BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN VĂN TUYÊN
ĐIỀU KIỆN CỰC TRỊ VÀ ỔN ĐỊNH
TRONG TỐI ƯU VÉCTƠ VỚI THỨ TỰ SUY RỘNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Quang Huy
Phản biện: ...................................................................
...................................................................
Phản biện: ................................................................
................................................................
Phản biện: ..................................................................
..................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường chấm luận án tiến sĩ họp tại :
...............................................................................................................................
vào hồi ...... giờ ngày ...... tháng ...... năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
• Thư viện Quốc gia Việt Nam
• Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Mở đầu
Tối ưu véctơ (Vector optimization) hay còn gọi là Tối ưu đa mục tiêu (Multicriteria optimization) được hình thành từ những ý tưởng về cân bằng kinh tế,
lý thuyết giá trị của F. Edgeworth (1881) và V. Pareto (1906). Từ những năm
1950 trở lại đây, sau những công trình về điều kiện cần và đủ cho tối ưu của H.
W. Kuhn và A. W. Tucker năm 1951, về giá trị cân bằng và tối ưu Pareto của
G. Debreu năm 1954, lý thuyết tối ưu véctơ mới thực sự được công nhận là một
ngành toán học quan trọng và có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Lúc đầu người ta mới nghiên cứu những bài toán có liên quan tới ánh xạ
đơn trị từ không gian Euclide này sang không gian Euclide khác mà thứ tự trong
nó được sinh ra bởi nón orthant dương. Sau đó người ta mở rộng cho các bài toán
trong không gian có số chiều vô hạn với nón lồi bất kì.
Để mở rộng phạm vi áp dụng của các khái niệm nghiệm cổ điển của các
bài toán quy hoạch toán học và bài toán tối ưu véctơ, A. Y. Kruger và B.S.
Mordukhovich (xem [48, Subsection 5.5.18] và các tài liệu trích dẫn được trích
dẫn trong đó) đã đề xuất khái niệm nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng (hay
nghiệm (f ; Θ)-tối ưu địa phương), ở đó f : X → Z là một ánh xạ đơn trị giữa các
không gian Banach và tập sinh thứ tự Θ là một tập bất kì chứa gốc. Một điểm
x̄ ∈ X được gọi là một nghiệm (f ; Θ)-tối ưu địa phương nếu tồn tại một lân cận
U của x̄ và một dãy {zk } với kzk k → 0 khi k → ∞ thỏa mãn:
f (x) ∈
/ f (x̄) − Θ − zk với mọi x ∈ U và k ∈ N.
Nếu Θ là một nón lồi có phần trong tương đối khác rỗng, thì khái niệm
nghiệm tối ưu trên bao phủ các khái niệm nghiệm cổ điển trong tối ưu véctơ như
nghiệm Pareto, nghiệm Pareto tương đối (hay nghiệm tối ưu theo nghĩa Slater)
(xem [48, 65]).
Cần nhấn mạnh rằng, tập sinh thứ tự Θ không nhất thiết là tập lồi hay là
nón. Điều này đáp ứng đòi hỏi ngày càng tăng trong thực tế và cả trong lý thuyết
áp dụng của tối ưu véctơ; đặc biệt là trong các mô hình kinh tế (xem [60]).
Ngoài khía cạnh mở rộng phạm vi áp dụng của các khái niệm nghiệm, nghiệm
tối ưu theo thứ tự suy rộng còn là một công cụ hữu ích để nghiên cứu các bài toán
minimax (minimax problem) trên một tập compact (xem [48, Example 5.54]). Việc
1
xem nghiệm của một bài toán minimax như là nghiệm của một bài toán tối ưu
véctơ theo thứ tự suy rộng giúp chúng ta thuận lợi hơn khi nghiên cứu các điều
kiện cần tối ưu cho các bài toán này (xem [48, Subsections 5.3.1, 5.5.19]).
Với những ý nghĩa kể trên, việc nghiên cứu các tính chất định tính của
nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng của các bài toán tối ưu véctơ có một ý nghĩa
rất quan trọng. Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi mới chỉ có một vài nghiên
cứu về các điều kiện cần cực trị (xem [9, 48] và các tài liệu được trích dẫn trong
đó) và độ nhạy nghiệm (xem [32]).
Luận án này trình bày các kết quả mới về sự tồn tại nghiệm, các tính chất
tôpô của tập nghiệm, các điều kiện cực trị và tính ổn định của các bài toán tối
ưu véctơ với thứ tự suy rộng. Luận án bao gồm phần mở đầu, 3 chương, phần kết
luận, và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1 khảo sát khái niệm tối ưu theo thứ tự suy rộng. Mục 1.1 phân
tích khái niệm nghiệm của bài toán tối ưu véctơ theo thứ tự suy rộng. Mục 1.2
trình bày một số kết quả về sự tồn tại nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng. Mục
1.3 khảo sát một số tính chất tôpô (tính đóng và tính liên thông) của tập nghiệm
của bài toán tối ưu véctơ theo thứ tự suy rộng.
Chương 2 nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho bài toán tối ưu véctơ với thứ
tự suy rộng. Mục 2.1 nhắc lại một số kiến thức cơ sở của giải tích biến phân. Các
kiến thức này là cơ sở để đưa ra các điều kiện tối ưu trong các mục tiếp theo của
chương này. Trong Mục 2.2, bằng cách tiếp cận trên không gian ảnh chúng tôi đã
đạt được một số điều kiện cần, điều kiện đủ cho một điểm hữu hiệu suy rộng. Các
kết quả về điều kiện cần có thể coi là trường hợp đặc biệt của các kết quả trong
[9, 48]. Tuy nhiên kết quả về điều kiện đủ là mới. Trong mục cuối của chương này,
chúng tôi trình bày một số điều kiện đủ cho điểm là nghiệm tối ưu theo thứ tự
suy rộng dưới các giả thiết về tính lồi.
Chương 3 trình bày các kết quả nghiên cứu về tính ổn định của bài toán
tối ưu véctơ sử dụng khái niệm nghiệm Pareto tương đối. Trong Mục 3.1, chúng
tôi trình bày một số tính chất của tập điểm hữu hiệu Pareto tương đối. Mục 3.2
trình bày các kết quả về sự hội tụ trên theo nghĩa Kuratowski-Painlevé của tập
điểm hữu hiệu Pareto tương đối. Mục 3.3 trình bày các kết quả về sự hội tụ dưới
theo nghĩa Kuratowski-Painlevé của tập điểm hữu hiệu Pareto tương đối. Trong
mục cuối chúng tôi thiết lập một số điều kiện đủ cho tính nửa liên tục dưới của
ánh xạ điểm hữu hiệu Pareto tương đối.
Việc đánh số của các chương, mục, định lý, ... trong bản tóm tắt này được
giữ nguyên như ở trong luận án.
2
Chương 1
Tính chất tôpô của tập nghiệm trong tối
ưu véctơ với thứ tự suy rộng
Mục đích của chương này là trình bày một số đặc trưng của nghiệm tối ưu
theo thứ tự suy rộng. Chương này được viết trên cơ sở các bài báo [2, 3].
1.1.
Một số tính chất cơ bản
Cho Z là một không gian Banach. Với mỗi tập A ⊂ Z, chúng ta sẽ sử dụng
các kí hiệu sau trong toàn bộ luận án: int A, cl A, bd (A), Ac , aff (A), conv (A) và
cone (A) là phần trong, bao đóng, biên, phần bù, bao aphin, bao lồi, và bao nón
của A trong Z. Bên cạnh đó, l(A) được kí hiệu là tập hợp A ∩ (−A).
Định nghĩa 1.1. Cho A là một tập con khác rỗng trong Z và Θ ⊂ Z là một tập
chứa 0Z . Một điểm z̄ ∈ A được gọi là một điểm hữu hiệu suy rộng (generalized
efficient point) của A tương ứng với Θ, nếu tồn tại một dãy {zk } ⊂ Z với kzk k → 0
khi k → ∞ thỏa mãn
A ∩ (z̄ − Θ − zk ) = ∅ ∀k ∈ N.
(1.1)
Tập hợp tất cả các điểm hữu hiệu suy rộng của A tương ứng với Θ được kí
hiệu là GMin (A | Θ).
Định lý 1.1. Cho A là một tập con khác rỗng trong Z và Θ ⊂ Z chứa 0Z . Khi đó
GMin (A | Θ) = A ∩ bd (A + Θ).
(1.2)
Hơn nữa, GMin (A | Θ) là đóng nếu A đóng trong Z.
Tiếp theo, chúng ta thiết lập một số quan hệ giữa các điểm hữu hiệu suy
rộng và các điểm tựa của tập A. Nhắc lại rằng, z̄ ∈ cl A được gọi là một điểm tựa
(supporting point) của A nếu tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ \ {0} thỏa mãn
hz ∗ , z̄i = sup{hz ∗ , zi | z ∈ A}.
3
Khi đó, z ∗ được gọi là một hàm tựa (supporting functional) của A tại z̄. Kí hiệu
Θ∗ là tập cực (polar set) của Θ:
Θ∗ = {z ∗ ∈ Z ∗ | hz ∗ , θi ≤ 0 ∀ θ ∈ Θ}.
Mệnh đề 1.1. Cho A là một tập con khác rỗng trong không gian Banach Z và
Θ ⊂ Z chứa 0Z . Nếu z̄ ∈ A là một điểm tựa của A tương ứng với hàm tựa z ∗ ∈ Θ∗ ,
thì z̄ ∈ GMin (A | Θ). Do đó, ta có
[
{A0 (z ∗ ) | z ∗ ∈ Θ∗ , z ∗ 6= 0} ⊂ GMin (A | Θ),
ở đó A0 (z ∗ ) = {z0 ∈ A | hz ∗ , z0 i = suphz ∗ , zi, z ∈ A}.
Mệnh đề 1.2. Cho A là một tập con khác rỗng trong không gian Banach Z, và
Θ ⊂ Z chứa 0Z . Giả sử rằng, A + Θ là một tập lồi và có phần trong khác rỗng.
Khi đó,
[
GMin (A | Θ) = {A0 (z ∗ ) | z ∗ ∈ Θ∗ , z ∗ 6= 0}.
Mệnh đề 1.3. Cho A là một tập con khác rỗng trong Z và Θ ⊂ Z là một tập
e ⊃ Θ, thì
chứa 0Z . Nếu Θ
e ⊂ GMin (A | Θ).
GMin (A | Θ)
(1.3)
Mệnh đề 1.4. Cho A là một tập con khác rỗng trong Z và Θ ⊂ Z là một tập
chứa 0Z thỏa mãn Θ + Θ = Θ. Khi đó
GMin (A | Θ) = A ∩ GMin (A + Θ | Θ).
(1.4)
Định nghĩa 1.2. Giả sử Θ là một nón lồi với riΘ 6= ∅. Một điểm z̄ ∈ A được
gọi là một điểm hữu hiệu Pareto tương đối/điểm hữu hiệu Slater (relative Pareto
efficient point/Slater efficient point) của A tương ứng với Θ, nếu
A ∩ (z̄ − ri Θ) = ∅.
(1.5)
Tập hợp tất cả các điểm hữu hiệu tương đối của A tương ứng với Θ được kí hiệu
bởi RMin (A | Θ).
Nếu Θ là một nón lồi trong Z, thì Θ sinh ra một quan hệ thứ tự trên Z như
sau: z1 , z2 ∈ Z, z2 ≥ z1 nếu z2 − z1 ∈ Θ. Ta viết x > y nếu x ≥ y và không có
y ≥ x, hoặc là, x ∈ y + Θ \ l(Θ). Một nón Θ được gọi là nhọn nếu l(Θ) = {0Z }.
4
Định nghĩa 1.3. Cho Θ là một nón lồi trong Z, A ⊂ Z là một tập con khác rỗng.
a) Một điểm z̄ ∈ A được gọi là điểm hữu hiệu Pareto yếu/điểm hữu hiệu yếu (weak
Pareto efficient point/weak efficient point) của A tương ứng với Θ, nếu
A ∩ (z̄ − int Θ) = ∅ và int Θ 6= ∅.
Tập hợp tất cả các điểm hữu hiệu Pareto yếu của A tương ứng với Θ được kí hiệu
là WMin (A | Θ).
b) Một điểm z̄ ∈ A được gọi là một điểm hữu hiệu Pareto/điểm hữu hiệu (Pareto
efficient point/efficient point) của A tương ứng với Θ, nếu
(z̄ ≥ y, với y ∈ A nào đó ) ⇒ (y ≥ z̄).
Tập hợp tất cả các điểm hữu hiệu Pareto của A tương ứng với Θ được kí hiệu bởi
Min (A | Θ).
Mệnh đề 1.5. Nếu Θ là một nón lồi thì các phát biểu sau đây đúng
(i) Nếu int Θ 6= ∅, thì GMin (A | Θ) ⊂ WMin (A | Θ).
(ii) Nếu int Θ 6= ∅, thì WMin (A | Θ) ⊂ RMin (A | Θ).
(iii) Nếu ri Θ 6= ∅, thì RMin (A | Θ) ⊂ GMin (A | Θ).
Vì vậy, nếu Θ là một nón lồi với phần trong khác rỗng, thì
WMin (A | Θ) = RMin (A | Θ) = GMin (A | Θ).
(1.6)
Mệnh đề 1.6. (xem [39, Proposition 2.3]) Một điểm z̄ ∈ Min (A | Θ) khi và chỉ
khi A ∩ (z̄ − Θ) ⊂ z̄ + l(Θ), hoặc là, không có y ∈ A nào thỏa mãn z̄ > y. Đặc
biệt, khi Θ là một nón nhọn, z̄ ∈ Min (A | Θ) khi và chỉ khi A ∩ (z̄ − Θ) = {z̄}.
Mệnh đề 1.7. Giả sử Θ ⊂ Z là một nón lồi thỏa mãn Θ \ l(Θ) khác rỗng và A là
một tập con khác rỗng trong Z. Nếu z̄ là một điểm hữu hiệu Pareto của A tương
ứng với Θ, thì z̄ là một điểm hữu hiệu suy rộng của A tương ứng với Θ, hay là
Min (A | Θ) ⊂ GMin (A | Θ).
1.2.
Sự tồn tại nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng
1.2.1.
Sự tồn tại của các điểm hữu hiệu suy rộng
(1.7)
Giả sử Θ là một nón lồi Z. Một lưới {xα | α ∈ I} trong Z được gọi là
giảm (tương ứng với Θ) nếu xα > xβ với mỗi α, β ∈ I, β > α. Với mỗi x ∈ Z, đặt
Ax := A ∩ (x − Θ). Tập Ax được gọi là một lát cắt của A tại x.
5
Định nghĩa 1.4. (xem [39, Definition 3.2, p. 46]) Một tập A ⊂ Z được gọi là
Θ-đầy đủ (Θ-complete) nếu không có phủ nào có dạng {(xα − cl Θ)c | α ∈ I} với
{xα } là một lưới giảm trong A.
Định nghĩa 1.5. Một nón lồi Θ trong Z được gọi là nón đúng (correct cone) nếu
cl Θ + Θ \ l(Θ) ⊂ Θ,
hay là
cl Θ + Θ \ l(Θ) ⊂ Θ \ l(Θ).
Mệnh đề 1.8. (xem [39, Theorem 3.3]) Giả sử rằng Θ là một nón lồi đúng và A
là một tập con khác rỗng trong Z. Khi đó, Min (A | Θ) khác rỗng khi và chỉ khi A
có lát cắt Θ-đầy đủ.
Định lý 1.2. Giả sử rằng Θ là một nón lồi đúng thỏa mãn Θ \ l(Θ) khác rỗng và
A là một tập con khác rỗng trong Z. Nếu A có lát cắt Θ-đầy đủ, thì
GMin (A | Θ)
khác rỗng.
Định lý 1.3. Giả sử rằng A là một tập con khác rỗng trong Z và Θ ⊂ Z là một
e := cl conv cone Θ thỏa mãn
tập bất kì chứa 0Z . Nếu nón lồi đóng Θ
e \ l(Θ)
e 6= ∅,
Θ
(1.8)
e
và A có lát cắt Θ-đầy
đủ, thì GMin (A | Θ) 6= ∅.
1.2.2.
Áp dụng cho bài toán tối ưu véctơ
Giả sử rằng X và Z là hai không gian Banach và Θ ⊂ Z là một tập chứa
gốc. Cho F là một ánh xạ đa trị từ X tới Z.
Định nghĩa 1.6. (xem [39, 40]) Giả sử rằng Ω là một tập con của dom F và
Θ ⊂ Z là một tập chứa 0Z .
(i) F được gọi là Θ-liên tục trên (upper Θ-continuous) tại x̄ ∈ Ω nếu với mỗi lân
cận V của F (x̄) trong Z, tồn tại một lân cận U của x̄ trong X sao cho
F (x) ⊂ V + Θ ∀x ∈ U ∩ dom F.
Ta nói rằng F là Θ-liên tục trên trên tập Ω nếu nó là Θ-liên tục trên tại mọi điểm
thuộc Ω.
6
(ii) F được gọi là Θ-nửa liên tục trên (upper Θ-semicontinuous) tại x̄ ∈ Ω nếu với
mỗi lân cận V của 0Z , tồn tại một lân cận U của x̄ trong X sao cho
F (x) ⊂ V + F (x̄) + Θ ∀x ∈ U ∩ dom F.
Nếu điều này đúng với mọi x ∈ Ω, thì ta nói rằng F là Θ-nửa liên tục trên trên
tập Ω.
(iii) F là Θ-liên tục dưới (lower Θ-continuous) tại x̄ nếu với mỗi y ∈ F (x̄) và với
mỗi lân cận V của y trong Z, tồn tại một lân cận U của x̄ trong X sao cho
F (x) ∩ (V + Θ) 6= ∅ với mỗi x ∈ U ∩ dom F.
Ta nói rằng F là Θ-liên tục dưới trên tập Ω nếu nó là Θ-liên tục dưới tại mọi điểm
thuộc Ω.
(iv) F được gọi là Θ-liên tục (Θ-continuous) tại x̄ nếu nó là Θ-liên tục trên và
Θ-liên tục dưới tại điểm này.
Định nghĩa 1.7. Cho F : X ⇒ Z là một ánh xạ đa trị giữa các không gian
Banach, Θ ⊂ Z là một tập chứa gốc, và tập ràng buộc Ω ⊂ X. Ta nói rằng
cặp (x̄, z̄) ∈ gph F là một nghiệm tối ưu địa phương theo thứ tự suy rộng (locally
generalized optimal solution) của F tương ứng với tập sinh thứ tự Θ trên Ω, nếu
z̄ ∈ GMin (F (Ω ∩ U ) | Θ), với U là một lân cận nào đó của x̄.
Mệnh đề 1.9. Giả sử rằng Θ là một nón lồi đúng với Θ \ l(Θ) khác rỗng, Ω ⊂ X
là một tập compact khác rỗng và F là Θ-nửa liên tục trên trên Ω với F (x) + Θ
đóng và Θ-đầy đủ với mọi x ∈ Ω. Khi đó, GS (Ω, F ) khác rỗng.
Mệnh đề 1.10. Giả sử rằng Ω ⊂ Z là một tập compact, F là nửa liên tục trên
e := cl conv cone Θ thỏa mãn điều
trên tập Ω và Θ ⊂ Z là một tập chứa gốc. Nếu Θ
kiện (1.8), thì GS (Ω, F ) khác rỗng.
1.3.
Một số tính chất tôpô của tập nghiệm
1.3.1.
Tính đóng
Giả sử rằng X, Z là hai không gian Banach. Cho f : X → Z là một ánh xạ
đơn trị, Ω là một tập con khác rỗng trong X, và Θ ⊂ Z là một tập chứa 0Z . Xét
bài toán tối ưu véctơ
(VOP)
min f (x)
với ràng buộc x ∈ Ω.
7
Định lý 1.4. Giả sử rằng Θ là một tập con của Z chứa 0Z . Nếu Ω là đóng, f là
Θ-liên tục trên Ω và điều kiện sau được thỏa mãn
Θ + Θ = Θ,
(1.9)
thì GS (Ω, f ) là một tập đóng.
Định lý 1.5. Giả sử Θ là một tập con của Z với 0Z ∈ Θ. Nếu Ω là một tập đóng
và f liên tục trên A, thì GS (Ω, f ) đóng.
1.3.2.
Tính liên thông
Cho A là một tập con khác rỗng trong không gian Banach Z, B ⊂ A. Trong
mục này, chúng ta giả sử rằng Θ là một nón lồi.
Định nghĩa 1.8. (xem [39, Definition 4.1, p. 54]) Ta nói rằng tính chất trội (the
domination property), kí hiệu là (DP ), đúng cho cặp (A, B) ⊂ Z × Z, nếu
A ⊂ B + Θ.
(1.10)
Định nghĩa 1.9. (xem [11]) Ta nói rằng tính chất bao hàm (the containment
property), kí hiệu là (CP ), đúng cho (A, B) ⊂ Z × Z, nếu với mỗi W ∈ N (0Z ),
tồn tại V ∈ N (0Z ) sao cho
[A \ (B + W )] + V ⊂ B + Θ.
(1.11)
Mệnh đề 1.11. Cho A là một tập con khác rỗng trong không gian Banach Z, Θ
là một nón lồi với Θ \ l(Θ) 6= ∅. Nếu (CP ) đúng cho (A, Min (A | Θ)), thì
Min (A | Θ) ⊂ GMin (A | Θ) ⊂ cl Min (A | Θ).
(1.12)
Một tập A ⊂ Z tương ứng được gọi là Θ-lồi (Θ-convex), Θ-đóng (Θ-closed)
nếu tập A + Θ tương ứng là lồi, đóng. Đặt
Θ+i = {z ∗ ∈ Z ∗ | hz ∗ , θi > 0 ∀ θ ∈ Θ \ {0}} .
Định lý 1.6. Cho A là một tập compact yếu, Θ-lồi trong không gian Banach Z.
Giả sử Θ là một nón nhọn thỏa mãn Θ+i 6= ∅. Nếu (CP ) đúng cho (A, Min (A | Θ)),
thì tập GMin (A | Θ) liên thông tương ứng với tôpô yếu σ(Z, Z ∗ ).
Mệnh đề 1.12. (xem [38, Theorem 4.1]) Cho Rm là không gian Euclide m-chiều.
Giả sử Θ là một nón lồi, đóng, nhọn và A là một tập khác rỗng, Θ-đóng, Θ-lồi
trong Rm . Khi đó, tập Min (A | Θ) co rút được.
Định lý 1.7. Giả sử rằng Θ là một nón lồi, đóng, nhọn và A là một tập lồi, khác
rỗng, Θ-đóng trong Rm . Nếu Min (A | Θ) khác rỗng, thì tập GMin (A | Θ) là liên
thông cung.
8
Chương 2
Điều kiện tối ưu cho bài toán tối ưu
véctơ với thứ tự suy rộng
Trong chương này, chúng tôi sẽ thiết lập một số điều kiện tối ưu cho bài
toán tối ưu véctơ với thứ tự suy rộng. Chương này được viết trên cơ sở các bài
báo [1, 2].
2.1.
Một số kiến thức chuẩn bị
Giả sử X là không gian Banach với chuẩn k · k. Không gian đối ngẫu của X
được kí hiệu bởi X ∗ . Tôpô yếu∗ trong X ∗ được kí hiệu bởi w∗ . Nếu A : X → Y
là toán tử tuyến tính liên tục giữa các không gian Banach, thì A∗ kí hiệu toán tử
liên hợp của nó.
Cho F : X ⇒ X ∗ ánh xạ đa trị giữa X và X ∗ . Giới hạn trên theo dãy theo
nghĩa Painlevé-Kuratowski tại x̄ của F đối với tôpô chuẩn của X và tôpô yếu*
của X ∗ được xác định bởi
w∗
Lim sup F (x) = {x∗ ∈ X ∗ |∃ xk → x̄, x∗k −→ x∗ , x∗k ∈ F (xk ) ∀k ∈ N}.
(2.1)
x→x̄
Định nghĩa 2.1. Cho Ω ⊂ X, x̄ ∈ Ω, và ε > 0.
(i) Tập các ε-véctơ pháp tuyến Fréchet của Ω tại x̄ được xác định bởi
(
)
∗
hx , x − x̄i
N̂ε (x̄; Ω) := x∗ ∈ X ∗ | lim sup
6ε ,
k
x
−
x̄
k
Ω
x→x̄
(2.2)
Ω
ở đó kí hiệu x −
→ x̄ có nghĩa là x → x̄ và x ∈ Ω. Ta gọi hình nón lồi đóng
N̂ (x̄; Ω) := N̂0 (x̄; Ω) là nón pháp tuyến Fréchet của Ω tại x̄.
(ii) Nón pháp tuyến Mordukhovich hay nón pháp tuyến qua giới hạn của Ω tại x̄
9
là tập hợp
bε (x, Ω).
N (x̄, Ω) = Lim sup N
(2.3)
x→x̄
ε↓0
Không gian Banach X được gọi là không gian Asplund nếu mọi hàm lồi liên
tục ϕ : Ω → R xác định trên một tập lồi mở Ω ⊂ X đều khả vi Fréchet trên một
tập điểm trù mật trong Ω; xem [47, Definition 2.17, p. 196].
Định nghĩa 2.2. Cho f : X → R là hàm nhận giá trị trong tập số thực suy rộng,
hữu hạn tại x̄. Với mỗi ε > 0, đặt
∗
f
(x)
−
f
(x̄)
−
hx
,
x
−
x̄i
∂ˆε f (x̄) := x∗ ∈ X ∗ | lim inf
> −ε .
(2.4)
x→x̄
kx − x̄k
Các phần tử của tập hợp ở vế phải công thức này được gọi là các ε-dưới gradient
Fréchet của f tại x̄, còn bản thân tập hợp đó được gọi là ε-dưới vi phân Fréchet
ˆ (x̄) := ∂ˆ0 f (x̄) được gọi là dưới vi phân Fréchet của f tại
của f tại x̄. Tập hợp ∂f
x̄.
Định nghĩa 2.3. Tập hợp
∂f (x̄) := Limsup ∂ˆε f (x)
f
x→
− x̄
(2.5)
ε↓0
được gọi là dưới vi phân Mordukhovich, hay dưới vi phân qua giới hạn, của f tại
x̄. Tập hợp
(2.6)
∂ ∞ f (x̄) := Limsup λ∂ˆε f (x)
f
x→
− x̄
ε,λ↓0
được gọi là dưới vi phân qua giới hạn suy biến của f tại x̄.
Định nghĩa 2.4. Tập Ω ⊂ X được gọi là compact pháp tuyến theo dãy (SNC) tại
Ω
x̄ nếu với mọi dãy εk ↓ 0, xk −
→ x̄ và x∗k ∈ N̂εk (xk , Ω) có
∗
∗ ω
∗
xk −→ 0 khi k → 0 =⇒ kxk k → 0 khi k → 0 ,
ở đó ta có thể bỏ qua εk nếu X là không gian Asplund và Ω là đóng địa phương
tại x̄.
Định nghĩa 2.6. Ánh xạ đa trị F : X ⇒ Y được gọi là compact pháp tuyến
theo dãy (SNC) tại (x̄, ȳ) ∈ gphF nếu đồ thị của nó có thuộc tính đó. Ta nói
10
F là compact pháp tuyến một phần theo dãy (PSNC) tại (x̄, ȳ) nếu với mọi dãy
(εk , xk , yk , x∗k , yk∗ ) ∈ [0, ∞) × (gphF ) × X ∗ × Y ∗ thoả mãn
εk ↓ 0, (xk , yk ) → (x̄, ȳ), (x∗k , −yk∗ ) ∈ N̂εk ((xk , yk ); gphF ),
ω∗
x∗k −→ 0 và kyk∗ k → 0,
ta có kx∗k k → 0 khi k → ∞.
Định nghĩa 2.8. Cho ánh xạ đa trị F : X ⇒ Y với domF 6= ∅.
(i) Lấy (x, y) ∈ X × Y và ε ≥ 0, tập các ε-đối đạo hàm của F tại (x, y) là ánh xạ
b ε∗ F (x, y) : Y ∗ ⇒ X ∗ được xác định bởi
đa trị D
n
o
∗
∗
∗
∗
∗
∗
b
b
Dε F (x, y)(y ) := x ∈ X |(x , −y ) ∈ Nε ((x, y); gphF ) .
(2.7)
b ∗ F := D
b 0∗ là đối đạo hàm Fréchet của F tại (x, y).
Ta gọi ánh xạ đa trị D
(ii) Đối đạo hàm Mordukhovich , hay đối đạo hàm qua giới hạn, của F tại (x̄, ȳ) ∈
∗
gphF là ánh xạ đa trị DN
F (x̄, ȳ) : Y ∗ ⇒ X ∗ được xác định bởi
∗
DN
F (x̄, ȳ)(y ∗ ) := {x∗ ∈ X ∗ |(x∗ , −y ∗ ) ∈ N ((x̄, ȳ); gphF )} .
(2.8)
∗
(iii) Đối đạo hàm hỗn hợp của F tại (x̄, ȳ) ∈ gphF là ánh xạ đa trị DM
F (x̄, ȳ) :
∗
∗
Y ⇒ X được xác định bởi
∗
DM
F (x̄, ȳ)(y ∗ ) := Lim sup D̂ε∗ F (x, y)(y ∗ ).
(2.9)
(x,y)→(x̄,ȳ)
ω∗
y∗ −
→x∗
ε↓0
Định nghĩa 2.10. (xem [47, Definition 2.1]) Cho Ω1 , Ω2 là các tập con khác rỗng
trong không gian Banach Z và z̄ ∈ Ω1 ∩ Ω2 . Chúng ta nói rằng z̄ là một điểm cực
trị địa phương của hệ {Ω1 , Ω2 } nếu tồn tại một lân cận U của x̄ và một dãy {ak }
thỏa mãn ak → 0 khi k → ∞ và
Ω1 ∩ (Ω2 − ak ) ∩ U = ∅ ∀k ∈ N.
(2.10)
Khi đó {Ω1 , Ω2 , z̄} được gọi là một hệ cực trị trong Z.
Định lý 2.3. (Nguyên lý cực trị, xem [47, Theorem 2.20]) Nếu z̄ là một điểm
cực trị của các tập đóng {Ω1 , Ω2 } trong không gian Asplund Z, thì nó thỏa mãn
các quan hệ sau: với mỗi > 0, tồn tại xi ∈ Z và x∗i ∈ Z ∗ thỏa mãn
xi ∈ Ωi ∩ (z̄ + B), x∗i ∈ N̂ (xi , Ωi ) với i = 1, 2,
kx∗1 + x∗2 k ≤ , và 1 − ≤ kx∗1 k + kx∗2 k ≤ 1 + .
11
2.2.
Các điều kiện tối ưu cho điểm hữu hiệu suy rộng
Định lý 2.4. (Điều kiện cần) Cho Z là một không gian Asplund, A ⊂ Z là một
tập con đóng khác rỗng và Θ ⊂ Z là một tập con đóng và chứa gốc. Giả sử rằng,
A là SNC tại z̄ hoặc Θ là SNC tại 0. Nếu z̄ ∈ GMin (A | Θ), thì tồn tại z ∗ ∈ Z ∗
thỏa mãn
0 6= z ∗ ∈ N (z̄; A) ∩ N (0; Θ).
(2.11)
Hệ quả 2.1. Cho Z là một không gian Asplund và ∅ 6= A ⊂ Z, 0Z ∈ Θ ⊂ Z,
z̄ ∈ GMin (A | Θ). Giả sử rằng A + Θ và Θ là các tập đóng, A + Θ là SNC tại z̄
hoặc Θ là SNC tại 0Z , và điều kiện sau
Θ+Θ=Θ
(2.12)
nghiệm đúng. Khi đó, tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
0 6= z ∗ ∈ N (z̄; A + Θ) ∩ N (0; Θ).
(2.13)
Định lý 2.5. (Điều kiện cần và đủ) Cho Z là một không gian Asplund, ∅ 6=
A ⊂ Z, 0Z ∈ Θ ⊂ Z và z̄ ∈ A. Giả sử rằng A + Θ là một tập đóng trong Z và
hoặc A + Θ là SNC tại z̄, hoặc dim Z < ∞. Khi đó, z̄ ∈ GMin (A | Θ) khi và chỉ
khi tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
0 6= z ∗ ∈ N (z̄; A + Θ) ∩ N (0; Θ).
(2.14)
Định lý 2.6. (Điều kiện đủ dưới giả thiết về tính lồi) Cho Z là một không
gian Banach, ∅ 6= A ⊂ Z, 0Z ∈ Θ ⊂ Z. Giả sử rằng A, Θ là các tập lồi và
int Θ 6= ∅. Nếu tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
0 6= z ∗ ∈ N (z̄; A) ∩ N (0, Θ),
(2.15)
thì z̄ ∈ GMin (A | Θ).
2.3.
Các điều kiện tối ưu cho bài toán tối ưu véctơ với thứ
tự suy rộng
Mục này trình bày một số điều kiện đủ tối ưu theo thứ tự suy rộng. Như
trong lý thuyết tối ưu véctơ cổ điển, ý tưởng xây dựng điều kiện đủ ở đây vẫn là
sử dụng tính lồi, hoặc tính lồi địa phương, của tập hợp và của hàm véctơ theo thứ
tự bộ phận.
12
2.3.1.
Điều kiện cần cực trị
Trước hết chúng ta trình bày một kết quả cơ bản trong [48] về các điều kiện
cần cực trị cho nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng với ràng buộc hình học.
Định lý 2.8. (Điều kiện cần, xem [48, Theorem 5.59, p. 74]) Cho f : X → Z là
một ánh xạ giữa các không gian Asplund, và các tập hợp Ω ⊂ X, Θ ⊂ Z sao cho
x̄ ∈ Ω, 0Z ∈ Θ. Giả sử x̄ là một điểm (f, Θ)-tối ưu địa phương trên tập ràng buộc
Ω. Khi đó, ta có các khẳng định sau:
(i) Giả sử rằng tập hợp
ε(f, Ω, Θ) := {(x, z) ∈ X × Z | z ∈ f (x) + Θ, x ∈ Ω}
là đóng địa phương tại (x̄, z̄) với z̄ := f (x̄), và dim Z < ∞. Khi ấy, tồn tại z ∗ ∈ Z ∗
thỏa mãn
(0, z ∗ ) ∈ N ((x̄, z̄); ε(f, Ω, Θ)), z ∗ =
6 0.
(2.16)
∗
Điều này kéo theo z ∗ ∈ N (0; Θ); và nó cũng kéo theo 0 ∈ DN
fΩ (x̄)(z ∗ ) nếu như
hạn chế fΩ của f trên Ω là liên tục trong một lân cận của x̄, Ω là đóng địa phương
tại x̄, và Θ là đóng địa phương tại 0. Thêm vào đó, nếu fΩ Lipschitz địa phương
tại x̄, thì (2.16) tương đương với
0 ∈ ∂hz ∗ , fΩ i(x̄), z ∗ ∈ N (0; Θ) \ {0}.
(2.17)
(ii) Giả sử fΩ liên tục trong một lân cận của x̄, Ω là đóng địa phương tại x̄, và
Θ là đóng địa phương tại 0, và một trong hai điều kiện sau được thỏa mãn:
(a) Θ là SNC tại 0,
−1
(b) fΩ
là PSNC tại (z̄, x̄).
Khi đó, tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
∗
0 6= z ∗ ∈ N (0; Θ) ∩ ker DN
fΩ (x̄).
(2.18)
Điều kiện (2.18) này tương đương với (2.17) và (2.16), nếu như ánh xạ fΩ là
Lipschitz địa phương tại x̄ và chính quy đối đạo hàm mạnh tại điểm này.
2.3.2.
Điều kiện đủ tối ưu cho nghiệm toàn cục
Định lý 2.9. Cho f : X → Z là một ánh xạ giữa các không gian Banach, cho
Ω ⊂ X, và cho tập hợp Θ ⊂ Z với 0Z ∈ Θ. Giả sử rằng Θ là lồi, có phần trong
khác rỗng, và tập
ε(f, Ω, Θ) := {(x, z) ∈ X × Z | z ∈ f (x) + Θ, x ∈ Ω}
13
là lồi. Khi đó, nếu tại x̄ ∈ Ω và tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
(0, z ∗ ) ∈ N ((x̄, z̄); ε(f, Ω, Θ)), z ∗ 6= 0,
(2.19)
với z̄ := f (x̄), thì x̄ là nghiệm (f, Θ)-tối ưu toàn cục trên Ω.
Định lý 2.10. Cho f : X → Z là một ánh xạ giữa các không gian Banach,
Ω ⊂ X là tập lồi, và cho tập hợp Θ ⊂ Z với 0 ∈ Θ. Giả sử rằng Θ là một nón lồi
với intΘ 6= ∅, và ánh xạ f là Θ-lồi trên Ω, tức là
(1 − λ)f (x) + λf (x0 ) ∈ f (1 − λ)x + λx0 + Θ, ∀x, x0 ∈ Ω, ∀λ ∈ (0, 1).
Khi đó, nếu x̄ ∈ Ω và tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn điều kiện
(0, z ∗ ) ∈ N ((x̄, z̄); ε(f, Ω, Θ)), z ∗ 6= 0
với z̄ := f (x̄), thì x̄ là nghiệm (f, Θ)-tối ưu toàn cục trên Ω.
2.3.3.
Điều kiện đủ tối ưu cho nghiệm địa phương
Định lý 2.11. Cho f : X → Z là một ánh xạ giữa các không gian Banach,
Ω ⊂ X, Θ ⊂ Z, 0 ∈ Θ và x̄ ∈ Ω. Giả sử Θ là một tập lồi, có phần trong khác rỗng.
Nếu tồn tại δ ∈ (0, +∞] sao cho tập
ε(f, Ωx̄,δ , Θ) := {(x, z) ∈ X × Z | z ∈ f (x) + Θ, x ∈ Ωx̄,δ },
với z̄ := f (x̄) và Ωx̄,δ := {x ∈ Ω | kx− x̄k ≤ δ)}, là lồi. Khi đó, nếu tồn tại z ∗ ∈ Z ∗
thỏa mãn
(0, z ∗ ) ∈ N ((x̄, z̄); ε(f, Ω, Θ)), z ∗ 6= 0,
(2.20)
thì x̄ là nghiệm (f, Θ)-tối ưu địa phương trên Ω.
Định nghĩa 2.12. Cho f : X → Z là một ánh xạ giữa các không gian Banach,
Ω ⊂ X , Θ ⊂ Z sao cho 0Z ∈ Θ. Giả sử Ω là một tập lồi địa phương tại x̄. Ta nói
ánh xạ f là Θ-lồi địa phương tại x̄ nếu tồn tại một lân cận lồi U của x̄ thỏa mãn
(1 − λ)f (x) + λf (x0 ) ∈ f (1 − λ)x + λx0 + Θ, ∀x, x0 ∈ U ∩ Ω, ∀λ ∈ (0, 1).
Định lý 2.12. Cho f : X → Z là một ánh xạ giữa các không gian Banach, và
các tập hợp Ω ⊂ X, Θ ⊂ Z sao cho 0Z ∈ Θ. Giả sử rằng Ω là một tập lồi địa
phương tại x̄ ∈ Ω, Θ là một nón lồi với intΘ 6= ∅, và ánh xạ f là Θ-lồi địa phương
tại x̄. Khi đó, nếu tồn tại z ∗ ∈ Z ∗ thỏa mãn
(0, z ∗ ) ∈ N ((x̄, z̄); ε(f, Ω, Θ)), z ∗ 6= 0
với z̄ := f (x̄), thì điểm x̄ là nghiệm (f, Θ)-tối ưu địa phương trên Ω.
14
Chương 3
Tính ổn định nghiệm của bài toán tối ưu
véctơ
Chương này trình bày một số kết quả về tính ổn định của bài toán tối ưu
véctơ sử dụng khái niệm nghiệm Pareto tương đối như là một trường hợp riêng
của nghiệm tối ưu theo thứ tự suy rộng. Chương này được viết trên cơ sở bài báo
[4].
3.1.
Về khái niệm điểm hữu hiệu Pareto tương đối
Định nghĩa 3.1. (xem [2]) Cho Z là một không gian Banach, A ⊂ Z là một tập
con khác rỗng, và C là một nón lồi trong Z. Ta nói rằng
(i) z̄ là một điểm hữu hiệu Pareto tương đối (relative efficient point) của A tương
ứng với C nếu
A ∩ (z̄ − ri C) = ∅ và ri C 6= ∅,
(3.1)
(ii) z̄ là một điểm hữu hiệu Pareto giả tương đối (pseudo/intrinsic relative efficient
point) của A tương ứng với C nếu
A ∩ (z̄ − pri C) = ∅ và pri C 6= ∅,
(3.2)
(iii) z̄ là một điểm hữu hiệu Pareto tựa tương đối (quasi relative efficient point)
của A tương ứng với C nếu
A ∩ (z̄ − qri C) = ∅ và qri C 6= ∅.
(3.3)
Định nghĩa 3.2. (xem [46]) Một tập lồi khác rỗng A ⊂ Z được gọi là tròn nếu
biên của A không chứa một đoạn thẳng.
Mệnh đề 3.1. Giả sử rằng Z là một không gian Banach và C là một nón lồi với
ri C 6= ∅ và 0 ∈
/ ri C. Nếu A là một tập tròn, thì
RMin (A | C) = Min (A | C).
15
(3.4)
Cho A là một tập con khác rỗng trong không gian Banach Z và B ⊂ A. Giả
sử rằng C ⊂ Z là một nón lồi. Để cho ngắn gọn, ta viết Min A và RMin A tương
ứng thay cho Min (A | C) và RMin (A | C). Khái niệm sau là một dạng yếu hơn
của tính chất bao hàm cho cặp (A, B).
Định nghĩa 3.3. Ta nói rằng tính chất bao hàm tương đối (the relative containment property), kí hiệu là (RCP ), đúng cho cặp (A, B) ⊂ Z × Z nếu với mỗi
W ∈ N (0Z ) tồn tại V ∈ N (0Z ) sao cho
[A \ (B + W )] + [V ∩ aff (C)] ⊂ B + C.
(3.5)
Mệnh đề sau cho ta một đặc trưng của tính (RCP ) khi ri C 6= ∅.
Mệnh đề 3.2. Nếu ri C 6= ∅, thì các khẳng định sau là tương đương
(i) (RCP ) đúng cho (A, B);
(ii) Với mỗi W ∈ N (0Z ) tồn tại W0 ∈ N (0Z ) sao cho với mọi
y ∈ A \ (B + W )
tồn tại ηy ∈ B và cy ∈ C thỏa mãn
y = ηy + cy , (cy + W0 ) ∩ aff (C) ⊂ C.
Mệnh đề sau khẳng định rằng nếu (RCP ) được thỏa mãn thì tập điểm hữu
hiệu Pareto tương đối sẽ trù mật của trong tập điểm hữu hiệu Pareto.
Mệnh đề 3.3. Cho A là một tập con khác rỗng trong Z và C ⊂ Z là một nón lồi
với ri C 6= ∅. Nếu (RCP ) đúng cho (A, Min A), thì
Min A ⊂ RMin A ⊂ cl Min A.
Bổ đề 3.1. Giả sử rằng A là một tập đa diện trong Rm được xác định bởi
A = {z ∈ Rm | hai , zi ≤ bi , i = 1, 2, ..., N },
(3.6)
với ai ∈ Rm và bi ∈ R với mọi i ∈ I =: {1, 2, ..., N }. Cho C ⊂ Z là một nón lồi
đóng nhọn. Khi đó, RMin A khác rỗng khi và chỉ khi
Rec (A) ∩ (−ri C) = ∅,
ở đó Rec (A) là nón lùi xa của A và được xác định bởi Rec (A) = {z ∈ Rm | hai , zi ≤
0, i ∈ I}.
Định lý 3.1. Nếu A là một tập đa diện được cho bởi (3.6) và C ⊂ Rm là một nón
lồi đóng nhọn, thì RMin A đóng.
16
3.2.
Sự hội tụ trên của tập điểm hữu hiệu Pareto tương
đối
Cho Z là một không gian Banach, {An } là một dãy tập con trong Z và
A ⊂ Z là một tập con khác rỗng. Chúng ta nhắc lại một số khái niệm hội tụ của
dãy tập hợp.
• Sự hội tụ theo nghĩa Kuratowski-Painlevé:
Giới hạn dưới và giới hạn trên theo nghĩa Kuratowski-Painlevé của dãy
{An } được định nghĩa tương ứng như sau:
Lim inf An := {z ∈ Z , | z = lim zn , zn ∈ An với mọi n đủ lớn},
n→∞
Lim sup An := {z ∈ Z , | z = lim zk , zk ∈ Ank với {Ank } ⊂ {An } nào đó}.
n→∞
Nếu Lim sup An ⊂ A ⊂ Lim inf An , thì ta nói {An } hội tụ đến A theo nghĩa
K
→ A. Khi các giới hạn được xét theo tôpô
Kuratowski-Painlevé và kí hiệu là An −
yếu trên Z, thì ta kí hiệu giới hạn dưới và giới hạn trên tương ứng bởi w−Lim inf An
và w − Lim sup An . Nếu w − Lim sup An ⊂ A ⊂ Lim inf An , thì ta nói rằng {An }
M
hội tụ đến A theo nghĩa Mosco và kí hiệu An −→ A.
Cho x ∈ Z và A, B là các tập con khác rỗng trong Z. Định nghĩa
d(x, A) = inf d(x, a) (d(x, ∅) = ∞);
a∈A
e(A, B) = sup d(a, B) (e(∅, B) = 0, e(∅, ∅) = 0, e(A, ∅) = ∞);
a∈A
h(A, B) = max{e(A, B), e(B, A)};
eρ (A, B) = e(A ∩ Bρ , B) Bρ = B(0, ρ);
hρ (A, B) = max{eρ (A, B), eρ (B, A)}.
• Sự hội tụ theo nghĩa Wijsman:
Ta nói rằng {An } tội tụ đến A theo nghĩa Wijsman nếu
lim d(An , x) = d(A, x) ∀x ∈ Z,
n→∞
ở đó d(A, x) = inf d(a, x).
a∈A
• Sự hội tụ theo nghĩa Hausdorff:
Ta nói rằng dãy {An } ⊂ Z hội tụ đến A theo nghĩa Hausdorff nếu
lim h(An , A) = 0.
n→∞
17
Điều kiện lim e(An , A) = 0 được gọi là hội tụ trên theo nghĩa Hausdorff và
n→∞
lim e(A, An ) = 0 được gọi là hội tụ dưới theo nghĩa Hausdorff.
n→∞
• Sự hội tụ theo nghĩa Attouch-Wets:
Ta nói rằng dãy {An } ⊂ Z hội tụ đến A theo nghĩa Attouch-Wets nếu
lim hρ (An , A) = 0
n→∞
với mọi ρ > 0. Chúng ta có thể chia sự hội tụ này thành hai phần: hội tụ trên và
hội tụ dưới theo nghĩa Attouch-Wets tương ứng như sau:
lim eρ (An , A) = 0,
n→∞
và
lim eρ (A, An ) = 0.
n→∞
Sonntag và Zălinescu [58] đã chỉ ra rằng sự hội tụ trên theo nghĩa của AttouchWets tương đương với
lim inf d(An , B) ≥ d(A, B),
n→∞
với mỗi tập bị chặn B, ở đó d(A, B) := inf inf d(a, b).
a∈A b∈B
Bổ đề 3.2. Giả sử Z là một không gian Banach và C ⊂ Z là một tập lồi có phần
trong tương đối khác rỗng. Khi đó, z ∈ ri C khi và chỉ khi với mọi y ∈ C, tồn tại
µ > 1 sao cho
(1 − µ)y + µz ∈ C.
Cho {Cn } và C là các nón lồi trong Z. Để cho ngắn gọn, ta viết RMin A,
RMin An , Min A, Min An , WMin A và WMin An tương ứng thay cho RMin (A | C),
RMin (An | Cn ), Min (A | C), Min (An | Cn ), WMin (A | C) và WMin (An | Cn ).
Định lý 3.2. Cho (Cn ) và C là các nón lồi trong Z với phần trong tương đối khác
rỗng. Nếu
K
(i) An −
→ A,
(ii) Lim sup Cnc ⊂ (ri C)c ,
thì
Lim sup RMin An ⊂ RMin A.
18
- Xem thêm -