Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương đường lối, chính sách của đảng, nhà nước vn...

Tài liệu đường lối, chính sách của đảng, nhà nước vn

.DOC
32
420
114

Mô tả:

NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN IV (Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước VN về các lĩnh vực của đời sống xã hội) _________________________________ Bài 1: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. - Đại hội lần thứ XII: “Nền KTTT định hướng XHCN là nền KTTT vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền KTTT đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự q/lý của NN pháp quyền XHCN, do ĐCSVN lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Tính tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa( vì sao….?) - Điều kiện trong nước + Nền sản xuất hàng hóa VN sau thời kỳ đổi mới đã phát triển mạnh, những yếu tổ cơ bản của quan hệ thị trường được hình thành và phát triển => tất yếu nền kinh tế thị trường xuất hiện + Mô hình phát triển kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã biểu hiện kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. + Đại hội VI: đổi mới tư duy kinh tế mà cốt lõi là chuyển nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế + Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay đạt được những thành tựu + Việt Nam có những tiền đề chính trị - xã hội để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển. + Sự đồng thuận của địa đa số nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. - Điều kiện quốc tế + Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế hiệu quả nhất của nhân loại + Phát triển kinh tế thị trường còn là yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Bản chất và đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN. 2.1. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH; trong đó, cơ chế thị trường được vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN vừa có những đặc trưng của nền kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa có đặc thù của tính định hướng XHCN. 2.2. Đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN Về mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: ngoài mục tiêu của nền kinh tế thị trường là lợi nhuận thì mục tiêu phát triển của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN nhằm phát triển lực lượng, giải phóng sức sản xuất của xã hội và từng bước xây dựng tiền đề vật chất cho CNXH. Như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta vừa thực hiện mục tiêu kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu xã hội. Về chế độ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là “công bằng trong phân phối các yếu tố của sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”. Như vậy, phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là chú ý đến lợi ích của người lao động – điều này thể hiện rõ bản chất của CNXH vì con người. Sự điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta phải định hướng XHCN trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường thông qua xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách 2 phát triển kinh tế-xã hội để từng bước xây dựng những tiền đề vật chất cho CNXH. Ngoài vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự điều tiết của nhà nước vào nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia: khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia (trong ngắn hạn, dài hạn), bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền vững; bảo vệ lợi ích của nhân dân, lợi ích người lao động, thực hiện các chính sách xã hội (xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội). 2.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN. a. Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của nền kinh tế nhà nước. - Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. - Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. - Cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số ngành và lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. - Đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh; - Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các ngành lĩnh vực kinh tế (nhất là lĩnh vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đất nước. b. Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là tạo lập những tiền đề vật chất cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển. - Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ, gắn với nền kinh tế tri thức ở các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại. c. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường - Hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Cụ thể: - Tạo môi trường (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội) để các yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu quả. 3 - Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, cả thị trường trong và ngoài nước. d. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước sẽ quyết định đến định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử dụng các tiềm năng của quốc gia. - Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của Nhà nước theo hướng tinh gọn, có hiệu quả. - Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước như: luật pháp; chính sách (tiền tệ, tài chính, v.v...); các công cụ khác (thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, v.v...). - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền kinh tế khi cần thiết. - Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách. e. Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề, điều kiện quan trọng để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường (trong và ngoài nước). - Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài (như: vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tổ chức vận hành nền kinh tế thị trường hiện đại). - Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển lợi thế quốc gia trong kinh tế đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. - Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác lớn. 3. Liên hệ thực tiễn việc phát triển kinh tế ở địa phương. Thành phố Cần Thơ là thành phố loại 1 trực thuộc Trung ường, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của vùng Đồng bằng song Cửu Long. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng, sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, thành phố đã chủ động và sang tạo, ban hành các kế hoạch chỉ đạo, chương trình hành động thực hiện và đề ra nhiều chủ trương giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. Dó đó, thành phố Cần Thơ đã đạt được một số thành tựu trong lĩnh vực kinh tế như sau:  Những thành tựu: 4 - Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 12,24%/năm; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,14%/năm; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 11,39%/năm; khu vực dịch vụ tăng 14,14%/năm. - Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 79.4 triệu đồng. - Cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản. - Giá trị sản xuất (so sánh năm 2010): nông – lâm – thủy sản tăng bình quân 3,94%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng 9,72%/năm; dịch vụ tăng 14,4%/năm. - Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 7.036 triệu USD. - Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 62.314 tỷ đồng, tăng bình quân 8,9%/năm. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 45.015 tỷ, vượt 23,7% chỉ tiêu. - Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 180.656 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 40,4%. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,7%/năm. - Hoạt động dịch vụ đạt nhiều kết quả quan trọng và phát triển sôi động, đóng góp 58,46% GDP của thành phố. - Hệ thống dịch vụ vận tải phát triển cả đường bộ, song, thủy và đường hàng không, vận chuyển hàng hóa tăng 3,34%/năm và hành khách tăng 4,15%/năm. - Phát triển mạnh các hoạt động ngoại giao, đối ngoại nhân dân và kinh tế đối ngoại, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Các dịch vụ tài chính – ngân hàng phát triển mạnh, trên địa bàn hiện có 49 tổ chức tín dụng, 235 điểm giao dịch, đến cuối năm 2015 huy động được 49.135 tỷ đồng.  Nguyên nhân của những thành tựu: - Sự quản lý, điều hành năng động của Chính phủ, ban hành kịp thời nhiều chủ trương, giải pháp trong khắc phục ảnh hưởng của khủng hoản tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu. - Sự lãnh đạo, chỉ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ngày càng sâu sát và hiệu quả. - Sự nổ lực phấn đấu cao của mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân thành phố. - Công tác xây dựng bộ máy, tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ được quan tâm; bộ máy tổ chức được cũng cố, kiện toàn, phát huy dân chủ, nội bộ đoàn kết, tính chủ động, sang tạo, nổ lực khắc phục và vượt qua những khó khăn, hạn chế, đẩy mạnh phát triển kt-xh.  Những hạn chế, tồn tại: - Kinh tế có phát triển, song chưa khai thác, phát huy đúng mức thế mạnh, chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của thành phố. 5 - Hiệu quả, chất lượng phát triển kinh tế chưa đảm bảo tính bền vững, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. - Công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt. - Việc xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm. - Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chưa vững chắc, dễ bị tác động ảnh hưởng của thị trường. - Công tác chuẩn bị thu hút và lập dự án để kêu gọi đầu tư còn chậm; môi trường và cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư.  Nguyên nhân của những hạn chế: - Do ảnh hưởng tình hình khó khăn về kinh tế của thế giới và trong nước, nhất là những năm đầu của giai đoạn 2011-2015. - Chưa có những cơ chế, chính sách mang tính đột phá và những biện pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của thành phố. - Môi trường và chính sách chưa hấp dẫn để thu hút đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa được cải thiện nhiều. - Năng lực quản lý, lãnh đạo, điều hành của các ngành, các cấp, một bộ phận cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ. - Việc nắm thông tin và xử lý công việc chưa nhạy bén, thiếu sự phối hợp chặt chẽ của các cán bộ, công chức có liên quan trong việc phát triển kinh tế. Bài 2: Mô hình tăng trưởng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam 1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập của nền kinh tế biểu hiện dưới dạng giá trị được phản ảnh qua các chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc gia (GNI). 2. Mô hình tăng trưởng kinh tế và các mô hình tăng trưởng - Khái niệm mô hình tăng trưởng: là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối quan hệ giữa chúng - Các mô hình tăng trưởng kinh tế + Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở gia tăng số lượng các yêu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên 6 mà không kèm theo tiến bộ công nghệ. Nói đến mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là nói đến phương thức tăng trưởng sử dụng nhiều vốn, công nghệ lạc hậu, với đa số lao động trong tay nghề thấp, chủ yếu làm gia công, lắp ráp, khai thác và bán rẻ tài nguyên thô sơ hoặc sơ chế. + Mô hình tăng trưởng theo chiều sâu: là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nần cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại, với đa số lao động có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khẳ năng đi sâu vào lĩnh vực thiết kế, chế tạo thuộc các ngành mũi nhọ, làm ra sản phẩm có giá trị cao. 1. Tính cấp thiết phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ( Tại sao phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế…?) - Xuất phát từ hạn chế, yếu kém của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở VN giai đoạn 1991 – 2010 + Hạn chế của mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991 -2010: Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng gia các yêu tố đầu vào truyền thống; (giáo trình trang 37) Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các ngành nông nghiệp và công nghiệp; (giáo trình trang 38) Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước làm động lực trọng tâm khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả; (giáo trình trang 39) Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công; (giáo trình trang 39) Thể chế điều hành nền kinh tế nhiều bất cập (giáo trình trang 40) + Hệ quả của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt Nam: nền kinh tế kém hiệu quả; (giáo trình trang 40) Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế yếu; (giáo trình trang 40) Mất cân đối vĩ mô trầm trọng; tăng trưởng kinh tế chưa đi cùng với giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường (giáo trình trang 41) 7 - Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (trang 42-43) - Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế (trang 44-46) 2. Mục tiêu của mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 Mục tiêu của mô hình tăng trưởng mới là đáp ứng yêu cầu khắc phục các khuyết tật của mô hình tăng trưởng kinh tế cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẩy thu nhập trung bình”, bảo đảm cho nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. Các trụ cột chính của mô hình tăng trưởng mới đó là công nghệ - kỹ thuật và lao đnaộng có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Phấn đấu “nâng tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) lên 31-32% vào năm 2015 và 35 % vào năm 2020. 3. Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam - Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. - Thứ hai, phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ôn định và dài hạn. - Thứ ba, phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển tất cả các vùng - Thứ tư, phải hài hòa vai trò nàh nước và thị trường trong phân bổ các nguồn lực tăng trưởng - Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội bảo vệ môi trường - Thứ sáu, phải đổi mới mô hình tăng trưởng một các toàn diện, đồng bộ và có hệ thống. 4. Giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 8 Thứ nhất, phát triển nhanh nguồn lực thực chất cao, gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Đây được coi là chìa khóa của quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta trong thời gian tới. Thứ hai, tái cấu trúc nền kinh kế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết là hệ thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Thứ ba, tái cấu trúc đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu tư toàn xã hội. Để thực hiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện một số chính sách sau: giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của đầu tư công; giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Thứ tư, thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay đổi cơ cấ kinh tế, cần bắt đầu với chính sách tài khóa, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa. Thứ năm, tái cấu trúc khu vực tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân hàng. Thứ sáu, thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá, giá đất, năng lượng,… Thứ bảy, xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Muốn vậy cần có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối với khu vực kinh tế này. Thứ tám, đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế. Tách bạch chức năng hành pháp chính trị và hành chính công vụ, cải cách thể chế, cải cách cách làm kế hoạch. Phân tích những định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam? Theo yêu cầu của câu hỏi cần giải quyết những nội dung sau: 1. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế Việt Nam đến năm 2020 - Định hướng phát triển ngành nông nghiệp: Phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. Khai thác tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp nhiệt đới để phát triển… 9 - Định hướng phát triển ngành công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. - Định hướng phát triển ngành dịch vụ: Phát triển mạnh ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm lớn và có sức cạnh tranh. 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới - Xây dựng tốt chiến lược phát riển ngành, lĩnh vực kinh tế là điều kiện xây dựng tiên quyết để phát triển ngành, lĩnh vực hiệu quả và bền vững. - Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế. Để đẩy mạnh tăng trưởng phát triển bền vững các ngành, lĩnh vực kinh tế nói riêng, nền kinh tế nói chung phải phát huy tổng lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn lực vật chất ở trong nước và ngoài nước - Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đảm bảo phát triển bền vững các ngành, lĩnh vực kinh tế. - Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô thức đẩy phát triển bền vững ngành, lĩnh vực kinh tế. - Đẩy mạnh phát triển thị trường, đảm bảo chủ động hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực kinh tế BÀI 3: ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM 1. Khái niệm - Công nghiệp hóa là hóa trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp - Hiện đại hóa là hóa trình “làm cho mang tính chất của thời đại ngày nay”, đó là quá trình biến đổi từ tính chất truyền thống cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại hiện nay. 10 - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử sử dụng lao động thủ công là chính sáng sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. - Kinh tế trí thức là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và vận dụng sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế. 2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở Việt Nam (tại sao phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức) Thứ nhất, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển (trang 72) Thứ hai, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là cách thức để đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển (trang 73) Thứ ba, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH (trang 74-75) Thứ tư, CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn (trang 76-77) Phân tích những nhiệm vụ cơ bản nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp thức đẩy phát triển thời gian tới? Theo yêu cầu của câu hỏi cần giải quyết các vấn đề sau: 1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức: Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh 11 thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nhiệm vụ đặt ra là từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức Một là, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức. Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ và hội nhập kinh tế quốc tế Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền vững Bốn là, coi phát triển khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng trưởng kinh tế; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nghiên, bảo tồn đa dạng sinh học 3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. 12 - Giả chi phí trung gian, nâng cao năng sức lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. 4. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; giải quyết đồng bộ các vấn đề các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp + Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn + Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ + Đối với công nghiệp và xây dựng: cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới; phát triển mạnh về công nghiệp hỗ trợ; Phát triển nhanh ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. + Đối với dịch vụ: phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có các giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP + Phát triển kinh tế vùng: vùng kinh tế là lãnh thổ có vị trí địa lý, ranh giới hành chính rõ rệt, trong đó chứa đựng những mối quan hệ qua lại được đo bằng khối lượng hàng hóa, dịch vụ thường xuyên sản xuất ra ở nơi đó và những mối quan hệ kinh tế xã hội khác - Phát triển kinh tế biển: xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. - Bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên: tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng; từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí 13 tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên. 4. Liên hệ thực tế Ưu điểm: Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiê êp hóa, hiê ên đại hóa (CNH, HĐH) và chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thành tựu của quá trình CNH, HĐH đưa đất nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng. Những năm qua, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng bước đầu đạt được mô êt số kết quả nhất định. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngoài cho công cuô êc CNH, HĐH của nước ta. Đồng thời, làm cho hệ thống chính sách, pháp luật, thể chế và quá trình thực thi có bước tiến quan trọng và ngày càng hiệu quả. Với những thành quả đạt được đã tạo ra cho nước ta thế và lực lớn hơn nhiều so với trước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình CNH, HĐH của đất nước, đưa nước ta sớm trở thành mô êt nước công nghiê êp. Hạn chế: Tuy nhiên, đất nước còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây đã bị suy giảm, cho thấy mô hình CNH, HĐH của nước ta 14 có những điểm không còn phù hợp; CNH, HĐH phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đang chững lại; hiệu quả sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp so với yêu cầu; một số vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đó, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt. Tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; các định hướng CNH, HĐH trong từng thời kỳ chưa có trọng tâm, trọng điểm; giải pháp thiếu đồng bộ, nhất là trong mối quan hệ hoàn thiện thể chế, xây dựng chính sách đi đôi với giải pháp, cân đối các nguồn lực. Mô hình CNH, HĐH còn có sự thiên lệch về cơ cấu ngành; dựa nhiều vào khai thác và bán tài nguyên, phát triển theo chiều rộng, sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng lao động và công nghệ cao nên đã gây nên một số hạn chế trong quá trình phát triển, khiến tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH diễn ra chậm, ngày càng bộc lộ những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới, nhiều vấn đề đặt ra cần phải nghiêm túc xem xét để giải quyết. Giải pháp thúc đẩy phát triển trong thời gian tới - Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - Phát triển khoa học công nghệ - Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại - Bảo vệ sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội; tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước Bài 4: XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC 1. KN: HCM đã đưa ra một quan niệm văn hóa vừa cụ thể vừa khái quát hết sức uyên bác và sâu sắc: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài 15 người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo dức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng với yêu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. 2. Nội dung: Kế thừa quan điểm NQHN TW 5 khóa VIII, trong HN lần thứ 9 BCH TW, Đảng ta đã xác định xây dựng và phát triển văn hóa nhằm mục đích để đưa dân tộc VN phát triển và hạnh phúc. Mục tiêu chung là: Xây dựng nền văn hóa và con người VN phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của XH, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.  Các mục tiêu cụ thể được xác định như sau: Một là, hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người VN, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước. Hai là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Ba là, hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Bốn là, xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa VN. Năm là, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vung miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.  NQ cũng nêu rõ 5 quan điểm xây dựng nền văn hóa VN trong tình hình mới như sau: Thứ 1, VH là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. VH phải được đặt ngang hàng với KT, CT, XH. Thứ 2, xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Thứ 3, phát triển VH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng VH, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. 16 Thứ 4, xây dựng đồng bộ môi trường VH, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và VH; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố VH và con người trong phát triển KT. Thứ 5, xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.  NQ đề ra 6 nhiệm vụ cụ thể trong xây dựng VH: Một là, xây dựng con người VN phát triển toàn diện trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách, kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực XH. Hai là, xây dựng môi trường VH lành mạnh góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống, đưa giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các hoạt động giáo dục của XH. Ba là, xây dựng VH trong chính trị và kinh tế, chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể. Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản VH với phát triển KT – XH. Năm là, phát triển công nghiệp VH đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của VH VN. Sáu là, chủ động hội nhập quốc tế về VH, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, thực hiện đa dạng các hình thức VH đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về VH.  NQ cũng nêu ra 4 giải pháp thực hiện như sau: - Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực VH. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về VH. - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác VH. - Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực VH. Như vậy, điểm mới trong NQHN TW 9 khóa XI chính là nhấn mạnh tầm quan trọng ngang nhau của VH, KT, chính trị và xã hội. Văn hóa là lĩnh vực quan trọng ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội. Đây là quan điểm từng được Chủ tịch HCM nêu rõ từ những năm 60 của thế kỷ XX: Trong công cuộc kiến thiết đất nước có 4 lĩnh vực cần phải được coi trọng ngang nhau là kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. 3. Liên hệ thực tế công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của TP.CT Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc là một yêu cầu cấp thiết nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay. Hòa cùng không khí của cả nước, trong những năm qua thành phố Cần Thơ đã tập trung nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tại địa phương. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân được thể hiện như sau: 17  Những thành tựu: - Những kết quả đạt được trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa tại Cần Thơ là rất to lớn, góp phần thực hiện thắng lợiNghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Tổng mức đầu tư cho bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa tại Cần Thơ năm 2015 là 572 tỷ đồng, sử dụng theo những chiến lược trọng tâm và chương trình hành động cụ thể, thiết thực. - Trên địa bàn thành phố có nhiều di tích, di sản văn hóa được công nhận, trong đó có 10 di tích cấp quốc gia (gồm 4 di tích kiến trúc nghệ thuật và 6 di tích lịch sử văn hóa) và nhiều di tích cấp thành phố. - UBND thành phố cũng đã tiến hành khảo sát một số di tích lịch sử, văn hóa và điểm du lịch trên địa bàn thành phố như: Di tích Khám lớn Cần Thơ, chùa Nam Nhã (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); đình Thới An (phường Thới An, quận Ô Môn), công trình đèn nghệ thuật cầu Cần Thơ. - UBND thành phố đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương sớm hoàn thành các qui trình hồ sơ thủ tục với thiết kế của đơn vị tư vấn để UBND thành phố xem xét, phê duyệt, nhanh chóng đầu tư nâng cấp hai Di tích lịch sử, văn hóa quốc gia là Khám lớn Cần Thơ và Nam Nhã Đường; khởi công xây dựng "Khu tưởng niệm cố soạn giả Mộc quán Nguyễn Trọng Quyền" và "Đường dẫn vào vườn cò Bằng Lăng”. - Thành phố đã xây dựng được thông tin dữ liệu đầy đủ về di sản văn hóa dân tộc trên địa phương. Tháng 8/2013, “Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ” chính thức đi vào hoạt động. - Trong năm 2015, toàn thành phố đã sưu tầm, xác minh 200 hiện vật mới bổ sung cho kho cơ sở, bổ sung phim tư liệu cho Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ.\ - Thành phố đã chỉ đạo việc đẩy mạnh làm hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích lịch sử-văn hóa cấp thành phố và cấp quốc gia. Nhiều di tích văn hóa lịch sử trên địa bàn thành phố đã được xếp hạng, mở ra cơ hội mới cho việc bảo tồn và phát huy. - Nhiều di tích được xếp hạng cấp thành phố và cấp quốc gia: di tích lịch sử Giàn Gừa, huyện Phong Điền; Địa điểm chiến thắng của Tiểu đoàn Tây Đô tại gạch Ông Cửu, quận Cái Răng; Địa điểm chuyển quân, trạm quân y tiền phương và nơi cất giấu vũ khí thuộc Lộ Vòng Cung Cần Thơ trong kháng chiến chống Mỹ, huyện Phong Điền. - Thành phố đã thực hiện trùng tu, tôn tạo nhiều di tích như Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, Hiệp Thiên Cung, Nhà thờ họ Dương, Mộ nhà thơ Phan Văn Trị, Đình Bình Thủy.  Nguyên nhân của những thành tựu: - Những năm gần đây, công tác bảo tồn, trùng tu, tôn tạo di tích luôn được các cấp chính quyền quan tâm và đạt được những kết quả đáng khích lệ. 18 - Thành phố tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú có sức thuyết phục để tuyên truyền, quản bá những giá trị của di sản đến tất cả mọi người, đặc biệt là lớp trẻ. - Sự phối hợp tốt giữa Sở VH, TT, DL và Sở GD-ĐT triển khai công tác tuyên truyền về di sản văn hóa trong học đường. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao ý thức nhân dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong lĩnh vực văn hóa nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và trách nhiệm cộng đồng đối với sự nghiệp phát triển văn hóa. - Sự chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người hoạt động văn hóa nghệ thuật. - Đã xây dựng cơ chế phối hợp nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội, giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội.  Những hạn chế: - Việc trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích bằng nguồn xã hội hóa diễn ra khá phổ biến, nhưng quản lý lại gặp khó khăn vì thiếu đội ngũ cán bộ giám sát, thi công chuyên nghiệp, lành nghề, do đó dẫn tới một số di tích chưa bảo đảm chất lượng. - Nhiều công trình hàng trăm năm tuổi nay bỗng “trẻ hóa” thành vài năm tuổi, hay những kiến trúc làm nên giá trị công trình bị gọt dũa, sửa chữa sai lệch làm biến dạng, mất đi sự hài hòa trong tổng thể vốn có của di tích. - Công tác quản lý ở một số khu di tích và địa phương còn lỏng lẻo, cổ vật có giá trị bị kẻ xấu đột nhập lấy cắp. - Nhiều di tích lịch sử chưa được xếp hạng nên việc can thiệp của cơ quan chuyên môn trong việc trùng tu, tôn tạo di tích gặp rất nhiều khó khăn, dẫn tới bị xâm hại. - Hiện nay, chúng ta đang đối mặt với những mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, quá trình đô thị hóa dồn dập với yêu cầu bảo vệ nguyên trạng di tích lịch sử văn hóa. - Sự phá hoại của tự nhiên; những hành động vô thức hoặc hữu thức của con người.  Nguyên nhân của những hạn chế: - Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nhiều nơi còn nghèo và khó khăn nên phần nào ảnh hưởng đến việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa. - Sự thay đổi của cơ chế thị trường đã làm cho văn hóa truyền thống của cộng đồng dân cư thay đổi một cách nhanh chóng đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa ở địa phương. - Do trình độ dân trí người dân còn thấp, một số người dân chưa có sự quan tâm đến việc lưu giữ, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa ở địa phương. 19 - Sự xâm nhập mạnh mẽ của nhiều luồng văn hóa bên ngoài đã tấn công vào nền văn hóa dân tộc vốn chưa có sức đề kháng cao. - Tầng lớp thanh thiếu niên chưa ý thức đầy đủ về nền văn hóa dân tộc của mình nên dễ tiếp thu văn hóa bên ngoài không có sự chọn lọc, có biểu hiện xu hướng vọng ngoại, chưa yêu thích với những sinh hoạt văn hóa dân tộc. - Chưa có những công trình nghiên cứu khoa học mang tính thực tiễn cho các mục tiêu giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân gian vào đời sống xã hội. Bài 5 Trả lời: 1. Khái niệm giáo dục – đào tạo Giáo dục chính là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại. 2. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo theo tinh thần HN lần VIII BCH TW khóa XI. Kế thừa, phát triển các quan điểm trên về giáo dục – đào tạo, Hội nghị lần thứ tám BCH TW khóa XI đã ra Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, với hệ thống 7 quan điểm chỉ đạo như sau: Một là, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiên; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Ba là, phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan