BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NGUYỄN THỊ HẢI
ĐÔI MỚI Cơ CHẾ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HÔI NHẬP
Chuyên ngành: K i n h
Mã sô
: 5.02.12
tế t h ế giới và q u a n hệ k i n h tê quốc tế.
LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ QUY
T* 'H
ư V I Ễ !S\
THO Ú N G BA:
MOI:
NGOA: THUONGỈ
1100 i
Ì
Hà Nội năm 2003
LỜI CẢM Ơ N
Em xin trân trọng gửi lòi cám ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Trưởng phòng
Đào tạo Trường Đ ạ i học Ngoại thương Hà nội đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
Luận văn Thạc sỹ. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo Khoa Sau đại học
trường Đ ạ i học Ngoại Thương Hà nội đã đưa ra những ý kiến góp ý, hướng dẫn em
trong quá trình thực hiỡn Luận văn. Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các đồng nghiỡp
tại Ngân hàng Ngoại thương Viỡt nam, gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều
kiỡn thuận lợi giúp đỡ em thực hiỡn Luận vãn Thạc sỹ. Do những hạn chế chủ quan
và khách quan, Luận văn không tranh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
ý kiến góp ý của các Thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiỡp và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
D A N H M Ụ C C Ụ M T Ừ VIẾT T Ắ T
D A N H M Ụ C BẢNG, sơ Đ Ô
PHẦN M Ở Đ Ầ U
Ì
Chương ì: Tác động của hội nhập kinh tê đôi vói cơ chê quản lý và hoạt
5
động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ì. lNhững vấn đề chung về cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của các
5
ngân hàng thương mại
Ì .1.1 Cơ chế quản lý của các ngân hàng thương mại
5
Ì .1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại •
Ì .2 Tác động của hội nhập kinh tế đối với cơ chế quản lý và hoạt động kinh
27
35
doanh của các ngân hàng thương mại
1.2.1 Bối cảnh hội nhập chung
1.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế đối với cơ chế quản lý và hoạt động
35
37
kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt nam
Chương l i : Thực trạng cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của
41
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
2.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt nam-quá trình phát triển và vị trí của nó
4]
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam
2.2 Cơ sở pháp lý đối với cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của Ngân
42
hàng Ngoại thương Việt nam
2.3 Thực trạng cơ chế quản lý của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
43
2.2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt nơm
43
2.2.2 Hoạt động giám sát nội bộ
45
2.2.3 Uy ban quản lý Tài sản Nợ/Có- Uy bơn quản lý rủi ro
45
2.3.4 Quản lý vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
47
2.3.5 Tồn tại trong cơ chế quản lý và nguyên nhân của chúng
48
2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
50
2.4.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 50
Ngoại thương Việt nam
2.4.2 Những hạn chế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong hoạt
59
động kinh doanh. Nguyên nhân của chúng
2.5 Kinh nghiệm đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của một số
61
nước trong khu vực
Chương in: Các giải pháp đổi mới cơ chê quản lý và hoạt động kinh
64
doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
3.1 Những đòi hỏi tất yếu khách quan của việc đổi mới cơ chế quản lý và hoạt 64
động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
3.1.1 Yêu cầu đổi mới đối với các ngân hàng thương mại Việt nam trong
64
quá trình hội nhập kinh tế
3.1.2 Cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
66
trong quá trình hội nhập kinh tế
3.2 Mục tiêu của quá trình đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh
68
của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
3.3 Đ
nh hướng đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của Ngân
69
hàng Ngoại thương Việt nam
3.3.1 Đổi mới mô hình tổ chức theo hình khối và theo đối tượng khách
69
hàng kết hợp sản phẩm
3.3.2 Đổi mới hoạt động giám sát nội bộ theo hướng phân định rõ chức
70
năng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
3.3.3 Đổi mới hoạt động Theo hướng ngân hàng đa năng
3.4 Các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của
70
71
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
3.4.1 Các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý
Ì\
3.4.2 Các giải pháp nhảm đổi mới hoạt động kinh doanh
3.4.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước
80
84
KẾT LUẬN
85
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
87
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
AMC:
Công ty quản lý và khai thác tài sản
ATM:
Máy rút tiền tự động
CN:
Chi nhánh
BĐH:
Ban điều hành
HĐQT:
Hội đổng quản trị
KTNB:
Kiểm toán nội bộ
KSNB:
Kiểm soát nội bộ
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
NHNT:
Ngân hàng Ngoại thương
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHTW:
Ngân hàng Trung ương
SGD:
Sở giao dịch
TGĐ:
Tổng giám đốc
TD
Tín dụng
VN:
Việt nam
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, sơ Đổ:
Trang
Sơ đồ 1.1.1.2 ai Tổ chức bộ máy của ngân hàng lớn
10
Sơ đồ 1.1.1.2 a2 Tổ chức bộ máy của ngân hàng nhỏ
li
Sơ đồ 1.1.1.2.b M ô hình tổ chức hệ thống giám sát nội bộ
17
Sơ đồ 2.3.1
M ô hình tổ chức của N H N T
43
Biểu 2.3.1.1
Tình hình huy động vốn của N H N T
51
Bảng 2.4.1.2
Cơ cấu cho vay của N H N T
53
Biểu 2.4.2.3
Tinh hình thanh toán xuất nhập khẩu của N H N T
54
Bảng 2.4.1.3a
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng của N H N T
55
Bảng 2.4.ỉ.3b
Tinh hình phát hành và sử dụng thẻ của N H N T
55
Bảng 2.4.1.4
Hệ số an toàn vốn tối thiểu của N H N T
57
Sơ đồ 3.4.1.1
Hoạt động tín dụng
72
Sơ đồ 3.4.1.1
M ô hình tổ chức phân đ
nh theo khối
73
Sơ đồ 3.4.1.3
M ô hình hệ thống giám sát nội bộ
77
Ì
PHẦN M ỏ Đ Ầ U
l.Tính cấp thiết của để tài:
Trước x u t h ế toàn cầu hóa ngày càng lan rộng cùng v ớ i sự r a đời c ủ a các t ổ
chức tài chính k h u vực và thế giới thì vấn đề h ộ i nhập quốc t ế về ngân hàng được coi
là m ộ t nhu cầu tất y ế u vì chính hội nhập quốc tế về ngân hàng vừa là t i ề n đề, vừa là
động lực đẩy nhanh quá trình hội nhập k i n h tế quốc tế. X â y dựng m ộ t h ệ thống ngân
hàng vững mểnh sẽ tểo động lực đẩy nhanh được quá trình h ộ i nhập quốc t ế về ngân
hàng và do đó, sẽ góp phần thúc đẩy được tiến trình h ộ i nhập k i n h t ế quốc t ế của
V i ệ t Nam.
Đ ư ợ c thành lập ngày 1/4/1963, Ngân hàng N g o ể i thương V i ệ t n a m (tên giao
dịch là V i e t c o m b a n k ) liên tục g i ữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng thương
mểi
V i ệ t nam. K ể t ừ k h i thành lập, N H N T luôn hoểt động như m ộ t ngân hàng
chuyên doanh trong lĩnh vực k i n h tế đối ngoểi. V ớ i sự r a đời của 2 Pháp lệnh ngán
hàng, N H N T đã thực hiện m ộ t quá trình đổi m ớ i căn bản hoểt động k i n h doanh c ủ a
mình. Sau 15 n ă m đ ổ i mới, N H N T V i ệ t n a m đã đểt được m ộ t số thành t ự u quan
trọng, tểo được l ợ i t h ế cểnh tranh trên thị trường tài chính. N h ữ n g t h ế mểnh cùa
ngân hàng N g o ể i thương có thể kể đến là luôn g i ữ được vị trí hàng đầu về vốn, có
thế mểnh trong hoểt động k i n h doanh đối ngoểi, công nghệ và sản phẩm dịch vụ
tương đối phát triển, có bộ m á y tổ chức g ọ n nhẹ, đ ộ i ngũ cán b ộ năng động và có
trình độ. V ớ i những thành tựu đã đểt được, l ầ n t h ứ ba liên tiếp ngân hàng N g o ể i
thương được tểp chí The Banker (thuộc tập đoàn Finacial T i m e s ) trao tặng danh hiệu
Ngân hàng V i ệ t nam tốt nhất trong năm, và lần t h ứ sáu liên tiếp được tập đoàn JP
M o r g a n Chase trao tặng danh hiệu Ngân hàng có chất lượng thanh toán tốt nhất.
T u y nhiên bước vào h ộ i nhập, Ngân hàng N g o ể i thương cũng gặp phải m ộ t số
khó khăn như thực trểng tài chính còn yếu, nguồn v ố n h u y động t h i ế u cán đối. tỷ lệ
nợ khó đòi từ thời bao cấp còn lớn, tỷ trọng v ố n đầu tư cho nền k i n h tế trong tổng lài
sản còn thấp. m ô hình tổ chức và quản lý còn nhiều điểm yếu. m a n g nểng tính hành
chính, hoểt động k i ể m tra. k i ể m soát, quản lý r ủ i r o chưa có hiệu quả, cơ cấu sản
phẩm chưa đa dểng...Nguyên nhân chủ yếu của những y ế u k é m nói trẽn là do cơ
2
c h ế quản lý và hoạt động của N g â n hàng chưa đáp ứng được n h ữ n g đòi h ỏ i khách
quan của cơ c h ế thị trường, đặc biệt chưa đáp ứng được những yêu c ầ u đặt ra t r o n g
quá trình h ộ i nhập k i n h tế.
Trên cở sở nhận thức được n h u cầu tất y ế u c ủ a quá trình h ộ i nhập quểc t ế
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và vai trò của các ngân hàng t r o n g việc thúc đẩy
sự phát t r i ể n k i n h t ế của nước ta, cũng như nhận thức được những khó khăn c ủ a
N g â n hàng N g o ạ i thương trong quá trình h ộ i nhập, v ớ i m o n g m u ể n tìm r a các g i ả i
pháp n h ằ m đ ổ i m ớ i cơ c h ế quản lý và hoạt động của ngân hàng N g o ạ i thương V i ệ t
nam, tôi đã lựa chọn đề tài "Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh
Ngân
hàng Ngoại thương Việt nam
của
đáp ứng nhu cầu hội nhập" để làm đề tài
nghiên cứu cho L u ậ n văn Thạc sỹ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
V ấ n đề cơ c h ế quản lý và hoạt động k i n h doanh của các ngân hàng thương
mại đã được nhiều tác g i ả lựa chọn làm đề tài cho công trình nghiên cứu k h o a học
của mình. Các tác g i ả cũng đã đưa ra các giải pháp đ ổ i m ớ i cơ c h ế q u ả n lý và hoạt
động của các ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đ ổ i m ớ i k i n h t ế đất
nước. T u y nhiên, trong tiến trình h ộ i nhập k i n h tế không ngừng của n ền k i n h tế. đặc
biệt là h ộ i nhập trong lĩnh vực tài chính đánh dấu bằng sự r a đ ờ i c ủ a H i ệ p định
thương m ạ i V i ệ t nam - H o a k ỳ tháng 7/2000, cơ c h ế quản lý và hoạt động k i n h
doanh của các ngân hàng thương m ạ i nói chung và c ủ a N g â n hàng N g o ạ i thương
V i ệ t nam nói riêng được đặt trước những yêu cầu và thách thức m ớ i đòi h ỏ i liên tục
phải có những giải pháp nhầm đ ổ i m ớ i để phù hợp v ớ i thực tiễn đặt ra. về vấn đề
này, t ừ trước t ớ i nay chưa có m ộ t công trình hay đề tài nào nghiên c ứ u m ộ t cách có
hệ thểng. Đ ể tài " Đ ổ i m ớ i cơ c h ế quản lý và hoạt động k i n h doanh c ủ a ngân hàn°
N g o ạ i thương V i ệ t N a m
đáp ứng yêu cầu h ộ i nhập" m o n g m u ể n tìm ra m ộ t cách
thức m ớ i t r o n g việc tiếp cận vấn đề cơ c h ế quản lý và hoạt động k i n h doanh n h ằ m
tháo g ỡ những khó khăn đ ể i với N g â n hàng ngoại thương V i ệ t N a m t r o n g x u t h ế h ộ i
nhập.
3
3.Mục đích nghiên cứu của luận văn:
-
Luận văn sẽ đưa ra một cách nhìn tổng quan về cơ chế quản lý và hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đổng thời phân tích những tác động
của hội nhập kinh tế đối với các lĩnh vực này
Phân tích thực trạng cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam hiện nay.
-
Đưa ra các giải pháp cho quá trình đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
4.ĐỐÌ tưẩng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý và
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Đổng thời các giải
pháp đưẩc đưa ra sẽ đạc biệt chú trọng tới các mục tiêu của đề án tái cơ cấu ngân
hàng đáp ứng những chuẩn mực quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam - cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh của nó kể từ khi nhà nước ban
hành 2 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hẩp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính 1990, đặc biệt tập trung ở giai đoạn Ngân hàng Ngoại
thương thực hiện đề án Tái cơ cấu.
5.Phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-Lé N i n kết hẩp với các học thuyết kinh tế, các quan điểm về đường lối phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như thực tiễn hoạt động của Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam. đồng thời cũng sử dụng phương pháp phân tích- tổng hẩp.
đối chiếu-so sánh để thực hiện mục đích của đề tài.
6.Dự kiến kết quả đóng góp của luận vãn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý và hoạt độno kinh
doanh của các ngân hàng thương mại, cũng như tác động của hội nhập kinh tế đối
với các lĩnh vực này.
4
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng cơ chế quản lý và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương.
- Kiến nghị một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận vãn bao gồm ba chương:
Chương ì: Tác động của hội nhập kinh tế đối với cơ chế quản lý và hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Chương li: Thực trạng cơ chế quản lý và hoạt động k i n h doanh của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam hiện nay
Chương H I : Các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động k i n h doanh của
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
5
CHƯƠNG I
T Á C Đ Ộ N G C Ủ A HỘI NHẬP KINH T Ê Đ ố i VỚI cơ C H Ê Q U Ả N L Ý
V À HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH C Ủ A C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI
1.1 Những vấn đề chung về cơ chê quản lý và hoạt động kinh doanh của c
Ngân hàng thương mại
1.1.1. Cơ ché quản lý của các ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm:
Q u á trình hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa đạt đến m ộ t trình
độ phát t r i ể n nhất định đã tạo nên ngân hàng, đến lượt mình ngân hàng l ạ i t r ở thành
m ộ t công cụ quan trọng không thể thiếu của nền sản xuất hàng hóa.
N g â n hàng là tổ chức tín dụng được thành lập theo các q u y định của pháp luật
n h ằ m thực hiửn các hoạt động k i n h doanh tiền tử, dịch v ụ ngân hàng v ớ i n ộ i d u n g
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và c u n g ứng các
dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác có liên quan.
N g â n hàng t ồ n tại dưới nhiều loại hình khác nhau và có m ụ c tiêu hoạt động
riêng. M ỗ i ngân hàng được điều hành bởi m ộ t cơ c h ế quản lý thích hợp n h ằ m đ e m
lại hiửu quả hoạt động t ố i đa cho ngân hàng. Đ ố i v ớ i các ngân hàng thương m ạ i ,
m ụ c tiêu hoạt động chính là l ợ i nhuận của ngân hàng. V ậ y cơ c h ế q u ả n lý c ủ a các
ngân hàng thương m ạ i là gì?
Cơ chế quản lý của NHTM
được hiểu là tổng thể các biện pháp quản lý những
nguồn lực của ngân hàng và các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng những
nguồn lực đó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đại được hiệu quả
kinh doanh tối đa cho ngân hàng.
Đ ặ c trưng cơ bản để phân biửt N H T M v ớ i các ngán hàng khác và các t ổ chúc
tín dụng khác chính là N H T M là ngân hàng k i n h doanh t i ề n g ử i , c h ủ y ế u là tiền g ử i
không k ỳ hạn và chính từ hoạt động này đã tạo cơ h ộ i cho N H T M có t h ể làm tâng
bội s ố tiền g ử i c ủ a khách hàng trong hử thống ngân hàng c ủ a mình[6, trang 2 ] .
6
T r o n g p h ạ m v i L u ậ n văn này, "Ngân hàng" được hiểu là "Ngân hàng thương mại".
Ngân hàm thực hiên các chức năm cơ bản sau :
N g â n hàng là trung gian tài chính làm n h i ệ m vụ t h u hút t i ề n g ử i và tiết k i ệ m .
T r o n g nền k i n h t ế có n h i ề u loại hình định c h ế tài chính khác nhau r a đời nhưng chức
năng t h u hút tiền g ử i và tiết k i ệ m , đặc biệt là các k h o ả n tiền g ử i không k ỳ hạn luôn
là chức năng đặc trưng của các ngân hàng. Khách hàng g ử i t i ề n t ạ i các ngân hàng
không chỉ được hưởng lãi suột m à còn được hưởng các tiện ích khác m à ngân hàng
cung cộp như các dịch vụ thanh toán, sự an toàn về vốn.
N g â n hàng là trung gian tài chính làm n h i ệ m vụ cung cộp tín dụng c h o các tác
nhân trong nền k i n h tế. Hoạt động cung cộp tín dụng cho các khách hàng t i n cậy
được c o i là hoạt động sinh l ờ i c h ủ y ế u của các ngân hàng, là t h ế m ạ n h c ủ a các ngân
hàng. N g â n hàng t h u hút các khoản tiền g ử i và tiết k i ệ m trong nền k i n h tế, dùng các
k h o ả n tiền này để cho vay đáp ứng nhu cầu về v ố n của các hoạt động c h i tiêu, sản
xuột, k i n h doanh trong xã hội. N g u ồ n v ố n đi vay t ừ các ngân hàng thường được c o i
là n g u ồ n v ố n quan trọng đối v ớ i các doanh nghiệp.
N g â n hàng là trung gian tài chính làm n h i ệ m vụ cung cộp dịch vụ thanh toán
cho các tác nhân trong nền k i n h tế. Đ á y là chức năng quan trọng phân biệt ngán
hàng v ớ i các định c h ế tài chính khác vì theo luật ở hầu hết các nước, chỉ có ngân
hàng m ớ i được phép cung cộp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. H o ạ t động thanh
toán của ngân hàng tạo r a sự thuận l ợ i cho những người t h a m g i a t r o n g việc thanh
toán, c h i trả. Sự phát triển của hệ thống thanh toán c u n g cộp b ở i các ngân hàn" là
m ộ t tiêu chí đánh giá sự phát triển của hệ thống tài chính t r o n g m ộ t q u ố c gia.
Ngoài ra ngân hàng còn có những chức năng khác như tạo tiền, c u n g cộp dịch
vụ ủ y thác, bảo quản an toàn vật có giá trị... Chức năng tạo tiền liên quan mật thiết
đến hoạt động h u y động tiền gửi và cho vay của các ngán hàng, cũng như đến hoạt
động k i ể m soát lượng cung tiền của ngân hàng t r u n g ương do lượng c u n g tiền được
hiểu là bao g ồ m cả tiền giộy đang lưu hành, tiền g ử i không k ỳ hạn. các tài sản lưu
hoạt cao khác, và ngân hàng được coi là kênh dẫn quan trọng m à q u a đó, lượng tiền
được b ơ m vào hay rút k h ỏ i quá trình lưu thông. Các dịch vụ u y thác, bảo quản vật có
giá... được ngân hàng cung cộp cho khách hàng n h ằ m đáp ứng các n h u cầu phát
7
sinh của khách hàng đang trở thành mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Đác trưng cơ bản của lĩnh vực kinh doanh mân hàng:
K i n h doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiề n tệ và các dịch vụ
khác liên quan đến tiền tệ. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là thu hút các
khoản tiề n gửi, tiết kiệm, cung cấp dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu
tư vào các lĩnh vực kinh doanh. Như vây, sản phẩm chủ yếu của ngân hàng
chính là các khoản tiền gửi, tiền cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cung
cấp thêm các dịch vụ liên quan đến các sản phẩm tiề n tệ này và thu phí dịch
vụ.
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là nơi thực hiện quá trình tằp hợp và phân bổ
rủi ro trong nền kinh tế. Ngân hàng dùng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho
vay, đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác nhằm thu lợi nhuằn. V ớ i cách kinh
doanh này, ngân hàng đã tự nhằn về mình rủi ro của khách hàng. Tuy nhiên, các
ngân hàng thường đầu tư vốn vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do đó rủi ro
của một khách hàng đã được phân bổ vào nhiều khách hàng khác nhau thông qua
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực vực kinh doanh mang tính hệ thống cao và
phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước. Đặc trưng này xuất phát từ lý do rủi
ro trong lĩnh vực ngân hàng mang tính hệ thống, lan truyền rất cao. Mặt khác, ngán
hàng với tư cách là trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho đại bộ
phằn các tác nhân trong nền kinh tế, do đó hoạt động kinh doanh ngân hàng đòi hỏi
sự ràng buộc theo hệ thống về mặt tổ chức và quản lý nhằm cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ mang tính toàn diện.
Với những chức nâng và đặc trưng cơ bản trên, "Ngân hàng thương mại là một
tổ chức kinh doanh được điều hành một cách chặt chẽ nhất. ít có lĩnh vực kinh
doanh nào bị kiểm tra thường xuyên và quản trị chặt chẽ bởi các nhà chuyên trách
và các nhà quản trị để xem chúng có hoạt động phù hợp với những nguyên t
c của
luật pháp và những quy định hay không"[22, trang 17]. Do đó, cơ chế quản lý thích
hợp là nhân tố quan trọng đem lại thành công cho các N H T M trong lĩnh vực hoại
8
động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế quản lý của các N H T M không chỉ đòi hỏi
một m ô hình tổ chức chặt chẽ m à còn yêu cầu có sự giám sát chặt chẽ
1.1.1.2. Nội dung của cơ chế quản lý.
Với đặc trưng cơ bản của lĩnh vực kinh doanh ngán hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, là nơi thực hiện quá trình tập
hằp và phân bổ rủi ro trong nền kinh tế, do đó cơ chế quản lý của các ngân hàng
thương mại tập trung vào các vấn đề sau:
- Hình thức tổ chức của ngân hàng
- Hệ thống giám sát nội bộ
- Quản lý vốn
- Quản lý hoạt động kinh doanh
- Quản lý rủi ro.
- Các văn bản pháp lý quy định về cơ chế quản lý
alHình thức tổ chức của ngân hàm.
Hình thức tổ chức của một ngân hàng đưằc xây dựng nhằm thực hiện có hiệu
quả các hoạt động của ngân hàng. Trải theo thời gian, hoạt động của ngân hàng
ngày càng phong phú, đa dạng, theo đó hình thức tổ chức của ngân hàng cũng luôn
đưằc đổi mới và phát triển cho phù hằp. Tuy nhiên, hình thức tổ chức của mỗi ngân
hàng phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: quy m ô vốn của ngân hàng và quy định của
Nhà nước về các hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, các N H T M tồn tại dưới nhiều loại hình khác nhau phụ thuộc vào
hình thức sở hữu ngân hàng, mục tiêu hoạt động của ngân hàng và quv m ô của noãn
hàng.
- Theo hình thức sở hữu. ngân hàng tồn tại dưới các loại hình sau:
Ngân hàng tư nhân: là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân.
thường có quy m ô và phạm vi hoạt động nhỏ.
Ngân hàng cổ phần: là một công ty cổ phần thuộc sở hữu của các cổ đôn°những người góp vốn. Do có khả năng tăng vốn nhanh chóng thông qua việc phái
9
hành cổ phiếu nên ngân hàng cổ phẫn có khả năng dễ dàng thích ứng với sự thay
đổi của thị trường.
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh, dựa trên vốn góp của hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước
và ngân hàng nước ngoài đấ tận dụng ưu thế của nhau.
Ngân hàng nhà nước: là doanh nghiệp nhà nước m à vốn sở hữu do nhà nước
cấp. Ớ nước ta, các ngân hàng nhà nước giữ một vai trò rất lớn trong hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng này thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát
hành giấy nợ, do đó rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các
ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của Nhà nước không nằm trong mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng.
- Theo tính chất hoạt động, N H T M có các loại hình:
Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng: ngân hàng chuyên doanh là
ngân hàng chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, là loại ngân hàng có
tính chuyên môn hóa cao trong nghiệp vụ nhưng lại dẻ gặp rủi ro khi lĩnh vực hoạt
động m à ngán hàng phục vụ sa sút. Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi
dịch vụ cho mọi đối tượng. Xu hướng hiện nay là các ngân hàng đều cố gắng hoại
động theo hướng đa năng nhằm tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ: Ngân hàng bán buôn chủ yếu cung
cấp các dịch vụ cho các ngán hàng, các công ty tài chính, cho Nhà nước và cho các
doanh nghiệp lớn. Ngân hàng bán buôn thường là ngân hàng lớn có khả năng cưng
cấp các khoản tín dụng lớn. Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp dịch
vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân với khoản tín dụng nhỏ.
- Theo cơ cấu tổ chức có các loại hình N H T M sau:
Ngân hàng độc lập (ngàn hàng đơn nhất) là ngân hàng chỉ có một văn phòng
duy nhất, mọi dịch vụ của ngân hàng chỉ do một hội sở ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng chi nhánh là ngân hàng m à ngoài trụ sở chính m à ngoài trụ sở
chính còn có chi nhánh vãn phòng ở những khu vực khác. Việc thành lập chi nhánh
thường bị kiấm soát chặt chẽ bởi N H N N thông qua các quy định về mức vốn sở hữu.
về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ ngán hàng trong
10
vùng... Xu hướng hiện nay của các ngân hàng là mở rộng phạm vi hoạt động nhằm
khai thác những khu vực thị trường mới bằng cách xây dựng những chi nhánh mới
ở các khu vực kinh tế phát triển.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tồn tại dưới các loại hình khác như:
ngân hàng do công ty nắm giữ, ngân hàng đại lý, ngân hàng của các ngân hàng.
Mỗi ngân hàng tùy theo quy mô hoạt động, loại hình kinh doanh của mình mà
xây dựng một mô hình tổ chục hợp lý. Thông thường người ta phân biệt mô hình tổ
chục của ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ. Mô hình phổ biến của các ngân hàng
thường áp dụng được thể hiện bởi các mô hình sau:
Đ ạ i hội cổ đông
HĐQT
T G Đ và bộ máy giúp
việc
Khối
văn phòng
Khối tổng
kiểm soát
Khối
TBCB - Đ T
Đơn vị hạch toán độc lập:
- Công ty kinh doanh
vàng bạc, đá quý.
- Công ty chụng khoán
- Công ty cho thuê tài chính
Khối kinh
doanh đối
ngoại
Khối kế
hoạch - thị
trường
Đơn vị hạch toán sự nghiệp:
- Trung tâm đào tạo
- Trung tâm tin học
- Trung tám thông tin phònị
ngừa rủi ro
Khối
kinh
doanh
dối nôi
Khối kế
toán tài
chính
Đơn vị hạch toán phụ
thuộc
- Sở giao dịch
- Chi nhánh cấp 1. cấp
2...
Sơ đồ 1.1.1.2 ai: Tổ chục bộ máy của ngân hàng lòn
li
Đ ạ i h ộ i cổ đông
Hôi đổng quản tri
Ban k i ể m soát
H ộ i đồng quản trị
Ban giám đốc
Vãn
phòng
Tín dụng
Đ ầ u tư và
phát triển
K ế toán
Cóng nghệ
thông tin
Thanh toán
quốc t ế
Ngân quy
Phòng
Giao đích
K i ể m soi
n ộ i bộ
Chi nhàn
Sơ đồ ỉ.ỉ.1.2 ai: M ô hình tổ chức của ngân hàng nhỏ
Ngân hàng lớn thường có nhiều chi nhánh, nhiều công t y trọc thuộc, hoạt động
trên nhiều lĩnh vọc, nhiều thị trường, do đó tổ chức bộ m á y của ngân hàng phải
mang tính chuyên m ô n hóa cao. T ổ chức bộ m á y của ngân hàng l ớ n còn thể hiện ở
m ô hình tổ chức của các đơn vị thành viên. Các chi nhánh của ngân hàng l ớ n bao
g ồ m nhiều phòng chuyên sâu như tín dụng, k ế toán và thanh toán quốc tế, k i n h
doanh dịch vụ ngân hàng...
N g ư ợ c lại, để phù hợp với quy m ô và phạm v i hoạt động c ủ a mình, các ngân
hàng n h ỏ thường t ổ chức bộ m á y gọn, m ỗ i phòng có thể kiêm n h i ệ m nhiều n h i ệ m
vụ. So v ớ i ngân hàng lớn, m ố i liên kết giữa các phòng của ngân hàng n h ỏ chật chẽ
hơn, k h ả năng k i ể m soát của ban giám đốc với các bộ phận cao hơn.
- Chức năng của các bộ phận chủ yếu trong ngân hàng
N H T M thọc chất là m ộ t doanh nghiệp. D o đó, cơ c h ế tổ chức của ngân hàng
phải tuân t h ủ theo các quy định của pháp luật và đáp ứng mục đích k i n h doanh của
12
chính ngân hàng. về cơ bản, cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác,
bộ máy tổ chức của ngân hàng sẽ bao gồm H Đ Q T , Ban điều hành và các phòng
ban chức năng. Ngoài ra, do những đặc trưng cơ bản trong lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng nên một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng đó là Ban
kiểm soát. M ỗ i bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng sẽ đảm nhiệm những
chức năng khác nhau:
Hội đồng quản trị: là bộ phận đại diện cho quyền sụ hữu vốn của ngân hàng.
H Đ Q T có quyền quyết định đường lối, chính sách của ngân hàng, có quyền quyết
định, bổ nhiệm các viên chức điều hành của ngân hàng. Theo luật Các tổ chức tín
dụng của Việt Nam, Điều 37 quy định H Đ Q T có chức năng quản trị tổ chức tín
dụng theo các quyết định của pháp luật, H Đ Q T có số thành viên tối thiểu là 3 người
đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định bụi luật pháp và Chủ tịch, thành viên của
của H Đ Q T phải được Thống đốc N H N N chuẩn y hoặc ủy quyền chuẩn y, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm (Điều 36).
Tổng giám đốc và những người giúp việc (Ban điêu hành) là bộ máy điếu hành
hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm trước H Đ Q T , chức năng, quyền hạn
của Tổng giám đốc và Ban điều hành được xác định thông qua những nhiệm vụ m à
họ phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo luật
Các tổ chức tín dụng, T G Đ và phó T G Đ phải được Thống đốc N H N N chuẩn y hoặc
ủy quyền chuẩn y, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm (Điều 36).
Ban kiểm soát: BKS có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng,
giám sát việc chấp hành chếđộ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm
toán nội bộ. Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam quy định BKS phải có ít nhất
ba người đáp ứng được các yêu cầu do N H N N quy định, trong đó có một người là
trưụng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên trách (Điều 38).
Trưụng ban và các thành viên BKS cũng phải được thống đốc N H N N chuẩn y hoặc
ủy quyền chuẩn y (Điều 36).
Các phòng, ban chức năng và cơ sở. Chức năng của mỗi phòng, ban phụ thuộc
vào nhiệm vụ của từng phòng, ban do Tổng giám đốc và Ban điều hành quyết định
nhằm đảm bảo sự hoạt động thông suốt, có hiệu quả của ngân hàng.
13
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, m ô hình tổ chức
của các ngân hàng cũng không ngừng thay đổi nhằm tăng hiệu suất công việc dẫn
đến tăng thu nhập, giảm rủi ro cho ngân hàng. Tổ chức bộ máy của ngân hàng phải
tính đến hiệu quả của từng phòng ban, từng chi nhánh, tránh sự trùng lặp giữa các
phòng, đụng thời vừa phải đảm bảo quyền và hiệu quả kiểm soát của ban giám đốc,
vừa phải tăng tính độc lập tương đối của các thành viên.
bi Hê thấm eiám sát nôi bô của
NHTM
Hệ thống giám sát nội bộ là khái niệm bao gụm hệ thống kiểm soát nội bộ và
kiểm toán nội bộ trong ngân hàng. Mục tiêu của hệ thống giám sát nội bộ nhằm hạn
chế và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của ngân hàng, đảm
bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận, các cá nhân trong phạm vi ngân hàng đều
phải tuân thủ các quy định hướng dẫn của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến
lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp có thẩm quyền trong ngân
hàng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
b i / Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB bao gụm các yếu tố sau:
- Các nhân viên tham gia thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát được cài đặt
ngay trong các quy trình nghiệp vụ và trong hoạt động điều hành khác của ngân
hàng. Đ ó có thể là các kiểm soát viên, các cán bộ lãnh đạo các phòng ban đê thực
hiện chức năng kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ của bất kỳ một nghiệp vụ hay một hoạt
động nào đó của ngân hàng.
- Các cơ chế kiểm soát được thiết lập trong tất cả các quy trình, bao gụm các quy
trình, hạn mức hay các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
hay các nhân viên. Các cơ chế này nhằm đảm bảo phân định được vị trí và trách
nhiệm của mỗi nhân viên trong mỗi bước của quy trình, đảm bảo hạn chế hay phòng
chống những rủi ro có thể phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngán
hàng
- Hệ thống các kênh thông tin và báo cáo giữa các cấp, các bộ phận trong nội bộ
ngân hàng.
- Xem thêm -