VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM MINH THU
ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ
VÀO TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
Chuyên nghành : Kinh tế học
Mã số
: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG XUÂN THANH
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ Kinh
tế học “Đổi mới chính sách thu hút đầu tƣ vào tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hội
nhập” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Minh Thu
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT ĐẦU TƢ ............................................................................................ 6
1.1. Khái niệm về đầu tư..................................................................................... 6
1.2. Phân loại hoạt động đầu tư .......................................................................... 7
1.3. Môi trường đầu tư ........................................................................................ 8
1.4. Động cơ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư ................................................. 10
1.5. Chính quyền với hoạt động đầu tư ............................................................ 10
1.6. Chính sách thu hút đầu tư .......................................................................... 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA
TỈNH LÀO CAI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY ............................................ 15
2.1. Tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai ...................................... 16
2.2. Chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai ..................................... 26
2.3. Đánh giá chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai ....................... 46
CHƢƠNG 3: ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO T
ỈNH LÀO CAI TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ......................................... 57
3.1. Định hướng thu hút đầu tư của Lào Cai đến năm 2030 ............................ 57
3.2. Kiến nghị và giải pháp đổi mới chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh Lào Cai
tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................... 59
KẾT LUẬN .............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 68
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
CCN: Cụm công nghiệp
2
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
ĐTPT: Đầu tư phát triển
4
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
5
ĐTTN: Đầu tư trong nước
6
FDI: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
KCN: Khu công nghiệp
8
KTCK: Kinh tế cửa khẩu
9
KTXH: Kinh tế xã hội
10
NSNN: Ngân sách Nhà nước
11
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
12
XTĐT: Xúc tiến đầu tư
13
XTTM: Xúc tiến thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ số thành phần PCI Lào Cai giai đoạn 2007 - 2015 (Báo cáo VCCI) ....................... 51
Biểu đồ 2.1: Tổng thu NSNN của Lào Cai (2001-2005) (Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)................. 30
Biểu đồ 2.2: Tổng chi NSNN và chi ĐTPT của Lào Cai (2001-2005) (Cục Thống kê tỉnh LC)... 31
Biểu đồ 2.3: Chi NSNN và chi ĐTPT của Lào Cai (2006-2010) (Cục Thống kê tỉnh LC)......... 36
Biểu đồ 2.4:Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội của Lào Cai (2006-2010)(Cục Thống kê tỉnh LC) 37
Biểu đồ 2.5: Gia tăng số lượng DN đầu tư tại Lào Cai (2006-2010) (Cục Thống kê tỉnh LC) ...... 37
Biểu đồ 2.7: Tổng vốn ĐTPT xã hội của Lào Cai (2011-2014) (Cục Thống kê tỉnh LC) ........ 45
Biểu đồ 2.8:Gia tăng số lượng DNĐT tại Lào Cai (2011-2014)(Cục Thống kê tỉnh LC) .............. 46
Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng kinh tế nông nghiệp (2001-2014) (Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)........... 47
Biểu đồ 2.10: Chỉ số PCI của Lào Cai từ năm 2007 – 2015 (Báo cáo của VCCI) ......................... 51
Biểu đồ 2.11: PAPI tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2014 (Báo cáo PAPI 2014, UNDP) ................. 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh
Hoàng Liên Sơn. Tỉnh Lào Cai nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai
– Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, do đó có lợi thế nhất định về vị trí địa lý. Xuất
phát từ một tỉnh nông nghiệp là chính, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân Lào Cai đã có nhiều nỗ lực thực hiện các chương trình KTXH của địa
phương; bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc ổn định sản xuất
và đời sống của các tầng lớp nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ vững chắc an ninh quốc phòng và chủ quyền biên giới quốc gia. Trong
chiến lược phát triển KTXH của tỉnh, Lào Cai chú trọng việc phát triển đồng đều các
ngành công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ; trong đó coi nông nghiệp là quan trọng,
công nghiệp là nền tảng, thương mại – dịch vụ là mũi nhọn. Chính việc đẩy mạnh phát
triển tổng thể các ngành kinh tế sẽ góp phần thiết thực tăng tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân, tạo nguồn thu cho NSNN, giải quyết việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, việc phát triển KTXH tại địa phương Lào Cai còn tồn tại nhiều khó
khăn do hạn chế trong nguồn vốn đầu tư. Xuất phát từ những cơ sở lý luận thực tiễn
này đã đặt ra yêu cầu về việc đi tìm lời giải cho bài toán về nguồn vốn cho phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ở địa phương. Đây là một vấn đề nhiều năm qua
tình Lào Cai vẫn đang quan tâm nghiên cứu để tìm ra hướng đi đúng đắn nhất nhằm
nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu
rộng. Vì vậy, đề tài "Đổi mới chính sách thu hút vốn đầu tư vào Tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn hội nhập” sẽ góp phần tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong chính sách thu
hút vốn đầu tư của tỉnh Lào Cai hiện nay, đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp
góp phần thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu cũng như báo cáo đánh giá về hoạt động thu
hút đầu tư không chỉ tại Lào Cai, tại Việt Nam mà còn tại nhiều quốc gia trên thế giới
nói chung. Các báo cáo đến từ nhiều các tổ chức như: Ngân hàng thế giới (World
bank), Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và
1
phát triển (UNCTAD), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)….bên cạnh đó là
nhiều nghiên cứu của các học giả như: Warrick Smith, Mary Hallward-Driemeier,
Edward M.Graham, Rashmi Banga, PGS. TS Trần Quang Lâm, TS. An Như Hải;TS.
Phùng Quang Hạ, GS.TS. Nguyễn Thị Cành… Nhìn chung, các nghiên cứu và báo cáo
trên ngoài đưa ra những cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư bao gồm: các nguồn lực đầu
tư (vốn, công nghệ, con người, cơ ở - hạ tầng…); môi trường đầu tư (môi trường chính
trị - xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý…); chính sách đầu tư (chính sách
thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách xúc tiến đầu tư)… thì còn chỉ ra
các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút đầu tư; lý giải hiện trạng của hoạt động thu
hút đầu tư, và giải pháp để nâng cao khả năng thu hút đầu tư.
Một số nghiên cứu đi sâu vào hiện trạng hoạt động thu hút đầu tư của các quốc
gia trên thế giới như: Edward M.Graham với “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung
Quốc – Tác động đến tăng trưởng và hiệu quả kinh tế” (2002); OECD với “Đánh giá
chính sách đầu tư của Philippines” (2016); Báo cáo đầu tư ASEAN 2015 của
UNCTAD; Báo cáo của ARCADIS về chỉ số đầu tư cơ sở hạ tầng toàn cầu lần thứ ba
(2016), Báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) về đầu tư bền vững (2013)…
Một số nghiên cứu, báo cáo đi sâu vào đánh giá tác động của môi trường đầu tư
cũng như các chính sách của chính phủ đến hoạt động thu hút đầu tư, ví dụ: Rashmi
Banga (2003) viết về tác động của các chính sách của chính phủ và các hiệp định đầu
tư FDI; Warrick Smith và Mary Hallward-Driemeier (2005) viết về ảnh hưởng của
môi trường đầu tư; hay báo cáo Phát triển thế giới (2005) của Ngân hàng thế giới hợp
tác với trường đại học Oxford nghiên cứu “môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người”.
Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu đánh giá trực tiếp hoạt động đầu tư tại Việt
Nam. Ví dụ như OECD với cuốn: Việt Nam 2009 – Khung chính sách cho đánh giá
đầu tư; PGS. TS Trần Quang Lâm và TS. An Như Hải (ĐHQGHN) với cuốn kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay (2005); hay GS.TS. Nguyễn Thị Cành
với nghiên cứu đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam” (năm 2009). Ngoài ra, nhiều
tổ chức quốc tế cũng công bố các báo cáo về môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam. Theo “Doing business 2016” của World Bank công bố tháng 10/2015 môi
trường kinh doanh của Việt Nam năm 2015 tăng 3 bậc từ vị trí 93 lên 90/189 nền kinh
2
tế. UNCTAD cũng xây dựng một báo cáo về “Chính sách đầu tư của Việt Nam“. Tại
báo cáo này UNCTAD đánh giá: “Việt Nam đã thành công trong việc thu hút một số
lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hai thập kỉ vừa qua mặc dù vẫn còn
một số hạn chế trong tiếp nhận đầu tư và “gánh nặng“ hành chính làm cản trở các nhà
đầu tư. Việc Nam cũng đã thành công trong việc thu được những lợi ích quan trọng từ
sự tham gia của các nhà ĐTNN vào phát triển kinh tế“.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về Lào Cai chủ yếu đề cập đến các vấn đề phát triển
kinh tế xã hội, phát triển KTCK chứ chưa đi sâu vào mảng phân tích chính sách thu
hút đầu tư, ví dụ như: Phạm Văn Linh (1999) với cuốn “Quan hệ kinh tế - thương mại
cửa khẩu biên giới Việt - Trung với việc phát triển kinh tế hàng hóa các tỉnh vùng núi
phía bắc; Nguyễn Văn Lịch (2005) với cuốn “Phát triển thương mại trên hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng”; Tỉnh ủy Lào Cai (2015) với cuốn
“Lào Cai 25 năm tái lập, đổi mới, phát triển (1991-2015) – Tầm nhìn và hành động…
Trên tinh thần kế thừa và phát huy kết quả các nghiên cứu trước, nghiên cứu
này sẽ tập trung vào chính sách thu hút đầu tư cụ thể tại tỉnh Lào Cai, giai đoạn từ năm
2001 đến nay, khi Lào Cai chính thức bước vào tiến trình hội nhập chung. Từ đó đánh
giá những đổi mới trong chính sách thu hút đầu tư của Lào Cai đến nay, đồng thời đưa
ra giải pháphoàn thiện chính sách thu hút đầu tư của Lào Cai tầm nhìn đến năm 2030.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Khái quát lý luận về đầu tư,môi trường đầu tư và chính sách đầu tư, từ đó hình
thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài.
- Phân tích hiện trạng triển khai các chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Qua đó đánh giá hiệu quả của các chính sách này.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn tới phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tư hiện nay của
tỉnh Lào Cai. Phân tích tác động của chính sách thu hút đầu tư, từ đó đánh giá hiệu quả
của các chính sách cũng như những hạn chế của chính sách so với tiềm năng phát triển
3
của tỉnh. Đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách hiệu quả để thu hút nguồn vốn đầu
tư cho tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chính sách thu hútđầu tư của Tỉnh Lào Cai
- Phạm vi: Chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn đổi mới
từ năm 2001 đến nay và triển vọng đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng giúp nhìn nhận mọi sự vật và hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
và chúng luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng để xem xét và phân tích nội
dung nghiên cứu của đề tài.Việc vận dụng các quan điểm này sẽ làm cơ sở cho việc
phân tích hiện trạng chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai; nhìn nhận sự biến đổi
của các yếu tố trong mối quan hệ tương quan qua lại lẫn nhau; lý giải nguyên nhân
Lào Cai có bước chuyển từ một tỉnh tái lập với hạn chế nhiều mặt sang một tỉnh năng
động hội nhập KTXH toàn diện.
Đề tài cũng áp dụng các lý luận của chuyên ngành kinh tế học. Trong đó có các
lý luận cơ bản như: thị trường của các yếu tố sản xuất: lao động – vốn – tài nguyên;
vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường; các lý luận về trao đổi, phúc lợi
kinh tế… Thông qua các lý luận để hiểu được động cơ của nhà đầu tư. Cũng hiểu được
vai trò của chính phủ nói chung và vai trò cụ thể của UBND tỉnh Lào Cai nói riêng
trong hoạch định chính sách thu hút đầu tư, đưa ra chính sách thu hút đầu tư hợp lý.
Các phương pháp tiến hành nghiên cứu khác:
Thu thập, phân tích tài liệu: Thu thập số liệu thống kê, các tài liệu liên quan đã
có từ các cơ quan Trung ương, ở tỉnh để so sánh, đối chiếu.
Ngoài ra trong quá trình lập luận, phân tích, khảo cứu vận dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, diễn giải, so sánh, mô tả, đối chiếu,
khái quát hoá, đánh giá,rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hoá và làm rõ lý luận cơ bản về bản chất, nội dung, vai trò quyết định
của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Lào Cai. Phân tích thực
4
trạng chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai giai đoạn hội nhập 2001-2015. Đánh
giá vai trò của chính quyền địa phương trong hoạch định, thực thi, chính sách.
Đề tài góp phần quan trọng trongxây dựng các quan điểm phương hướng; đề
xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, góp phần xây dựng chính sách hiệu quả cho hoạt
động thu hút đầu tư của Lào Cai nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung. Từ đó, thúc
đẩy sự phát triển KTXH ở miền núi nhanh và bền vững. Vì vậy, đề tài có giá trị thực
tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, góp phần làm sáng tỏ về
mặt lý luận, nhận thức trong các vấn đề liên quan đến phát triển KTXH miền núi.
7.Cơ cấu của luận văn
Ngoài: Danh mục từ viết tắt, Danh mục Bảng biểu, Mục lục, Phụ lục, Mở đầu,
Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1:Cơ sở lý luận về đầu tƣ và chính sách thu hút đầu tƣ
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách thu hút đầu tƣ của Tỉnh Lào Cai từ năm 2001
đến nay.
Chƣơng 3: Đổi mới chính sách thu hút đầu tƣ vào Tỉnh Lào Cai tầm nhìn đến năm
2030
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ
1.1. Khái niệm về đầu tƣ
Theo nghĩa chung nhất, đầu tư là việc hy sinh tiêu dùng những giá trị hiện có để
sử dụng chúng vào các hoạt động nhằm đem lại giá trị so sánh lớn hơn (so với chi phí
bỏ ra) trong tương lai. Các lý thuyết kinh tế, cả vĩ mô và vi mô, đều coi đầu tư là hoạt
động then chốt tạo ra giá trị gia tăng, là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
tăng trưởng sản lượng đối với bất cứ doanh nghiệp và nền kinh tế nào.
Trong thực tế, đầu tư thường được hiểu theo nghĩa rộng, như quá trình nhà đầu tư
bỏ vốn để mua lại hoặc tạo ra các tài sản sản xuất, kinh doanh nhằm thu được lợi
nhuận. Luật Đầu tư năm 2015 của Việt Nam định nghĩa, “đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức
kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo
hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. Từ cách hiểu này, người ta phân biệt 3 loại
hình đầu tư là: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển. Đầu tư tài
chính là loại hình đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc
lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
Đầu tư thương mại là loại hình đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn ra để mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi
bán. Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, tri thức con người, v.v, tức là nhằm tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới.
Trong kinh tế học, đầu tư được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm đầu tư phát
triển, tức là việc sử dụng các nguồn lực không phải vào việc tiêu dùng trong hiện tại,
mà nhằm tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới để đem lại giá trị gia tăng trong
tương lai. Nguồn lực dùng để đầu tư rất đa dạng, có thể là tài nguyên, đất đai, sức lao
động, vốn vật chất, vốn tài chính, tài sản trí tuệ, … Tương tự, giá trị do hoạt động đầu
tư đem lại có thể dưới dạng các sản phẩm vật chất, và cũng có thể dưới dạng phi vật
chất, ví dụ như các thể chế, vốn văn hóa, vốn con người (human capital), vốn xã hội
(social capital), … Mặc dù theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), chi tiêu cho chăm
sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, xây dựng thể chế, … không được xếp vào chi đầu tư,
6
nhưng nhiều nhà kinh tế vẫn cho rằng những khoản chi này là một dạng đầu tư vào
vốn văn hóa, vốn xã hội, vốn con người vì làm tăng năng lực sản xuất trong tương lai.
Trong khuôn khổ Luận văn sẽ sử dụng thuật ngữ đầu tư theo cách hiểu đầu tư
phát triển. Cách hiểu này cho phép tập hợp không chỉhoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, mà còn cả các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, cung ứng các dịch vụ công
và an sinh xã hội được thực hiện bằng nguồn NSNN – thường liệt vào chi tiêu công.
1.2. Phân loại hoạt động đầu tƣ
Hoạt động đầu tư có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau. Dựa vào kết quả
của đầu tư là tạo ra tài sản sản xuất mới hay chỉ là sự chuyển dịch quyền sở hữu các tài
sản (ví dụ: mua bán sáp nhập doanh nghiệp, đầu tư thương mại, …) đã có từ trước
người ta phân biệt đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch. Dựa vào loại tài sản được
đầu tư cũng có thể phân chia thành: đầu tư vào các tài sản cố định (đầu tư cơ bản),đầu
tư vào các tài sản lưu động, và đầu tư vào các tài sản tồn kho.
Dựa vào cách thức đầu tư có thể chia ra 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là loại hình đầu tư đi kèm với quyền quản lý trực tiếp. Đầu
tư gián tiếp là việc bỏ vốn vào cổ phiếu, trái phiếu hay các chứng từ có giá khác để thu
lại lợi tức trong tương lai và không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành.
Dựa vào nguồn gốc của nguồn vốn đầu tư có thể phân chia thành: đầu tư từ
nguồn vốn trong nước hay còn gọi là đầu tư trong nước; và đầu tư từ các nguồn vốn
ngoài nước đưa vào gọi tắt là đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài có 2 loại chính là
đầu tư phi lợi nhuận (dưới dạng viện trợ, tài trợ) và đầu tư nước ngoài vì mục tiêu lợi
nhuận.Đầu tư nước ngoài phi lợi nhuận là hình thức tín dụng quốc tế nhằm hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, hệ thống thể chế, môi trường kinh doanh, môi
trường sống, hỗ trợ nhân đạo cho nước tiếp nhận, bao gồm hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Đầu tư nước ngoài vì mục tiêu
lợi nhuận lại chia ra làm 2 loại: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) có nhiều hình thức như thành lập liên doanh với đối tác nội địa, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc sở hữu của các tổ chức, các nhân nước ngoài,
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng đầu tư trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, hợp đồng hợp tác công–tư
7
(PPP), ...Đầu tư gián tiếp nước ngoài (PDI – Portfolio Foreign Investment) là loại hình
trong đó chủ đầu tư thường là các định chế tài chính, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm
hoặc cá nhân thực hiện việc mua lại các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, trái
phiếu chính phủ và các chứng từ có giá khác nhằm thu lợi nhuận qua cổ tức nhưng
không tham gia điều hành các hoạt động mà họ bỏ vốn đầu tư.
Dựa vào hình thức sở hữu vốn đầu tưchia ra: đầu tư tư nhân và đầu tư nhà nước
(còn gọi là đầu tư công). Đầu tư tư nhân gồm các khoản đầu tư từ nguồn vốn của các
hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước. Đầu tư nhà nước
sử dụng nguồn ngân sách, nguồn vốn trái phiếu chính phủ và đầu tư của các doanh nghiệp
Nhà nước. Đầu tư nhà nước thường tài trợ cho các dự án mang lại lợi ích cho nền kinh tế
nhưng thời gian thu hồi vốn kéo dài, rủi ro lớn, lợi nhuận thấp, mà khu vực tư nhân không
muốn đầu tư. Ngoài ra, dựa vàothời gian thực hiện có thể chia thành: đầu tư ngắn hạn và
đầu tư dài hạn (trên 5 năm).
Mỗi hình thức đầu tư đều có mặt mạnh và hạn chế, đòi hỏi khuôn khổ pháp lý
đặc thù. Vì vậy cần xây dựng môi trường đầu tư năng động và hiệu quả cho tất cả các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH.
1.3. Môi trƣờng đầu tƣ
Môi trường đầu tư (business environment, investment climate) theo nghĩa chung
nhất là tổng hợp những điều kiện, yếu tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên
ngoài, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của một đơn
vị kinh tế đó. Cũng có thể hiểu môi trường đầu tư như nền tảng cần thiết cho hoạt động
đầu tư thành công. Môi trường đầu tư thuận lợi tạo ra nhiều cơ hội và khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh dài hạn. Ngược lại, môi trường đầu tư khó khăn
có chi phí lớn, rủi ro cao, không chỉ ngăn cản, mà còn làm thất bại hoạt động đầu tư.
Báo cáo Phát triển thế giới 2005 của Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa, “môi
trường đầu tư là tập hợp các nhân tố đặc thù định hình các cơ hội và các khuyến khích
đối với các doanh nghiệp để đầu tư hiệu quả, tạo việc làm và phát triển”. Theo
UNCTAD, môi trường đầu tư có thể được chia làm 3 nhóm yếu tố: khung chính sách,
môi trường kinh tế và các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi (ví dụ, các biện pháp ưu đãi
của Chính phủ). Luận văn sẽ xem xét môi trường đầu tư từ 2 góc độ: vĩ mô và vi mô.
8
Từ góc độ vi mô, những chỉ báo quan trọng nhất chi phối quyết định đầu tư của
các doanh nghiệp bao gồm: 1) Rủi ro (investment risks); 2) Chi phí cơ hội (opportunity
costs); 3) Các rào cản về cạnh tranh (barriers to competition). Tuy nhiên, việc đánh giá
các yếu tố mang tính chất tổng hợp trên lại được rút ra từ việc phân tích cácmôi trường
thành phầntừ góc độ vĩ mô. Theo đó, môi trường đầu tư có thể được chia thánh các
nhóm khía cạnh chính là:
- Môi trường chính trị: trong đó nhà đầu tư quan tâm sự ổn định của chế độ chính
trị; vai trò kinh tế của đảng phái lãnh đạo; sự ủng hộ của quần chúng với đảng phái đó
và sự ủng hộ của quốc tế với chính phủ cầm quyền; năng lực điều hành cùng phẩm
chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo.
- Môi trường văn hóa – xã hội: gồm tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán; ngôn ngữ;
truyền thống lịch sử, văn hóa;ý thức dân tộc và tinh thần tiết kiệm của nhân dân; trình
độ phát triển của xã hội (tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ mù chữ, mức đáp ứng nhu cầu cơ bản
của con người); mức độ ổn định và an ninh trật tự xã hội, nguy cơ chiến tranh, …
- Môi trường kinh tế - tài nguyên thiên nhiên: chính sách về kinh tế; chỉ tiêu KTXH như: GDP, GDP trên đầu người, GNP..; nguồn vốn cho phát triển; tài nguyên thiên
nhiên và khả năng khai thác; tính cạnh tranh của nền kinh tế; tình hình buôn lậu và khả
năng kiểm soát; chính sách bảo hộ thị trường nội địa; hệ thống thông tin kinh tế.
- Môi trường pháp lý: bao gồm thủ tục hành chính; tính đầy đủ và đồng bộ của hệ
thống pháp luật; tính hội nhập của hệ thống pháp luật; tính rõ ràng, công bằng, công
khai và ổn định của hệ thống pháp luật; khả năng thực thi của luật pháp; các chính
sách ưu đãi, hạn chế của nhà đầu tư nước ngoài; thủ tục hành chính và hải quan.
- Môi trường tài chính: các chính sách tài chính: thu chi tài chính, lãi suất,
chuyển lợi nhuận về nước…; khả năng tự chuyển đổi của đồng tiền; hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng; hệ thống thuế và phí cũng như tính ổn định;...
- Cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông như đường sá, sân bay, cầu, cảng…; mức
độ thỏa mãn của dịch vụ điện, nước, bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, khách
sạn, y tế…;chi phí thuê đất, thuê nhà, đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí dịch vụ vận
tải (logistic), điện, nước, bưu chính viễn thông, internet…; mức độ phát triển của công
nghệ - thông tin…
9
- Môi trường lao động: các nhà đầu tư quan tâm nhiều tới nguồn lao động, tay
nghề và mức lương; trình độ đào tạo cán bộ quản lý; năng suất lao động; tính cần cù và
kỷ luật lao động; tình hình đình công, bãi công; hệ thống giáo dục, đào tạo; sự hỗ trợ
của chính phủ cho phát triển nguồn nhân lực…
Trong đó, môi trường pháp lý với các chính sách thu hút đầu tư cụ thể là một
trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự khác biệt về môi trường đầu tư
giữa các vùng lãnh thổ.
1.4. Động cơ hoạt động đầu tƣ của nhà đầu tƣ
Đầu tư nhằm tìm kiếm nguồn lực là hoạt động đầu tư nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên (đất đai, khoáng sản, nguồn nước, môi trường, …) và tìm kiếm
nguồn nhân lực (lao động phổ thông giá rẻ hoặc lao động có chuyên môn cao) nhằm
khai thác lợi thế so sánh của một nước.
Đầu tư nhằm tìm kiếm thị trường là hoạt động đầu tư nhằm chiếm lĩnh thị trường
như các thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường hàng nhập khẩu, các thị trường
được bảo hộ bởi các rào cản thương mại, …
Đầu tư tìm kiếm hiệu quả là các hoạt động đầu tư hợp lý hóa sản xuất hoặc kết
nối sản xuất trong khu vực hay toàn cầu hoặc đầu tư chuyên môn hóa quy trình sản
xuất, thường là bước tiếp sau của tìm kiếm nguồn lực hay tìm kiếm thị trường và
thường chỉ thực hiện được ở các thị trường hội nhập và có trình độ phát triển cao.
Đầu tư tìm kiếm tài sản chiến lược là hoạt động thâu tóm các tài sản có ý nghĩa
quyết định đối với một thị trường, mua lại hay liên minh để giành vị thế độc quyền hay
thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh dài hạn có ý nghĩa chiến lược.
1.5. Chính quyền với hoạt động đầu tƣ
Các cấp chính quyền từ Trung ương đến cơ sở đóng vai trò kiến tạo môi trường
đầu tư. Trước hết, điều này thường được lí giải là do các dạng thất bại của thị trường chính quyền can thiệp vào nền kinh tế để cung cấp hàng hoá công cộng như luật pháp,
an ninh, cơ sở hạ tầng, và điều tiết vĩ mô, khắc phục các ngoại ứng, vấn đề thông tin
không đối xứng, tình trạng độc quyền. Tuy nhiên, chính quyền cũng có thể thất bại,
thậm chí làm cho tình hình thêm xấu đi. Thực tế là chính quyền luôn phải đứng trước
sự giằng co căn bản giữa lợi ích của các nhà đầu tư kinh doanh và lợi ích công cộng.
Những giằng co về lợi ích biểu hiện qua 4 thách thức liên quan đến môi trường đầu tư:
10
- Vấn đề tham nhũng. Các bằng chứng cho thấy, nước nào xu hướng sử dụng quá
mức sự can thiệp của các cơ quan chính quyền vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, nước đó có xu hướng tham nhũng cao hơn. Biện pháp giải quyết
vấn đề này là thúc đẩy cạnh tranh bất cứ khi nào có thể và hạn chế sự can thiệp của
chính quyền trong khuôn khổ luật định.
- Vấn đề ổn định của hệ thống chính sách. Đây là một trong những mối quan ngại
lớn nhất của giới đầu tư về môi trường đầu tư khó đoán định. Tất cả các cấp chính
quyền cần đảm bảo chắc chắn rằng mọi cam kết đều đựơc thực hiện nghiêm chỉnh.
- Vấn đề lòng tin của doanh nghiệp: tác động đến tính bền vững của cải cách.
- Vấn đề về sự phù hợp của các chính sách với tình hình từng nước và từng địa
phương, đặc biệt là những chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư. Nếu không điều
chỉnh các chính sách phù hợp với thực tế từng địa phương, mà sao chép máy móc, thì
có thể dẫn đến kết quả thu hút đầu tư nghèo nàn.
Nhìn chung, môi trường đầu tư tốt là môi trường đầu tư không chỉ tốt cho nhà
đầu tư nước ngoài, mà còn tốt cho cả nhà đầu tư trong nước, tốt cho cả một cộng đồng.
Có nghĩa là nếu có một môi trường đầu tư tốt cho tất cả mọi người thì phải tạo ra một
kịch bản thắng cuộc từ nhiều phía khác nhau (Win -Win Scenario).
1.6. Chính sách thu hút đầu tƣ
1.6.1 Khái niệm
Theo nghĩa rộng, mọi tổ chức kinh tế muốn cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu
hút thêm các nguồn lực từ bên ngoài vào những hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất
định của mình đều cần có chính sách đầu tư (investment policy), tức là các chủ trương,
nguyên tắc, giải pháp định hướng cho hành động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Trong khuôn khổ Luận văn này, chính sách đầu tư nói chung sẽ được hiểu theo
nghĩa hẹp hơn – chỉ bao gồm các chủ trương, đường lối, giải pháp do chính quyền ban
hành và thực hiện nhằm khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy (hoặc ngăn cản) hoạt động đầu
tư vào một địa bàn hay một lĩnh vực nhất định. Các chính sách thu hút đầu tư được
thực hiện trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định, là các chủ trương, giải
pháp do trung ương hoặc địa phương ban hành để kêu gọi, thu hút đầu tư vào một
ngành hay địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình. Chính sách thu hút đầu tư
bao gồm các quan điềm, nguyên tắc, mục tiêu, ưu tiên, biện pháp để tìm kiếm, thu hút,
11
khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, là sự kết hợp của nhiểu
chính sách thành phần về thuế, tài chính, lao động, đất đai, ... Nếu các luật pháp về
đầu tư được ban hànhbởi cơ quan lập pháp mang tính bắt buộc nhằm quy định khuôn
khổ pháp lý cho các chủ thể và hoạt động đầu tư, thì chính sách đầu tư là những quy
phạm pháp luật, dưới dạng bắt buộc hoặc khuyến khích, do các cơ quan hành pháp
ban hành nhằm định hướng cho hoạt động đầu tư trong khuôn khổ luật pháp quy định.
Một chính sách thu hút đầu tư hiệu quả giúp kiến tạo môi trường đầu tư, theo đó
các nguồn lực đầu tư phát huy tối đa hiệu quả. Trước hết, chính sách đó phải phù hợp
với khuôn khổ luật pháp và định hướng phát triển chung. Thứ hai, nó phải đáp ứng
được kỳ vọng về lợi ích của nhà đầu tư. Thứ ba, nó cần đảm bảo chắc chắn cho hoạt
động của nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư kinh doanh. Thứ tư, nó cần quy định rõ
quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc bảo vệ môi trường (quy
định tập kết, xử lý nước thải, khí thải, chất thải, báo cáo tác động môi trường.
Tóm lại, một chính sách thu hút đầu tư hiệu quả phải khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế sẵn có, đồng thời phân bổ nguồn lực đầu tư hợp lý, tránh dàn trải, lãng phí, gắn
đầu tư với phát triển bền vững.
1.6.2 Đặc trƣng của chính sách thu hút đầu tƣ
- Ban hành: các cấp có thẩm quyền như Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện: các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quản lý, giám sát việc thực hiện.
- Đối tượng tác động: hoạt động đầu tư trong và ngoài nước, cả của Nhà nước
và tư nhân.
- Kết quả: mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đầu tư, đồng thời thực hiện các
mục tiêu kinh tế-xã hội, đảm bảo các hoạt động đầu tư không đi ngược lại lợi ích của
xã hội và người dân.
- Các chính sách liên quan: chính sách thương mại, tài chính, thuế, đất đai, lao
động, chính sách xã hội, …
1.6.3 Các giải pháp thu hút đầu tƣ
- Nhóm công cụ về thuế
Chính sách thu hút đầu tư sử dụng thuế như một công cụ chủ lực do có tác động
rất mạnh đến quyết định của các nhà đầu tư. Nguyên lý sử dụng công cụ thuế rất đơn
12
giản: lĩnh vực, địa bàn cần thu hút đầu tư thì áp dụng các biện pháp giảm thuế, miễn
thuế cao hơn so với mức bình thường. Căn cứ vào mức thuế ưu đãi đó nhà đầu tư sẽ
quyết định đầu tư hay không và đầu tư nhiều hay ít. Cả thuế gián thu và trực thu đều
được sử dụng trong chính sách thu hút đầu tư. Thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân là những sắc thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập còn lại của doanh nghiệp và nhà đầu tư nên hiệu ứng tác động rất mạnh, được sử
dụng phổ biến. Thông qua việc điều chỉnh mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm các
mức thuế thu nhập trên, doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận ròng lớn hơn, nhờ
đó kích thích họ đầu tư nhiều hơn. Thuế gián thu bao như thuế nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu tác động bảo hộ các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên trong điều kiện hội
nhập ngày càng sâu rộng, các biện pháp này đang dần bị bãi bỏ. Thuế giá trị gia tăng
(VAT) có thể được quy định thấp hơn đối với một số loại hàng hóa nhất định để thu hút
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chúng. Thuế tiêu thụ đặc biệt làm tăng giá cả hàng hóa bị
áp thuế nên giảm lượng cầu đối với chúng, dẫn đến hạn chế sản xuất, hạn chế đầu tư
những lĩnh vực bị áp loại thuế này.
- Nhóm công cụ về giá
Giá được sử dụng nhiều trong các chính sách thu hút đầu tư. Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trường, giá cả mọi hàng hóa phải do thị trường quyết định, Nhà nước
chỉ can thiệp ấn định một số hạn chế các hàng hóa và yếu tố sản xuất thiết yếu. Giá
đất, mặt nước (hoặc tiền thuê quyền sử dụng đất, mặt nước) đượcNhà nước sử dụng
linh hoạt: khu vực nào cần thu hút đầu tư, chẳng hạn như các khu công nghiệp, khu
chế xuất tập trung, các vùng khó khăn, … thì giảm hoặc miễn tiền thuê đất, mặt nước;
ngược lại, khu vực nào không cần thu hút đầu tư thì áp dụng giá cao. Giá nhân công:
Nhà nước ban hành mức lương tối thiểu – yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công
của nhà đầu tư, qua đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn thu hút đầu tư
thì lương tối thiểu cần thấp, tuy nhiên như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người lao
động, do vậy công cụ này khó sử dụng để thu hút đầu tư. Trên thực tế, Nhà nước nên
hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thu hút đầu tư có hàm
lượng công nghệ cao. Nói tóm lại, hỗ trợ Nhà nước trong việc hình thành và vận hành
thị trường lao động là cách tốt nhất để sử dụng hợp lý lao động, tăng thu nhập, đồng
thời tạo điều kiện cho hoạt động thu hút và đầu tư hiệu quả.
13
- Nhóm công cụ tài chính – tiền tệ
Lãi suất chính là giá của vốn nên có tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư.
Ngoài ra, lãi suất còn tác động đến cung tiền, do đó có tác động đến tỷ lệ lạm phát và
lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Nhìn chung, muốn tăng đầu tư thì cần áp dụng các biện
pháp giữ lãi suất ở mức thấp. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập, biện pháp này
thường bị coi là biến tướng của trợ cấp chính phủ nên bị kiểm soát chặt chẽ, vì thế
thường được dùng để phục vụ cho các mục tiêu công như tạo việc làm, sản xuất hàng
hóa công cộng, xóa đói giảm nghèo, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, … Mở rộng
tài chính cho phép các nhà đầu tư tăng cường hoạt động. Chuyển vốn ra nước ngoài:
đây là công cụ tác động gián tiếp đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài; nếu
quy định của Nhà nước trong lĩnh vực này thông thoáng thì sẽ tạo điều kiện gia tăng
thu hút đầu tư, ngược lại, nếu quá chặt chẽ sẽ hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài.
Ngoài các biện pháp tăng cường thu hút đầu tư, cũng cần có các biện pháp đảm
bảo an toàn cho các khoản vốn đầu tư, chẳng hạn như thực thi Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, ... Bên cạnh đó, cần ngăn ngừa các hoạt động đầu tư làm tổn hại đến lợi
ích của xã hội và môi trường. Những biện pháp này có thể làm tăng chi phí đầu tư của
doanh nghiệp, nhưng về lâu dài sẽ đen lại lợi ích tổng thể lớn hơn nhiều.
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2001-2015
Tỉnh Lào Cai được tái lập vào năm 1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên
Sơn. Mười năm đầu từ 1991 đến 2000 là giai đoạn khôi phục lại nền kinh tế bị tàn phá
nặng nề do cuộc chiến tranh biên giới kéo dài một thập niên từ cuối những năm 1970
đến cuối những năm 1980. Lào Cai phải vượt qua muôn vàn khó khăn: cơ sở hạ tầng
bị phá hủy hầu như hoàn toàn, sản xuất đình trệ, địa bàn đầy rẫy bom mìn, tỷ lệdân
nghèo cao trên 80%, mù chữ trên 90%, tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội tràn lan. Có
thể nói giai đoạn 1991-2000 là giai đoạn khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá.
Chỉ từ đầu thập niên 2000, khi KTXH dần đi vào ổn định, Lào Cai mới bắt đầu
chú trọng đến việc thu hút các nguồn lực bên ngoài nhằm phục vụ cho sự phát triển
của tỉnh. Giai đoạn 2001-2005 là thời kỳ tận dụng các lợi thế so sánh tĩnh sẵn có về tài
nguyên rừng, khoáng sản, buôn bán tiểu ngạch qua biên giới để phát triển. Giai đoạn
2005-2010 là thời kỳ phát triển các khu công nghiệp nhằm chế biến khoáng sản để
xuất khẩu, phát triển điểm du lịch Sa Pa, xây dựng khu KTCK, đô thị hóa; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mạnh theo hướng công nghiệp và dịch vụ, mở cửa hội nhập. Tuy nhiên,
Lào Cai sớm nhận ra những hạn chế căn bản ngăn cản sự phát triển nhanh và bền vững
của mình, do đó đã có những bước đi, quyết sách xây dựng năng lực cạnh tranh mới.
Giai đoạn 2011-2015 là thời kỳ phát triển tăng tốc nhờ đầu tư mạnh vào giao thông,
kết nối thị trường, phát triển du lịch, dịch vụ, đổi mới bộ máy quản lý điều hành, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn.
Trên cơ sở đánh giá những tiềm năng, lợi thế cũng như những khó khăn, hạn chế
của Lào Cai trong việc thu hút đầu tư, Chương này sẽ đi sâu phân tích các chính sách
thu hút đầu tư của tỉnh, đặc biệt làm rõ các bước chuyển hướng quan trọng mang tính
chiến lược, đánh giá hiệu quả của các chính sách, cả thành công cũng như thất bại.
15
- Xem thêm -