Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố hồ chí minh

.PDF
141
938
136

Mô tả:

HỌC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THANH TRANG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ EM THIỆT THÒI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi Thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phạm Thanh Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 01 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ............................................. 10 1.1 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: khái niệm và đặc điểm ................................... 10 1.2 Những lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ......................................................................................................................... 14 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm ................................................................................... 20 1.4 Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ tại Trung tâm ............... 24 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ EM THIỆT THÒI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 28 2.1 Khái quát về Trung tâm và khách thể nghiên cứu ........................................... 28 2.2 Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm ............................................................................................................... 34 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm ...................................................................... 59 Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ EM THIỆT THÒI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................................... 69 3.1 Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội ............................ 69 3.2 Tăng cường công tác hỗ trợ nguồn lực ............................................................ 71 3.3 Duy trì và mở rộng nhiều hình thức của hoạt động hỗ trợ xã hội .................... 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LĐ – TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt TTBTXHTETT Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi DVCTXH Dịch vụ công tác xã hội CNCF Christina Noble Children's Foundation Hiệp hội trẻ em Christina Noble CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội CUQT Công ước Quốc tế QBTTEVN Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam LBVCS và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em GDTE NASW Vietnam Socialwork Network Hiệp hội Công tác xã hội Việt Nam. DVHTYT Dịch vụ hỗ trợ y tế DVHTGD Dịch vụ hỗ trợ giáo dục DVCSND Dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng DVTL Dịch vụ tâm lý DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Đánh giá dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng .............................................. 34 Bảng 2.2: Vai trò của nhà quản lý, nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng và nhân viên xã hội ................................................................................................................... 36 Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả trong điều trị .......................................................... 40 Bảng 2.4: Đánh giá về đội ngũ nhân viên y tế ..................................................... 41 Bảng 2.5: Đánh giá sự hài lòng của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận dịch vụ phòng khám. ........................................................................................................ 42 Bảng 2.6: Đánh giá dịch vụ hỗ trợ giáo dục mầm non ........................................ 47 Bảng 2.7: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ giáo dục phổ cập ...................................... 51 Bảng 2.8: Số học sinh phổ cập tham gia các dịch vụ khác .................................. 53 Bảng 2.9: Nhận xét vai trò của nhân viên xã hội trong dịch vụ hỗ trợ giáo dục..53 Bảng 2.10: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ tâm lý ..................................................... 56 Bảng 2.11. Đánh giá về yếu tố đặc điểm đối tượng ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội ............................................................................................................. 59 Bảng 2.12: Đánh giá yếu tố năng lực, kỹ năng của nhân viên ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội của trung tâm ......................................................................... 61 Bảng 2.13: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng từ tổ chức tài trợ đến dịch vụ công tác xã hội của trung tâm .................................................................................................. 64 Bảng 2.14: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng từ phía đối tác đến dịch vụ công tác xã hội ................................................................................................................... 65 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng ................................... 34 Biểu đồ 2.2: Năng lực của nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng................................ 35 Biểu đồ 2.3: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ y tế ....................................................... 40 Biểu đồ 2.4: Sự hài lòng của phụ huynh khi tiếp cận dịch vụ khám bệnh ........... 42 Biểu đồ 2.5: Vai trò của nhân viên xã hội trong dịch vụ hỗ trợ y tế .................. 44 Biểu đồ 2.6: Đánh giá thái độ của giáo viên mầm non ....................................... 48 Biểu đồ 2.7: Sự hài lòng của học sinh về dịch vụ hỗ trợ giáo dục phổ cập ........ 52 Biểu đồ 2.8: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng của cộng đồng đến dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi .............................................. 62 Biểu đồ 2.9: Đánh giá yếu tố kinh phí ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi .......................................................... 66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm 1990, Chính phủ có nhiều văn bản quy định thành luật để bảo vệ quyền lợi cho trẻ em như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2004; Vụ Bảo vệ chăm sóc sức khỏe Bà mẹ trẻ em thuộc Bộ y tế chính thức được công nhận theo nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Thủ tướng Chính phủ; các chính sách an sinh xã hội dành cho trẻ em như Quyết định 19/2004/QĐTTg của Chính phủ tập trung giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy hiểm… Hiện cả nước có 248.000 trẻ em cơ nhỡ cần sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện, theo số liệu thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, cho đến tháng 2/2014, cả nước có trên 40.000 trẻ mồ côi được nhận trợ cấp xã hội nuôi dưỡng tại cộng đồng, 22.000 trẻ được nuôi dưỡng trong các cơ sở tập trung. Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam là Quỹ của Nhà nước, đã hoạt động có hiệu quả trong suốt thời gian từ khi thành lập đến nay. Thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều chương trình chăm lo, cải thiện đời sống an sinh xã hội cho trẻ em như chương trình giảm nghèo, phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi, xây dựng các khu vui chơi, giải trí, ngăn ngừa trẻ lang thang, trẻ bị xâm hại lao động, đảm bảo phát thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em trong các hộ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hộ nghèo đều được hỗ trợ giảm hoặc miễn phí trong khám và điều trị bệnh trong bệnh viện địa bàn thành phố. Đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình trẻ em Việt Nam nói chung, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng nhưng vấn đề nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt ít thấy. Vì nghề CTXH còn quá mới mẻ và đang 1 trong quá trình hoàn thiện, các trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH mới được thành lập, đang trong thời gian thí điểm ở một số thành phố lớn. Các hoạt động hỗ trợ trẻ em như trường, trại, làng SOS, mái ấm, nhà mở, phòng tư vấn… được xem là mô hình bảo vệ chăm sóc trẻ em nên việc chuyển hướng từ mô hình sang dịch vụ CTXH đang dần dần hình thành. Vai trò của NVXH chưa được quy định của pháp luật, cũng như hoạt động của DVCTXH chưa được thể chế hóa để có hành lang pháp lý phục vụ cho đối tượng xã hội trong đó có trẻ em. Do chưa hoạt động nhiều, còn đang dần hoàn thiện rõ nét việc nghiên cứu, đánh giá sẽ gặp khó khăn. Trung tâm BTXHTETT là tiền thân trước đây là trung tâm trợ giúp y tế, mạnh về lĩnh vực y tế cho trẻ em. Đến năm 2005 đổi tên là trung tâm BTXHTETT có thêm nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị phục hồi suy dinh dưỡng và khám và điều trị miễn phí cho trẻ em ngoài cộng đồng. Qua thời gian hoạt động, nhận thấy trẻ có hoàn cảnh đặc biệt có quá nhiều nhu cầu cần hỗ trợ như phục hồi chức năng, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ giáo dục, vui chơi giải trí...Vì vậy, trung tâm phát triển thêm một số hoạt động hỗ trợ cho trẻ tại trung tâm và ngoài cộng đồng. Từ lý do trên tôi chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đa phần cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, các em còn rất thiếu các cơ hội phát triển bình đẳng như những trẻ em bình thường khác. Vì vậy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là đối tượng đặc biệt được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước: 2 Nghiên cứu Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt – lý luận và thực tiễn, đã quan tâm đến 3 vấn đề lớn về mặt pháp luật đã có như thế nào để bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, làm rõ thực trạng về việc bảo vệ TECHCĐB, bài nghiên cứu đưa ra những kiến nghị, những bất cập nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn qua các hoạt động hỗ trợ như lĩnh vực chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, cho con nuôi, phục hồi chức năng ...vv, khuyến nghị tạo cơ chế ngăn ngừa và kịp thời bảo vệ khi TECHCĐB này bị xâm phạm đến quyền. Hiện nay các chính sách của Nhà nước về công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em ngày càng mở rộng hơn về đối tượng, các chính sách này được triển khai thực hiện đầy đủ, tăng cường nguồn lực mọi mặt cả huy động trong nước và hợp tác Quốc tế. Chất lượng, hiệu quả các hoạt động, dịch vụ chăm sóc trẻ ngày càng được nâng cao. Công tác bảo vệ trẻ em đã được triển khai thực hiện ở cả 03 cấp độ: phòng ngừa, can thiệp, giảm thiểu các nguy cơ và hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.[24] Một số kinh nghiệm Quốc Tế và những vấn dề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em, nói lên trong bối cảnh toàn cầu hoá, sự hỗ trợ của nhiều tổ chức Quốc tế như UNICEF, ILO, Tầm nhìn Thế giới, quỹ Nhi đồng Anh, Mỹ, Thụy Điển.v.v những tổ chức này đã quan tâm hỗ trợ nhiều dự án, chương trình, mô hình hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ có ý nghĩa. Nhà nước ta cũng có nhiều văn bản, pháp luật, chế độ, chính sách có liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em nói chung và TECHCĐB nói riêng để các ngành, các cấp, các địa phương triển khai thực hiện. Bài viết có cái nhìn về dịch vụ công tác xã hội, sự cần thiết của sự phát triển các dịch vụ xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em. Thông tin cho chúng ta một số kinh nghiệm của Quốc tế về hoạt động cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và quá trình hình thành các dịch vụ công tác xã giáo dục hoà nhập tại Việt Nam bảo vệ trẻ em tại Việt Nam, những tồn tại và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển dịch vụ công tác xã hội bảo vệ trẻ em.[20] 3 Giáo dục hoà nhập – cánh cửa rộng mở cho trẻ em tại Việt nam, khoá luận của tác giả Lê Minh Hằng, sinh viên trường Swarthmore College, bài viết nêu cần can thiệp sớm hệ thống giáo dục hoà nhập cho phép mọi trẻ em khuyết tật cũng như trẻ bình thường được học tập trong một môi trường, trẻ khuyết tật được thể hiện tối đa khả năng của mình, các em được tạo điều kiện chứng minh rằng mình cũng có khả năng như mọi đứa trẻ khác, làm thay đổi cách nhìn của cộng đồng từ "từ thiện đến nhân quyền" đối với trẻ khuyết tật. Bài luận đã nêu lên thực trạng của giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, những thách thức cần được giải quyết, làm sao cho trẻ khuyết tật được tiếp cận với môi trường giáo dục hoà nhập, việc đào tạo cho đội ngũ giáo viên, cán bộ về giáo dục hoà nhập và sự phối hợp, cộng tác giữa các Bộ, ngành quan tâm đến giáo dục đặc biệt, nhất là giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật.[16] Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh về “Nghiên cứu mô hình công tác xã hội tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu – Hà Đông – Hà Nội” đã đáng giá mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ, đảm bảo nhu cầu và giúp trẻ tái hoà nhập cộng đồng bền vững như thế nào và tìm ra các giải pháp nhằm xây dựng, phát triển các mô hình công tác xã hội hỗ trợ cho trẻ đang nuôi dưỡng tại trung tâm, giúp cho mọi người nhất là đội ngũ nhân lực tại trung tâm có cái nhãn quan về mô hình công tác xã hội đối với trẻ mồ côi là hết sức cần thiết trong điều kiện phát triển nghề công tác xã hội ở nước nhà hiện nay. Bài nghiên cứu đã có đề xuất sự cần thiết trong việc nâng cao kỹ năng, nhận thức về nghề công tác xã hội cho nhân viên xã hội, nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng, cán bộ đang làm việc tại trung tâm bảo trợ xã hội là hết sức cần thiết nhằm phát triển nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng kịp thời để thực hiện các hoạt động của mô hình công tác xã hội đối với TECHCĐB..[22] Trong các công trình nghiên cứu kể trên, từng nội dung của dịch vụ cũng đã được một số tác giả đề cập như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế… tuy nhiên công trình nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội lại còn khá mới mẻ ở Việt 4 Nam, đặc biệt là dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung tại các trại mồ côi hay trung tâm bảo trợ xã hội. Với đề tài đã chọn và từ thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với các trẻ tại trung tâm về dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận giáo dục; dịch vụ hỗ trợ tâm lý, tôi muốn nghiên cứu, phân tích, đánh giá, so sánh với các hệ thống dịch vụ công tác xã hội của các cơ sơ, cấp ngành, địa phương khác và tìm ra những giải pháp mới hiệu quả hơn, khả thi hơn và chuyên nghiệp hơn trong việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm xác định vai trò của dịch vụ CTXH đối với TECHCĐB, vai trò của NVXH triển khai các dịch vụ CTXH từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu sâu thực trạng dịch vụ CTXH đối với TECHCĐB mang tính chuyê nghiệp của ngành CTXH tại trụng tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và dịch vụ công tác xã hội, chính sách pháp luật của Việt Nam đối với TECHCĐB, tại cơ sở Bảo trợ xã hội. - Đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ tại trung tâm và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này. 5 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với dịch vụ công tác xã hội về chăm sóc, nuôi dưỡng; hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; hỗ trợ giáo dục; hỗ trợ tâm lý đối với trẻ tại trung tâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Khách thể nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu đối với các khách thể là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh, các cán bộ quản lý, nhân viên và lãnh đạo Trung tâm. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các dịch vụ công tác xã hội đang triển khai thực hiện tại trung tâm, cụ thể là: dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận giáo dục; dịch vụ hỗ trợ tâm lý. - Phạm vi nghiên cứu về khách thể: nghiên cứu trên 90 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt và phụ huynh của những trẻ này, 40 cán bộ nhân viên đang làm việc tại trung tâm và 4 cơ sở bảo trợ xã hội ở tỉnh, thành, địa phương khác có kết nối, chuyển gửi và thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mac-Lê nin cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng: từ những báo cáo đánh giá kết quả các dịch 6 vụ công tác xã hội tại trung tâm rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống chính sách hỗ trợ đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt trong nước và ngoài nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được tiến hành trên nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm. Số lượng mẫu nghiên cứu là 90 đối tượng, 40 cán bộ, nhân viên Trung tâm và được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản. - Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu chính của trung tâm phục vụ cho quá trình nghiên cứu như: các văn bản pháp luật, Nghị định, Thông tư của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan đến chế độ, chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các bản thỏa thuận “Hợp tác xây dựng và vận hành trung tâm BTXH trẻ em thiệt thòi” giai đoạn 2011 - 2021, hợp tác về kinh phí hoạt động, về thực hiện các chế độ chính sách đối với các bộ, công nhân viên Trung tâm; các Quyết định về thành lập và quy định tổ chức bộ máy của trung tâm; các bảo cáo tổng kết năm, báo cáo thống kê… - Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Với phương pháp này, bảng hỏi sẽ được phát cho 90 trẻ hoặc phụ huynh, gia đình trẻ nhằm thu thập thông tin về các nhu cầu dịch vụ công tác xã hội của 7 trẻ và thực trạng việc cung cấp dịch vụ cũng như sự hỗ trợ, mức độ đáp ứng về chất lượng và hiệu quả đối với các hoạt động của trung tâm. - Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về thực trạng cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, thực trạng hoạt động công tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm như việc triển khai thực hiện các cam kết cùa nhà tài trợ, các chính sách hỗ trợ khác đối với trẻ, cán bộ nhân viên trung tâm. Thông tin được thu thập và phỏng vấn 40 cán bộ nhân viên trung tâm và 01 lãnh đạo trung tâm và các cơ sở bảo trợ xã hội khác có kết nối, chuyển gửi và thụ hưởng dịch vụ tại trung tâm. - Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như: nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng nhằm bổ sung và thu thập các thông tin còn thiếu để kiểm tra, đối chiếu, so sánh các thông tin thông qua việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin qua việc quan sát bối cảnh, tình trạng, thể trạng, thái độ, ứng xử, giao tiếp… của người được điều tra. - Phương pháp thống kê toán học: Các số liệu định lượng thu thập được xử lý, phân tích qua phần mềm bảng tính Excell và phần mềm chuyên dụng SPSS 18.0. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trại xã hội nuôi dưỡng tập trung, các cơ sở bảo trợ xã hội. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn mong muốn sẽ đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu và thông tin tính chuyên nghiệp của công tác xã hội đối với trẻ đang chăm sóc nuôi dưỡng tại các trại xã hội, gợi mở một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ đang cung cấp cho trẻ tại trung tâm ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các biểu bảng, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 1.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm trẻ em Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004, trẻ em là người dưới 16 tuổi [21]. Theo công ước quốc tế về Quyền trẻ em, trẻ em là người dưới 18 tuổi [18]. Như vậy khái niệm trẻ em hiện nay chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước. Trong dự thảo trình Quốc hội về Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 18 tuổi” tăng 2 tuổi so với quy định về trẻ em của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hiện hành. Theo đó, “người dưới 18 tuổi chưa phát triển đầy đủ, chưa hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và tâm sinh lý, chưa đủ năng lực để thực hiện toàn diện quyền và nghĩa vụ của công dân, cần có sự hướng dẫn, quan tâm, chăm sóc của gia đình, nhà nước và xã hội, cần được bảo vệ về mặt pháp lý và xã hội để các em được chăm sóc, phát triển đầy đủ, được bảo vệ khỏi các hành vi gây tổn hại cho trẻ em” (Trích trình bày trước Quốc hội về Luật trẻ em 2016). [5] Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả vận dụng khái niệm trẻ em được hiểu là những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt dưới 16 tuổi * Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng (Khoản 1, điều 3 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em) [21]. 10 Cũng theo dự thảo Luật trẻ em năm 2016 quy định "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không thực hiện được quyền sống, quyền học tập, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền được bảo vệ hoặc trẻ em bị xâm hại cần sự chăm sóc, hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng" (khoản 9 điều 5). 1.1.2. Đặc điểm, tâm lý và nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt * Một số đặc điểm tâm lý thường gặp ở trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trẻ mất đi sự ham thích và sinh lực, ít tập trung và nhiều bứt rứt, đôi khi căng thẳng quá, trẻ thường hung hăng và phá phách. Trẻ hay thể hiện buồn bã và khó tính, rất dễ nổi cáu, khó khăn trong diễn tả cảm xúc bằng lời. Hay hoài nghi, thiếu tin tưởng khó tiếp xúc, giận dữ và có ác cảm với mọi gười, mặc cảm có tội và hay tự trách mình, trẻ không nói thật trong thời gian tiếp xúc ban đầu.[14,tr8] * Nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Nhu cầu có tầm quan trọng rất lớn và cần thiết. Chúng là những yếu tố đảm bảm cho sự tồn tại và phát triển của con người. Vì vậy, con người luôn thực hiện để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nếu không được thỏa mãn sẽ gây ra những căng thẳng dẫn đến đe dọa sự tồn tại của con người. Khi giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dù làm với cá nhân hay nhóm, nhân viên xã hội cần phải xác định được nhu cầu cảm nhân (felt need) và nhu cầu cần (they need). Nhu cầu cảm nhân là nhu cầu được xác định và xuất phát từ bản thân đối tượng. Còn nhu cầu cần là nhu cầu xuất phát từ những người khác. - Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm bảo cho sự phát triển thể chất của trẻ. - Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về vật chất và tinh thần của trẻ. Gia đình đóng vai trò rất quan trọng, đây là môi trường xã hội hóa đầu tiên và cũng là mạnh nhất của trẻ. Trong những trường hợp can thiệp việc tách đứa trẻ ra khỏi bố mẹ chúng là trường hợp bất khả kháng, khi không còn một giải pháp nào thay thế nữa. 11 - Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua những hoạt động này đứa trẻ được hòa mình vào xã hội và tự khẳng định mình. - Nhu cầu được tôn trọng, trẻ luôn đòi hỏi nhu cầu này từ người lớn, ở bạn bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của trẻ. - Nhu cầu cao nhất của trẻ đó là tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình có năng lực, mình có thể làm được mọi việc.[27,tr102;14,tr9] 1.1.3. Các lý thuyết tiếp cận đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.3.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow Abraham Maslow là nhà khoa học nổi tiếng ông đã xây dựng thuyết nhu cầu của con người, nhu cầu của con người được chia làm 5 bậc thang từ đáy lên đến đỉnh. Thuyết này xếp nhu cầu con người từ thấp đến cao, nhu cầu về sinh học, nhu cầu được an toàn, nhu cầu được chấp nhận được sự yêu thương, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được phát triển. Khi con người đã thoả mãn nhu cầu cấp thấp rồi thì sẽ tiến tới nhu cầu cấp cao hơn. Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow tác giả muốn đánh giá thực trạng tại trung tâm BTXHTETT đã đáp ứng nhu cầu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến bậc thang thứ mấy theo thuyết nhu cầu của Maslow [1]. 1.1.3.2. Lý thuyết hệ thống Thuyết hệ thống là tổng thể phức hợp gồm nhiều yế tố liên quan với nhau và mỗi biến động trong một yếu tố nào đều tác động lên những yếu tố khác và cùng tác động lên cả một hệ thống có thể gồm nhiều hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống. Cũng như con người là một tiểu hệ thống, gia đình là hệ thống trung mô, xã hội là hệ thống vĩ mô. Mỗi cá nhân trong tiểu hệ thống sẽ bộc lộ vai trò ở một môi trường nào đó mà cá nhân gặp phải. Vận dụng thuyết hệ thống này trong hỗ trợ CTXH cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, NVXH có thể nhìn trong mối quan hệ tương tác với nhau trong gia đình, người thân, cộng đồng có can thiệp phù hợp. Tìm những nguồn lực xung quanh trẻ thông qua mối quan hệ tương tác của trẻ để hỗ trợ [17,tr11-19]. 1.1.3.3. Thuyết tâm lý – xã hội của Erik. Erikson 12 Theo thuyết tâm lý xã hội của Erik Erikson nghiên cứu về các giai đoạn phát triển của con người, Erik Erikson đánh giá cao tác nhân xã hội với sự phát triển của con người. Ông chia đời người thành 8 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một đặc trưng cơ bản bởi một khủng hoảng tâm lý xã hội, khủng hoảng đó xuất phát từ nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Nếu khủng hoảng này được giải quyết thì sẽ là tiền đề cho sự phát triển tâm lý của cá nhân ở giai đoạn kế tiếp, còn ngược lại nếu không được giải quyết thì sẽ gây nên những rối loạn trong việc giải quyết xung đột. Giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi, trẻ có mối quan hệ với bố mẹ, đặt biệt là người mẹ, sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ tạo cho trẻ lòng tin, cảm giác được thoả mãn. Nếu trẻ không có mối quan hệ gần gũi của người thân trẻ sẽ mất đi cảm giác an toàn và nảy sinh sợ hãi. Giai đoạn thứ 2 là giai đoạn từ 1 tuổi đến 3 tuổi, đây là gia đoạn hình thành tính tự chủ, ý thức độc lập mong muốn có quyền riêng ở đứa trẻ. Những hành vi luôn bị ngăn cấm, hạn chế sự thể hiện tính độc lập sẽ làm cho trẻ nảy sinh cảm giác nghi ngờ, xấu hổ dẫn đến nhút nhát và lệ thuộc vào người khác. Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi, được coi là giai đoạn của óc sáng kiến, giai đoạn của sự sáng tạo, trẻ khá tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh bằng nhiều con đường. Chính vì vậy chúng thường có những trò chơi nguy hiểm, hay đặt ra nhiều câu hỏi “tại sao”, Cần động viên, khuyến khích trí tưởng tượng của trẻ dưới sự kiểm soát của người lớn. Nếu không được khuyến khích, khám phá, trẻ sẽ không biết làm và cảm giác tội lỗi. Giai đoạn thứ 4 là giai đoạn từ 6 tuổi đến lúc dậy thì 12 tuổi - Mâu thuẫn giữa tài năng và sự tự ti hay mâu thuẫn giữa sự chăm chỉ và sự thấp kém. Giai đoạn 5: Thanh thiếu niên từ 13 - 20 tuổi - Mâu thuẫn giữa cái chính mình và sự mơ hồ về vai trò bản thân. Giai đoạn 6: Thanh niên - từ 20 đến 35 Tuổi - mâu thuẫn giữa Gắn bó và Cô lập trong các mối quan hệ hay mâu thuẫn giữa sự thân thiện với sự tách biệt 13 Giai đoạn 7: Trung niên - từ 35 đến 60 tuổi - mâu thuẫn giữa sáng tạo và đình trệ Giai đoạn 8: Cao niên - từ 60 tuổi trở lên - mâu thuẫn giữa hoàn thành và thất vọng. Trong 8 giai đoạn trên đều có 2 mặt tích cực và tiêu cực, lành mạnh và không lành mạnh. Theo Erikson, hầu hết mọi người đều không đạt được hoàn toàn sự tích cực trong mỗi giai đoạn phát triển của mình. Tác giả muốn vận dụng lý thuyết này để làm cơ sở đánh giá thực trạng việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ tại trung tâm ở các giai đoạn từ 0 đến 15 tuổi. Sự phát triển tâm lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục tại trung tâm có phù hợp với lứa tuổi của các cháu hay không, nếu chưa thì các cháu sẽ cần hỗ trợ như thế nào để phát triển theo kịp với lứa tuổi của trẻ [17,tr20-23]. 1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm dịch vụ xã hội Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội (VNSW) [33]. Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận (VNSW) [33]. Liên hợp quốc định nghĩa như sau: Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UN – Africa Spending Less on Basic Social Services) [33]. Theo Soer. Mary Trần Thị Kim Loan dịch vụ xã hội là các tổ chức cá nhân và xã hội thực hiện các hoạt động xã hội đáp ứng các nhu cầu bình thường 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan