị giảm đi. Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ các bên (người sử dụng lao động, người lao động, và Nhà nước) đã bù đắp hoặc thay thế phần nào phần thu nhập bị mất đó. BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước thiết lập và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động. 8 Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được Tổ chức lao động thế giới (ILO) cụ thể hoá như sau: Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”. Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội. Ngoài BHXH, chính sách an sinh xã hội còn có cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính sách xoá đói, giảm nghèo… 1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) có những chức năng như sau: Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất 9 thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bảy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải 10 quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn. 1.1.1.5 Vai trò của bảo hiểm xã hội Trong xã hội, bất cứ một ngành kinh tế nào đều đóng một vai trò nhất định trong hệ thống kinh tế- xã hội - chính trị- văn hóa của đất nước.Với tư cách là một ngành kinh tế - xã hội, BHXH không phải là một ngoại lệ. Vai trò của BHXH được thể hiện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Cụ thể đó là: Về mặt kinh tế: Trong cuộc sống, BHXH có vai trò to lớn tạo ra thu nhập cho người lao động. Nhờ có sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của người lao động ổn định hơn, đời sống vật chất trước mắt và lâu dài của người lao động trong và sau thời gian làm việc, công tác được đảm bảo, người lao động yên tâm lao động sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn góp phần duy trì ổn định và phát triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo an toàn xã hội. Quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia, được dùng để hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp những biến cố. Tuy nhiên không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi trong quỹ. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH để đầu tư vào việc kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và sự tăng trưởng cho quỹ qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH còn góp phần vào sự bình ổn xã hội của một quốc gia. Về mặt chính trị: Một quốc gia muốn phát triển về mặt kinh tế thì trước hết cần phải có một hệ thống chính trị vững chắc, ổn định. Có ổn định về chính trị thì những chiến lược, sách lược mục tiêu để phát triển đất nước mới được thực hiện đúng và đầy đủ. BHXH là một trong các vấn đề xã hội, nó liên quan đến kinh tế, chính trị, có tác động đến tinh thần 11 và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính trị, một đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là một công cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố và giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị. Người lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ có thể không may gặp tai nạn, rủi ro làm giảm sút hoặc mất nguồn thu nhập. Thông qua BHXH phần thu nhập bị mất đó sẽ được đền bù để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với người lao động góp phần tăng cường trật tự an tòan xã hội. Nếu không có sự trợ cấp từ quỹ BHXH thì đời sống vật chất và tinh thần của người lao động sẽ không được đảm bảo, sẽ đẩy người lao động và gia đình họ vào cảnh túng quẫn sẽ tất yếu gây bất an trong xã hội làm xuất hiện nhiều xung đột, tệ nạn, tội phạm làm xã hội thiếu trật tự an toàn. Vì vậy, làm tốt BHXH sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự trong xã hội. Về mặt văn hóa, tinh thần xã hội: BHXH là biểu hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người với con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, giai cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân- các thành viên trong xã hội khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ lao động xã hội (VD: người lao động nghỉ hưu, người có công với đất nước) hoặc vì một lý do bất khả kháng mà họ phải tạm ngừng hay vĩnh viễn ngừng lao động. Về nguyên tắc tất cả mọi người lao động đều có quyền tham gia và được hưởng quyền lợi BHXH về cả mặt vật chất lẫn tinh thần trong và sau thời gian lao động điều đó cho thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động. BHXH là một cách xử sự là sự điều tiết những giá trị sống về vật chất và tinh thần, nó phản ánh sự cố gắng làm tốt hay không tốt, thái độ của Nhà nước và cộng đồng đối với người lao động đã cống hiến cho xã hội. Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất