Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty cổ ph...

Tài liệu Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty cổ phần than hà tu - vinacomin

.PDF
124
204
57

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn với đề tài “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết của Thầy giáo TS. Nguyễn Trọng Hoan, cùng những ý kiến chuyên môn quý báu của Thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường đại học Thủy lợi đã chỉ bảo cho tác giả nhiều vấn đề trong nghiên cứu khoa học và đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả về các tài liệu, thông tin kỹ thuật và đóng góp nhiều ý kiến cho Luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của Thầy giáo hướng dẫn Luận văn, sự giúp đỡ của Thầy giáo, cô giáo, của cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện Luận văn. Cuối cùng tác giả gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn. Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được mọi ý kiến đóng góp, trao đổi chân thành. Tác giả hi vọng rằng những vấn đề của Luận văn sẽ được phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần đưa những kiến thức khoa học vào phục vụ sản xuất. Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014. Tác giả Luận văn Phạm Văn Xuân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong Luận văn và các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong Luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Văn Xuân MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................................... 1 1.1. Đầu tư và dự án đầu tư ......................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về đầu tư .......................................................................................... 1 1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư................................................................................... 3 1.1.2.1. Chi phí đầu tư ................................................................................................. 3 1.1.2.2. Kết quả đầu tư ................................................................................................ 4 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư ..................................................................................... 4 1.2. Quản lý dự án đầu tư và các tiêu chí đánh giá ..................................................... 6 1.2.1. Lập dự án đầu tư ................................................................................................ 6 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư..................................................................................... 6 1.2.3. Thực hiện quản lý dự án đầu tư ....................................................................... 10 1.2.3.1. Quản lý dự án đầu tư .................................................................................... 10 1.2.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư ..................................................................... 11 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 13 1.3. Các loại dự án đầu tư trong doanh nghiệp khai thác than .................................. 15 1.3.1. Các mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án ................................................. 15 1.3.2. Các loại dự án đầu tư ....................................................................................... 17 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư ngành khai thác than17 1.4.1. Công tác Quản lý của các cơ quan nhà nước .................................................. 17 1.4.2. Công tác Quản lý của các doanh nghiệp khai thác than .................................. 18 1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan............................................ 19 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU VINACOMIN........................................................................................................... 22 2.1. Giới thiệu khái quát tình hình đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu Vinacomin trong thời gian qua từ năm 2008 - 2013 ................................................. 22 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ............................... 22 2.1.2. Tình hình đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin trong thời gian qua (2008 - 2013) .............................................................................................. 27 2.1.3. Vai trò các dự án đầu tư với tác động phát triển kinh tế - xã hội .................... 33 2.1.3.1. Hiệu quả đầu tư ............................................................................................ 33 2.1.3.2. Vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế trong nước ........ 34 2.1.3.3. Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp .......... 34 2.1.4. Vai trò của Công ty trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa .............. 37 2.2. Một số dự án đầu tư đã được thực hiện trong thời gian qua .............................. 38 2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin trong thời gian qua ............................................................ 39 2.3.1. Công tác lập dự án đầu tư ................................................................................ 40 2.3.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư .................................................................... 42 2.3.3. Công tác thực hiện đầu tư................................................................................ 44 2.3.3.1. Công tác giám sát đầu tư, báo cáo kế hoạch đầu tư ..................................... 44 2.3.3.2. Công tác quản lý chất lượng......................................................................... 45 2.3.3.3. Công tác thanh quyết toán dự án .................................................................. 47 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin.......................................................................................................... 49 2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý dự án đầu tư ........................ 49 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý dự án đầu tư .... 50 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU VINACOMIN........................................................................................................... 58 3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần than Hà Tu -Vinacomin trong những năm tới .................................................................................................. 58 3.1.1. Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản .............................................................. 58 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin .......... 61 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin trong thời gian tới ..................................................... 67 3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin................................................................ 70 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác quản lý ....................................................................................................................... 70 3.3.1.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý........................................................................... 70 3.3.1.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, đổi mới chính sách thu hút cán bộ quản lý giỏi .............................. 74 3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý chung đối với các dự án đầu tư ......................... 80 3.3.3. Nâng cao năng lực công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ ......................... 85 3.3.3.1. Nâng cao năng lực quản lý công tác lập dự án............................................. 85 3.3.3.2. Nâng cao năng lực công tác thẩm định dự án và phê duyệt dự án ............... 89 3.3.3.3. Nâng cao năng lực quản lý công tác thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán ................................................................................................. 95 3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý tiến độ ................................................................ 97 3.3.5. Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý chất lượng công trình và thanh quyết toán, đưa dự án vào sử dụng ................................................................ 101 3.3.5.1. Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu ..................................................... 101 3.3.5.2. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình .................................. 103 3.3.5.3. Tăng cường quản lý công tác thanh quyết toán, đưa dự án vào sử dụng ... 108 Kết luận chương 3 ................................................................................................... 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 111 1. Kết luận ............................................................................................................... 111 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 111 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình quản lý dự án ................................................................11 Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án ... 13 Hình 1.3: Sơ đồ mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ...................................15 Hình 1.4: Sơ đồ hình thức chủ nhiệm điều hành dự án ............................................16 Hình 1.5: Mô hình tổ chức dạng chìa khóa trao tay .................................................16 Hình 2.1: Lô gô Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ....................................22 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần than Hà Tu -Vinacomin ..................................................................................................................................25 Hình 2.3: Vỉa khai thác than số 1 - Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ...... 30 Hình 2.4: Vỉa khai thác than lô thiên Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin .. 35 Hình 2.5: Phối cảnh Dự án trụ sở Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ........ 39 Hình 2.6: Khai thác than hầm lò - Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin........ 49 Hình 3.1: Công trường khai thác than của Công ty Cổ phần than Hà Tu Vinacomin ................................................................................................................58 Hình 3.2: Mô hình tổ chức lại Phòng Đầu tư, Xây dựng .........................................71 Hình 3.3: Mô hình tổ chức Phòng thẩm định ...........................................................71 Hình 3.4: Mô hình tổ chức Tổ khảo sát, thí nghiệm ................................................72 Hình 3.5: Mô hình Ban quản lý dự án ......................................................................73 Hình 3.6: Thi công lò giếng đứng - Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ..... 84 Hình 3.7: Tổ chức nghiệm thu kỹ thuật trạm xử lý nước thải Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin .................................................................................................104 Hình 3.8: Một dự án trồng cây xanh hoàn nguyên bảo vệ môi trường - Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ................................................................................109 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 - 2013 ........ 30 Bảng 2.2: Các dự án của Công ty thực hiện đầu tư các năm 2008 - 2013 ................ 38 Bảng 2.3: Số liệu và tình hình thực hiện công tác lập dự án đầu tư của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 40 Bảng 2.4: Số liệu và tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 42 Bảng 2.5: Số số liệu một số các dự án xuống cấp sau khi đưa vào khai thác sử dụng của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2013 .................................................................. 46 Bảng 2.6: Số số liệu và tình hình thực hiện công tác thực hiện dự án của Công ty trong giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 47 Bảng 3.1: Số liệu sản xuất kinh doanh than kế hoạch thực hiện của Công ty năm 2014 ........................................................................................................................... 64 Bảng 3.2: Một số dự án đầu tư của Công ty dự kiến trong thời gian tới................... 65 DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BQLĐH Ban quản lý điều hành TH Thực hiện KH Kế hoạch WTO Tổ chức thương mại Thế giới ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế HTTĐC Hỗ trợ tái định cư KTXH Kinh tế xã hội TKV Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam KSC Kiểm soát chất lượng sản phẩm GPMB Giải phóng mặt bằng NK Nguyên khai PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, dự án không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh mà còn gồm các dự án không nhằm mục đích lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực KTXH khác. Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, dự án đầu tư là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là xã hội theo cơ chế thị trường. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ, các doanh nghiệp trong cả nước đang tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong đó Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin không nằm ngoài thực tế trên. Là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam - Vinacomin, Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khai khoáng, bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư phục vụ kinh doanh sản xuất và các mục đích khác. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động. Ngoài những thành tựu đạt được, thực tế còn nhiều vấn đề tồn tại trong việc thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt về công tác quản lý các dự án đầu tư. Khi thực hiện các dự án đầu tư gặp một số khó khăn trong quá trình quản lý dự án dẫn đến phải kéo dài thêm thời gian thực hiện, đồng thời phát sinh chi phí đầu tư làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Xuất phát từ tình hình đó, bằng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, tác giả chọn đề tài Luận văn “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin” với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn trong việc thực hiện đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua việc phân tích, đánh giá quá trình sử dụng vốn đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư trong những năm vừa qua tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin về những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án, quản trị dự án và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư cùng một số phương pháp kết hợp khác, để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động quản lý dự án đầu tư nói chung, các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin nói riêng và các ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin theo quy định của pháp luật hiện hành trong những năm gần đây, để làm căn cứ đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống và cập nhật những vấn đề lý luận cơ bản, các quy định của pháp luật hiện hành về công tác quản lý dự án đầu tư. Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên sâu về quản lý dự án đầu tư. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu, phân tích và những đề xuất của đề tài là đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin nhằm khắc phục các tồn tại trong công tác quản lý dự án, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư tại Công ty trong thời gian tới. 6. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ đạt được gồm: - Hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về các vấn đề liên quan quản lý dự án nói chung, quản lý dự án đầu tư và những ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư. Luận văn cũng tổng quan hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư; - Phân tích đánh giá tình hình thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin trong thời gian qua; qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc cần khắc phục; - Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin trong thời gian tới. 7. Nội dung của Luận văn Ngoài các phần Phần mở đầu; Phần kết luận kiến nghị; Ngoài ra Luận văn có 3 chương nội dung chính sau Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư, dự án đầu tư, quản lý dự án và quản lý dự án đầu tư Chương 2. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án Đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm về đầu tư Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 có quy định Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. Có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng mức độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau, có thể có các cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. - Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. + Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vổn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. + Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và sáng tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. - Đặc trưng của hoạt động đầu tư: + Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư trước hết là quyết định việc sử 2 dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ,… Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu…). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế. + Là hoạt động có tính chất lâu dài. Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án. + Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác). + Là hoạt động mang nặng rủi ro. Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp ngăn ngừa hay hạn chế khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất. - Nhà Đầu tư: Nhà đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: 3 + Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; + Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực; + Hộ kinh doanh, cá nhân; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; + Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư 1.1.2.1. Chi phí đầu tư Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, lao động, trí tuệ,…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra tài sản cố định, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường). Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính: - Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành. Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau: + Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án,… + Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện dự án,… + Chi phí quản lý dự án. + Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện…). + Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh,... - Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau: 4 + Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu,… cho một chu kỳ sản xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết). + Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho. + Các khoản thuộc quỹ tiền mặt. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu. 1.1.2.2. Kết quả đầu tư Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau: - Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường. - Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá kinh tế. - Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống,…). Kết quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng. 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư Dự án theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời gian nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ,... Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật,... Các dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều được triển khai trong một môi trường biến đổi. Công tác điều hành dự án do vậy phải tính đến hiện tượng này để 5 phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thanh dự án đúng yêu cầu. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 có quy định: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Việc xem xét dự án đầu tư có thể từ nhiều góc độ: - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, KTXH trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. - Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoạch cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm bốn thành phần chính: - Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức. + Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội. + Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiên thông qua những lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án. - Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự 6 án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch là việc của dự án. - Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Tổng quát, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. 1.2. Quản lý dự án đầu tư và các tiêu chí đánh giá Nội dung của quản lý dự án đầu tư là lập kế hoạch, giám sát, kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án và thúc đẩy tất cả các thành phần tham gia nhằm đạt được mục tiêu của dự án một cách an toàn trong khuôn khổ thời gian, chi phí và phương pháp. Quá trình đầy đủ từ khi lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự án, tổ chức thực hiện quản lý dự án. 1.2.1. Lập dự án đầu tư Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bao gồm: - Xây dựng ý tưởng dự án: Là việc xác định mục tiêu, kết quả cuối cùng và các phương pháp thực hiện để đạt kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở các nguồn lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án. - Phát triển dự án: Phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem xét dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào vận hành khai thác thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan trọng nhất, là tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai đoạn sau. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quyết định triển khai dự án hay không. Giai đoạn mang tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự án, thực hiện dự án, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động. 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư 7 Thẩm định dự án đầu tư được xem như là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Đây là công việc được tiến hành trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề). Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt vòng đời hoạt động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế,… với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; Đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có giúp đạt được các mục tiêu xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không khi đạt các mục tiêu này. Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đưa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy, về mặt chuyên môn yêu cầu chung của công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi. Mặt khác, thẩm định dự án còn là công việc được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư, vì vậy cần được tiến hành theo các yêu cầu về quản lý. Về mặt này, công tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định. Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/2/2009, nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Thẩm định dự án đầu tư của người ra quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước: Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình (1) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. (2) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt 8 bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm: a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; b) Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; c) Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; d) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đ) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/2/2009 như sau: Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình: 1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này. Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. 2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự 9 án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư. 3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư. 4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. 6. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở: a) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, C. Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên. 7. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể: a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc; b) Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc; c) Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc; d) Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất