Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng tại v...

Tài liệu Ghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng tại việt nam

.PDF
99
26
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  ĐINH LỆ MỸ TRANG NGHIÊN CỨU SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN GIÁ NHẬP KHẨU VÀ GIÁ TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  ĐINH LỆ MỸ TRANG NGHIÊN CỨU SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN GIÁ NHẬP KHẨU VÀ GIÁ TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP.Hồ Chí Minh - 2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012 Học viên Đinh Lệ Mỹ Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đo lường sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011” được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Ngọc Định là công trình nghiên cứu nghiêm túc và được đầu tư kỹ lưỡng của tôi. Các số liệu và nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy. Tác giả Đinh Lệ Mỹ Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - ERPT: Exchange rate pass through. - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng. - IMP: Chỉ số giá nhập khẩu. -LSCB: lãi suất cơ bản. -Oil: Giá dầu. -USD: đôla Mỹ. -NEER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương. -VND: Việt Nam đồng. -IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. -VAR: Vector Autorgressive Model. - VECM: Mô hình sai số dạng véc tơ. - ADF: Augmented Dickey-Fuller. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1: Tác động tích lũy do sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của NEER:.......... 17. Hình 4.2 Phản ứng của chỉ số IMP, CPI với cú sốc 1% NEER:................................... 19. Hình 4.3 Phản ứng của chỉ số IMP, CPI với cú sốc 1% NEER theo thứ tự 2: .............. 22. Hình 4.4 Phản ứng của chỉ số IMP, CPI với cú sốc 1% NEER theo thứ tự 3: .............. 23. Hình 4.5 Phản ứng của chỉ số IMP, CPI với cú sốc 1% NEER theo thứ tự 4: .............. 24. Hình 4.6 Tầm quan trọng của các biến số trong việc thay đổi của IMP: ...................... 26. Hình 4.7 : Tầm quan trọng của các biến số trong việc thay đổi của CPI : .................... 27. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến: .................................................14. Bảng 4.2 Chọn độ trễ tối ưu cho mô hình Var:...........................................................15. Bảng 4.3: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER: ..18. Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu độ lơn ERPT của Võ Văn Minh (2009): ......................20. Bảng 4.5 kết quả nghiên cứu ERPT ở một số nước Châu Á trong khu vực: ..............21. Bảng 4.6: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER theo thứ tự 2: ............................................................................................................22. Bảng 4.7: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER theo thứ tự 3: ............................................................................................................23. Bảng 4.8: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER theo thứ tự 4: .............................................................................................................24. Bảng 4.9 Tầm quan trọng của các biến số trong việc thay đổi của IMP :................... 25. Bảng 4.10 Tầm quan trọng của các biến số trong việc thay đổi của CPI : ................. 26. MỤC LỤC 1. TÓM TẮT ........................................................................................................... 1 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......................... 3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU .................................... 8 3.1 Phương pháp nghiên cứu chung:................................................................... 8 3.2 Mô hình thực nghiệm: .................................................................................. 9 3.3 Các bước thực hiện trong quá trình thực nghiệm mô hình Var : .................. 10 3.4 Lựa chọn các biến cho mô hình và cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích ..... 11 3.4.1 Tỷ giá hối đoái: .................................................................................. 12 3.4.2 Giá dầu: ............................................................................................. 13 3.4.3 Biến sản lượng (GDP): ....................................................................... 13 3.4.4 Chỉ số gía nhập khẩu (IMP): .............................................................. 13 3.4.5 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): ................................................................. 13 3.4.6 Lãi suất: ............................................................................................. 13 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHO VIỆT NAM ......................................... 14 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị và lựa chọn độ trễ cho mô hình: ................... 14 4.2 Đo lường cú sốc bằng mô hình Var: ...................................................... 16 4.2.1 Hàm phản ứng xung (Impulse response function): ............................. 16 4.2.2. Kiểm định Robustness :..................................................................... 21 4.2.3 Phân rã phương sai (Variance decompotition) : .................................. 25 5. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 28 5.1 Tổng kết kết quả nghiên cứu thực nghiệm : ........................................... 28 5.2 Một vài khuyến nghị : ........................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 31 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 33 PHỤ LỤC 1: Kiểm định mô hình Var theo thứ tự sắp xếp biến số 1 ................... 33 PHỤ LỤC 2: Phản ứng tích lũy của các yếu tố khi có sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của NEER (thứ tự 1) ................................................................................ 36 PHỤ LỤC 3: Phân rã phương sai theo thứ tự 1 ................................................... 40 PHỤ LỤC 4: Kiểm định mô hình Var theo thứ tự các biên trong mô hình .......... 45 PHỤ LỤC 5: Phản ứng tích lũy của các yếu tố khi có sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của NEER (thứ tự 2) ................................................................................ 48 PHỤ LỤC 6: phân rã phương sai mô hình thứ tự số 2 ........................................ 52 PHỤ LỤC 7 Kiểm định mô hình Var theo thứ tự các biên trong mô hình 3 ....... 56 PHỤ LỤC 8: Phản ứng tích lũy của các yếu tố khi có sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của NEER (thứ tự 3) ................................................................................ 59 PHỤ LỤC 9 phân rã phương sai mô hình thứ tự số 3 ......................................... 63 PHỤ LUC 10 Kiểm định mô hình Var theo thứ tự các biên trong mô hình 4 ...... 68 PHỤ LỤC 11 Phản ứng tích lũy của các yếu tố khi có sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của NEER (thứ tự 4) ................................................................................ 71 PHỤ LỤC 12 phân rã phương sai mô hình thứ tự số 4........................................ 75 PHỤ LỤC 13: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM: ..... 79 1. Tổng quan tình hình Kinh tế Việt Nam qua các năm: ...................................... 79 2. Môi trường lạm phát cao của Việt Nam: ......................................................... 81 2.1 Diễn biến lạm phát Việt Nam cụ thể qua các thời kỳ như sau: ....................... 81 2.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam: ............................................ 82 3 Thực trạng tỷ giá hối đoái tại Việt Nam: .......................................................... 85 3.1 Cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo thời gian, 2000-2011 ................................. 85 3.2 Việt Nam đồng đang được định giá cao hay thấp?......................................... 86 3.4 Tỷ giá hối đoái và chỉ số giá tiêu dùng CPI: .................................................. 90 -1- 1. TÓM TẮT Trong nhiều cuộc thảo luận về kinh tế quốc tế, vấn đề tỷ giá hối đoái thường đặt ở vị trí trung tâm. Qua đó càng nhấn mạnh vai trò quan trọng của tỷ giá trong sự ổn định nền kinh tế. Vấn đề về sự biến động của tỷ giá làm ta nhớ lại nhiều cuộc khủng hoảng tài chính nền kinh tế mới nổi như ở Mexico vào năm 1994, Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc vào năm 1997, Brazil và Nga vào năm 1998, Argentina vào năm 2000, và Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2000, và một lần nữa vào năm 2001, liên quan đến một cuộc khủng hoảng tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái, một trong những yếu tố kết nối các nền kinh tế quốc gia, chính vì đặc tính kết nối này, cho nên một sự biến động trong tỷ giá hối đoái đã gây ra cho một số cuộc khủng hoảng tài chính khu vực hoặc toàn cầu. Tùy vào đặc điểm của từng nền kinh tế khác nhau mà việc nhanh chóng toàn cầu hóa và đóng góp quốc tế là khác nhau. Điều này đã làm cho tỷ giá hối đoái càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức ổn định kinh tế vĩ mô như hiện nay. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến một yếu tố bên ngoài, mà còn tác động toàn bộ đến nền kinh tế. Một trong những tác động quan trọng nhất của tỷ giá hối đoái trong một nền kinh tế đó là tác động của nó đối với lạm phát, và nhập khẩu. Tác động mạnh mẽ của tỷ giá đến lạm phát thông qua chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá nhập khẩu gọi là cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) đến lạm phát (thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng- CPI) và giá nhập khẩu. Thuật ngữ exchange rate pass through (ERPT) được định nghĩa như là: khi một phần trăm thay đổi của tỷ giá hối đoái thì sẽ làm cho giá cả, lạm phát thay đổi bao nhiêu phần trăm và sự thay đổi này có cùng chiều với nhau hay không? Hầu hết các nghiên cứu ở các nước đều khẳng định sự hiện diện của ERPT vào CPI, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng chênh lệch khá nhiều giữa các nước. Cho đến nay, nghiên cứu định lượng về ERPT đến giá cả, lạm phát ở Việt Nam không nhiều, chỉ có một vài nghiên cứu chuyên sâu và tìm thấy kết quả định lượng ERPT ở Việt Nam là thấp một cách bất thường so với các kết quả nghiên cứu ERPT tại các nước nền kinh tế phát triển và nền kinh tế mới nổi. Trong khi đó, về mặt lý thuyết và thực -2- tiễn, Việt Nam có đủ các nhân tố để có một mức ERPT cao hơn: lạm phát, tỷ lệ nhập khẩu/GDP cao, đồng nội tệ kém ổn định, năng lực cạnh tranh nền kinh tế kém, mức độ đôla hóa nền kinh tế còn cao. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu lượng hóa ERPT là điều nên làm, nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá và nâng cao năng lực dự báo cũng như kiểm soát lạm phát. Bài viết này tác giả dùng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bằng việc sử dụng mô hình Var đệ quy để đo lường mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hoái đối đến giá nhập khẩu và lạm phát ở Việt Nam, cụ thể như sau: - Kiểm định mối quan hệ giữa ERPT và giá nhập khẩu, giá tiêu dùng nội địa. - Phân tích về mức độ và thời gian của việc đáp trả lại của giá nhập khẩu và giá tiêu dùng nội địa khi tỷ giá thay đổi ở Việt Nam. - Kiểm định những thay đổi của tỷ giá hoái đối từ ngắn hạn đến trung hạn có cùng chiều với những thay đổi giá cả hay không. Kết quả của nghiên cứu định lượng bằng việc sử dụng mô hình Var đệ quy gồm 6 biến được sắp xếp thứ tự theo phân rã Cholesky (OIL ->GDP -> LSCB -> NEER -> IMP ->CPI) tác giả nhận thấy mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá nhập khẩu lớn hơn mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá tiêu dùng. Trong 8 quý kể từ khi có cú sốc tỷ giá hối đoái, mức truyền dẫn có xu hướng gia tăng qua các quý. Mức truyền dẫn lên chỉ số giá nhập khẩu là cùng chiều và lớn nhất ở quý thứ 8 (2,65). Mức truyền dẫn lên chỉ số giá nhập khẩu là hoàn toàn kể từ quý thứ 6 trở đi. Mức truyền dẫn tỷ giá lên chỉ số CPI trong 6 quý đầu là không cùng chiều, tức là trong giai đoạn đầu (từ quý 1 đến quý 6) thì khi tỷ giá tăng 1% thì làm cho chỉ số CPI giảm lần lượt 0,07%(quý 1), 0,14% (quý 2), 0,6% (quý 3), 1,04% (quý 4), 1,04% (quý 5), 0,6% (quý 6). Mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số CPI là cùng chiều kể từ quý thứ 7 trở đi. Đặc biệt mức truyền dẫn này là hoàn toàn ở quý thứ 8. -3- 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Trải qua 2 thập kỷ, một lượng lớn tài liệu kinh tế về ERPT ngày càng được phát triển. Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò của ERPT ở nền kinh tế lớn và cả nền kinh tế nhỏ. Những đề tài hướng vào các quốc gia phát triển như đề tài của Anderton (2003), Campa và Goldberg (2004), Campa (2005), Gagnon và Ihrig (2004), Hahn (2003), Ihrig (2006) và McCarthy (2000), Mann (1986), Goldberg and Knetter (1997). Cũng có 1 học thuyết phát triển nhanh được ứng dụng cho các nền kinh tế mới nổi có cùng nét tương đồng như thuyết của Choudhri và Hakura (2006), Frankel (2005) và Mihaljet (2000), Ito và Sato (2006), Rudrani Bhattacharya (2008). Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “truyền dẫn tỷ giá hối đoái”. Khi nghiên cứu về vấn đề “truyền dẫn tỷ giá hối đoái” tại các nước công nghiệp, các nhà kinh tế học thường chú ý mức biến động của tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá nhập khẩu và mức ấn định giá bán của từng lĩnh vực sản xuất. Theo như Mann (1986) nghiên cứu về mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá nhập khẩu của Hoa Kỳ và xem xét mức tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái đến việc thiết lập giá bán của một số lĩnh vực sản xuất tại Hoa Kỳ. Hay theo như Goldberg and Knetter (1997) trong nghiên cứu của mình đã định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của giá cả nhập khẩu (tính theo đồng nội tệ) khi tỷ giá hối đoái thay đổi. Còn Jonathan McCarthy (2000) thì lại xem xét khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái dưới góc độ là sự tác động của biến động tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu đến tỷ lệ lạm phát trong nước. Tuy nhiên trong các nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại các nước đang phát triển, vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái lại được xem xét ở một khía cạnh khác. Tiêu biểu như Ito và Sato (2006) trong nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại các nước Châu Á chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng 1997-1998 và Rudrani Bhattacharya (2008) trong nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại Ấn Độ xem xét tác động của biến động tỷ giá đến các chỉ số giá trong nước. -4- Sở dĩ có sự khác nhau như trên là vì các nước đang phát triển thường được xem là các nền kinh tế mở và quy mô nhỏ nên quyền áp đặt giá trên thị trường là rất hạn chế theo Hakan Kara (2005) . Điều đó được cho là thay đổi tỷ giá sẽ tác động mạnh đến giá hàng hóa nhập khẩu, khiến cho các chỉ số giá trong nước trở nên rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa. Một luận điểm khác nhấn mạnh vai trò của chính sách tài khóa và tiền tệ bù đắp phần nào ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái lên giá cả (Gagnon và Ihrig, năm 2004). Devereux và Engel (2001) và Bacchetta và Wincoop (2003) cho rằng việc định giá đồng nội tệ làm giảm mức độ ảnh hưởng của ERPT. Một yếu tố quan trọng khác của ERPT đứng trên quan điểm lý thuyết là mức độ mở cửa mậu dịch của 1 quốc gia. Sự liên hệ tức thì giữa 2 biến số là cùng chiều: một quốc gia mở cửa càng nhiều thì biến đổi của tỷ giá ảnh hưởng lên giá nhập khẩu càng nhiều, được đo lường thông qua chỉ số CPI. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thì Romer (1993) cho rằng viễn cảnh càng trở nên phức tạp khi chúng tôi tính đến lạm phát có tương quan nghịch với sự mở cửa của một quốc gia. Điều này đưa ra một kênh gián tiếp về mối tương quan ngược chiều giữa sự mở cửa với lạm phát và mức độ truyền dẫn. Các kênh trực tiếp và gián tiếp không cùng chiều với nhau và điều này làm cho mối tương quan giữa truyền dẫn và mậu dịch cũng có thể cùng chiều hoặc là ngược chiều. Trong trường hợp của Việt Nam (nằm trong nhóm nước đang phát triển) nên luận văn này tác giả sẽ định nghĩa truyền dẫn tỷ giá theo như các nghiên cứu thực nghiệm áp dụng cho các nước đang phát triển tức là: “Truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm”. Các chỉ số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu (IMP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Nếu tỷ giá thay đổi 1% làm cho chỉ số giá cả thay đổi 1% thì sự truyền dẫn được gọi là hoàn toàn (complete pass-through), và nếu nhỏ -5- hơn 1% thì sẽ được gọi là sự truyền dẫn không hoàn toàn (incomplete passthrough). Cái gì gây nên sự khác biệt về ERPT giữa các quốc gia? Các nhà kinh tế học thường giả định đơn giản rằng giá của hàng hóa ngoại thương được quy đổi về cùng 1 loại tiền tệ thì như nhau ở các quốc gia. Có nghĩa rằng giữ vững trạng thái ngang bằng sức mua. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn các giả định này thường ít thuyết phục, ít nhất là trong trường hợp mẫu nhỏ và thời gian kéo dài từ ngắn hạn đến trung hạn. Theo những bằng chứng mà học thuyết về ERPT đã phát triển qua 2 thập kỷ này đã cung cấp những lý giải khác nhau về tại sao ERPT lại không hoàn toàn và khác biệt giữa các quốc gia. Nhiều kiểm định thực nghiệm cho thấy rằng ERPT có sự khác biệt tùy thuộc vào mỗi nước và thời gian, cũng như giá cả ở những mắc xích của dây chuyền sản xuất (gía nhập khẩu, giá nhà sản xuất và giá tiêu dùng) và giá cả của các ngành trong phạm vi một quốc gia. Xét trên phạm vi ngành, ERPT phụ thuộc vào chiến lược định giá của công ty, đến lượt nó chính sách định giá của công ty lại phụ thuộc vào cơ cấu ngành. Nhiều nghiên cứu gần đây tập trung vào nghiên cứu chiến lược định giá và thay đổi mức lợi nhuận của công ty nhằm đối phó với sự thay đổi của tỷ giá. Cơ sở lý luận của đa số các nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của Donbursch (1987), trong đó những khác biệt về ERPT được lý giải là do mức độ tập trung hóa của thị trường, mức độ thâm nhập của hàng hóa nhập khẩu và tính thay thế của hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước. Còn Donbursch cho rằng các ngành có tính cạnh tranh càng cao (lợi nhuận biên nhỏ) và tỷ trọng hàng nhập khẩu trong tổng doanh thu bán hàng càng lớn thì ERPT càng lớn. Xét trên phạm vi quốc gia, ERPT phụ thuộc vào ba nhân tố chính: độ co dãn tương đối của cầu và cung, môi trường kinh tế vi mô và các điều kiện kinh tế vĩ mô (Phillips,1988). Trong điều kiện không phát sinh các cơn sốc khác, độ co dãn của cầu và cung theo giá là nhân tố quyết định lớn của ERPT. Đối với hàng hóa xuất khẩu, mức độ của ERPT sẽ càng lớn nếu độ co dãn của cầu càng lớn và độ co dãn của cung càng thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì ngược lại, mức độ của ERPT sẽ -6- càng lớn nếu độ co dãn của cầu càng nhỏ và độ co dãn của cung càng lớn (Spitaller, 1980). Do đó, ERPT phải là toàn phần (bằng 1) trong một nền kinh tế nhỏ, bởi vì cầu đối với xuất khẩu là co dãn tuyệt đối và cung nhập khẩu là co dãn tuyệt đối do quốc gia đó không có khả năng tác động đến thị trường thế giới. Nếu như xem xét các mô hình kinh tế vi mô thì tỷ trọng nhập khẩu càng lớn thì ERPT đến giá trong nước càng mạnh. Knettter (1993) kết luận rằng ngành nghề, chứ không phải quốc tịch của công ty mới ảnh hưởng nhiều hơn đến hành vi định giá của công ty. Như vậy những khác biệt về ERPT giữa các quốc gia có thể là do những khác biệt về cơ cấu các ngành ở các quốc gia đó. Nếu như công ty ít quan tâm đến chiến lược định giá trên thị trường nhỏ, ERPT sẽ mạnh hơn trong các nền kinh tế nhỏ. Mann (1986) trong công trình nghiên cứu của mình, đã khảo sát một số biến kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng đến độ lớn của ERPT. Ông cho rằng, tỷ giá thường xuyên biến động có thể làm giảm ERPT bởi vì các nhà nhập khẩu có thể thiên về điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận hơn là giá cả. Tuy nhiên, nếu công ty kỳ vọng rằng sự thay đổi của tỷ giá có tính chất lâu dài, chứ không phải mang tính chất tạm thời thì nhiều khả năng công ty sẽ thay đổi giá cả hàng hóa hơn là tỷ suất lợi nhuận nên dẫn đến ERPT sẽ cao. Vì vậy, ERPT sẽ cao hơn ở những nước nơi mà có những thay đổi tỷ giá ổn định hơn. Yếu tố vĩ mô được cho ảnh hưởng đến độ lớn của mức truyền dẫn tỷ giá là mức phụ thuộc hàng nhập khẩu (được đo lường bằng tỷ lệ giá trị nhập khẩu/ GDP) của một quốc gia; nếu một quốc gia có mức phụ thuộc hàng hóa nhập khẩu càng cao thì mức độ truyền dẫn tỷ giá càng lớn. Điều này đã được khẳng định qua các nghiên cứu của McCarthy (2000), Katherine H. Anderson (2005). Một biến kinh tế vĩ mô khác có ảnh hưởng đến độ lớn ERPT, đó là tính ổn định của tổng cầu (Mann, 1986). Những thay đổi của tổng cầu cùng với giao động của tỷ giá ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của nhà nhập khẩu trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, đồng thời làm giảm ERPT. Vì vậy, ERPT phải thấp hơn ở các quốc gia có tổng cầu biến động nhiều hơn. Đồng tiền định giá hàng hóa cũng ảnh hưởng đến ERPT. Một nước với -7- đồng tiền quốc gia kém ổn định có tỷ lệ nhập khẩu khá lớn được định giá bằng ngoại tệ thì việc yết giá bằng ngoại tệ cũng sẽ có lợi hơn đối với các công ty chỉ kinh doanh trên thị trường nội địa. trong tình huống này, tỷ giá có những tác động không chỉ đối với hàng hóa nhập khẩu, mà còn đối với hàng hóa chỉ sản xuất và tiêu dùng trong nước (non-tradables), và ERPT sẽ toàn phần ( Tsesliuk, 2002). Một nhân tố khác giải thích những khác biệt về ERPT giữa các quốc gia có thể là những khác biệt trong mức lạm phát. Nhiều nghiên cứu chứng minh mức truyền dân tỷ giá là thấp đối với các quốc gia có môi trường lạm phát ban đầu thấp, ngược lại ở các quốc gia có môi trường lạm phát cao thì mức truyền dẫn tỷ giá sẽ lơn hơn, tiêu biểu là nghiên cứu của Taylor (2000) đối với các nước phát triển, Michele Ca’ Zorzi (2007) đối với các nước đang phát triển và Anderson (2005) đối với các nền kinh tế nhỏ và có độ mở cao. Giải thích cho kết luận trên có thể được lập luận rằng tại các nước có môi trường lạm phát cao tỷ giá hối đoái danh nghĩa được các NHTW công bố chỉ mang tính chất tạm thời và dễ biến động, tỷ giá được điều chỉnh nhiều lần khiến các công ty có nhiều lý do để tăng giá bán sản phẩm; hơn thế nữa trong môi trường lạm phát cao giá cả mọi mặt hàng đều tăng cao nên người tiêu dùng dễ chấp nhận việc tăng giá hơn là trong môi trường lạm phát thấp. Joseph E. Gagnon và Jane Ihrig (2004) trong nghiên cứu của mình cho thấy rằng ở các nước thực thi chính sách lạm phát mục tiêu thì ERPT là thấp hơn hẳn so với các nước khác; nguyên nhân là do những nhà sản xuất và phân phối khi biết Chính phủ thực thi chính sách lạm phát mục tiêu thì sẽ e ngại hơn trong việc điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm mà thay vào đó họ chấp nhận giảm lợi nhuận biên (trong một giới hạn nhất định) của mình dù đồng tiền nội địa có bị điều chỉnh mất giá. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ERPT giảm dần khi tình hình kinh tế vĩ mô ổn định hơn, cạnh tranh tăng lên và hành vi của các công ty hướng đến việc tối đa hóa thị phần của mình. Theo kết luận của Dubravko & Marc (2002), ERPT đã giảm từ những năm 90 ở các nước đang phát triển, có thể là do các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định hơn và kết quả của các cuộc cải cách được thực hiện. -8- 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1 Phương pháp nghiên cứu chung: Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, ta thấy các tác giả sử dụng mô hình VaR để phân tích sự tác động của ERPT đến giá nhập khẩu, và giá tiêu dùng trong các nền kinh tế khác nhau, bao gồm những nước đã phát triển và các nước thị trường mới nổi. Tất cả các nhà nghiên cứu đều dẫn đến kết luận chung, ERPT đến giá cả trong nước là không toàn phần và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của từng quốc gia, cơ cấu ngành trong nền kinh tế. Trong bài nghiên cứu này, chúng ta cũng dựa vào mô hình VaR như các nhà nghiên cứu trước đây đã sử dụng để phân tích cho nền kinh tế của Việt Nam. Mô hình VaR (Vector autoregressive models) là mô hình véctơ các biến số tự hồi quy. Mỗi biến số phụ thuộc tuyến tính vào các giá trị trễ của biến số này và giá trị trễ của các biến số khác. Mô hình VaR có dạng chuẩn như sau: p yt  c  i yt 1   t i 1 Trong đó: Yt : là vecto đại diện cho biến nội sinh c : là giá trị trung bình không đổi i : là ma trận hệ số tự động hồi quy t : là sai số ngẫu nhiên (thường là nhiễu trắng) Mô hình Var về cấu trúc gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biến số. Var là mô hình động của một số biến thời gian. Trong mô hình trên, mỗi phương trình đều chứa p trễ của mỗi biến. -9- Giá trị của một biến số trong mô hình VaR chỉ phụ thuộc vào giá trị trong quá khứ của các biến số. Do đó, việc ước lượng các phương trình không đòi hỏi các thông tin nào khác ngoài các biến số của mô hình. Khi dự báo, sử dụng mô hình VaR chỉ sử dụng trong ngắn hạn ngay cả trường hợp sử dụng dự báo động. Mô hình VaR đòi hỏi các biến số đều là biến dừng. Cho nên khi xét đến mô hình VaR ta phải xét đến tính dừng của các biến trong mô hình. Yêu cầu đặt ra khi ta ước lượng mô hình VaR là tất cả các biến phải dừng, nếu trong trường hợp các biến này chưa dừng thì ta phải lấy sai phân để đảm bảo chuỗi dừng. Càng khó khăn hơn nữa nếu một hỗn hợp chứa các biến có tính dừng và các biến không có tính dừng thì việc biến đổi dữ liệu không phải là việc dễ dàng. Mô hình VaR(p) với p không cho trước nên không thể biết được độ trễ dài bao nhiêu? Khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp. Ngoài ra, khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ còn được thể hiện ở chỗ nếu ta tăng độ dài của trễ sẽ làm cho bậc tự do giảm, do vậy mà ảnh hưởng đến chất lượng các ước lượng. Mô hình VaR không dùng để phân tích chính sách được do trọng tâm mô hình được đặt vào dự báo. Khi ước lượng đòi hỏi số quan sát nhiều do mô hình có nhiều phương trình. 3.2 Mô hình thực nghiệm: Mô hình rút gọn Var trong bài nghiên cứu này cũng như những mô hình nghiên cứu trước đây giới thiệu bởi McCathy năm 2000 và Hahn năm 2003 sẽ tiến hành nghiên cứu và đưa 06 biến số vào mô hình: chỉ số giá dầu oilt ,biến số sản lượng yt, lãi suất ngắn hạn it tỉ giá et, chỉ số giá nhập khẩu impt, chỉ số tiêu dùng cpi . Trong đó, tỉ giá hối đoái và 2 biến số giá là những biến số chính trong phân tích của chúng ta. Biến số sản lượng và giá dầu được đề cập để nắm bắt những ảnh hưởng thực sự đến nền kinh tế. Biến lãi suất thể hiện thị trường tiền tệ (trong đó có chính sách tiền tệ) tác động tới mối liên hệ đang nghiên cứu. Trong mô hình cơ bản, các biến được sắp xếp theo một thứ tự như đã liệt kê ở trên. Việc sử dụng sắp xếp theo hệ thống đệ quy nhằm ngụ ý, những biến động - 10 - đồng thời sẽ tác động đến các biến tương ứng và các biến ở phía sau, nhưng lại không có tác động gì đến những biến đứng trước. Trong trường hợp của chúng tôi là giá dầu được đặt lên đầu tiên. Những biến động của giá dầu có thể ảnh hưởng đến tất cả các biến khác trong mô hình nhưng giá dầu không thể chính nó bị ảnh hưởng cùng lúc bởi bất kỳ biến động nào khác. Những biến số tiếp theo trong mô hình là biến sản lượng đầu ra, lãi suất cơ bản và tỉ giá hối đoái. Những biến số giá được sắp xếp tiếp theo và theo đó được ảnh hưởng cùng lúc đến tất cả những biến động đã đề cập ở trên (cú sốc giá dầu, cú sốc cầu, cú sốc tiền tệ, cú sốc tỉ giá). Theo chuỗi giá cả, giá nhập khẩu đặt trước giá tiêu dùng cho phép một sự tác động cùng lúc của giá nhập khẩu đến giá tiêu dùng nhưng không có chiều ngược lại. Các kỹ thuật cơ bản thể hiện chỉ là một trong nhiều lựa chọn thay thế hợp lý trong điều kiện hiểu biết cho phép. Do đó, tác giả thực hiện phân tích sự biến động (độ nhạy) bằng cách sử dụng các mô hình khác, còn gọi là kiểm định Robustness. Trong bài nghiên cứu của chúng ta, các biến là những biến, biến đổi theo thời gian và chịu sự tác động qua lại lẫn nhau. Chính vì những mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của các biến nêu trên nên việc chọn mô hình VaR để kiểm định là hoàn toàn phù hợp. Mô hình var cho nghiên cứu thực nghiệm có dạng: n Yt  c   BY i t 1  t i 1 Trong đó: Yt :là vectơ gồm 6 biến ( Giá dầu, GDP, LSCB,NEER, IMP, CPI) Bi :là ma trận 6x6 C: là hệ số chặn  :là sai số ngẫu nhiên 3.3 Các bước thực hiện trong quá trình thực nghiệm mô hình Var : Để đo lường cú số tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá trong nước, tác giả thực hiện theo các bước sau : - 11 - - Bước một, thực hiện kiểm định tính dừng và không dừng của chuỗi thời gian của các biến sử dụng trong mô hình thực nghiệm bằng phương pháp kiểm định ADF (Test unit root). - Xác định tác động của cú số tỷ giá đến các chỉ số giá bằng cách sử dụng hàm phản ứng xung cho các phần dư của mô hình Var 6 biến. Thứ tự Cholesky được thiết lập với vector của 6 biến như sau : Giá dầu, GDP, LSCB,NEER, IMP, CPI. - Vì thứ tự sắp xếp của các biến trong mô hình Var rất quan trọng nên để kiểm tra sự nhạy cảm của kết quả mô hình với sự sắp xếp thứ tự các biến, tác giả thực hiện đảo vị trí các biến (còn gọi là kiểm định robustness) theo các lý thuyết kinh tế để đảm bảo sự phù hợp của kết luận rút ra từ mô hình. - Để rỏ hơn về tầm quan trọng của cú sốc các biến trong việc giải thích biến động lạm phát tại Việt Nam, chức năng phân rã phương sai được áp dụng để giải thích sâu hơn. 3.4 Lựa chọn các biến cho mô hình và cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích Do một số khó khăn về sự sẵn có và độ tin cậy của số liệu, chúng tôi tiến hành ước lượng một số quý ở Việt Nam với số liệu theo quý bắt đầu từ quý I năm 2000 đến quý 4 năm 2011. Số liệu sử dụng là số liệu chuỗi thời gian theo quý, lấy chủ yếu từ 2 nguồn chính – Tổng cục Thống kê Việt Nam và IMF’s International Financial Statistics – IFS cho giai đoạn 2000 – 2011. Giá dầu được lấy theo dữ liệu trên trang Blomberg. GDP được lấy từ nguồn của tổng cục Thống kê Việt Nam. Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng để đo lường lạm phát trong nước, số liệu được tìm thấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. Tỷ giá hối đoái ở đây sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương lấy từ cơ sở dữ liệu IFS – Bộ kế hoạch và đầu tư – và tính toán riêng. Cuối cùng là lãi suất cơ bản, dữ liệu được lấy từ Ngân Hàng Nhà Nước. Tất cả các biến, đều được điều chỉnh tính mùa vụ. Dữ liệu được quy về kỳ gốc Q1 2000 Dữ liệu được mô tả chi tiết như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất