Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích...

Tài liệu đề tài ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính của công ty may đức giang

.PDF
65
73
134

Mô tả:

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh, vì vậy đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tức là tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Trong đơn vị kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu hồi vốn và tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận. Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán.Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay,kết quả tiêu thụ hàng hoá không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ,hiệu quả quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, cơ cấu phân chia và sử dụng lợi nhuận tiêu thụ thu được, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà nước, tập thể và người lao động trong doanh nghiệp.Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Trong quá trình thực tập ở DNTN Vạn Thành, tôi đã thấy được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tại doanh nghiệp Vạn Thành, nghiệp vụ bán hàng được diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành” cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, tôi có thể tìm hiểu và nhận định sâu sắc hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 1 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành. - Nhận xét, đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài thực hiện tại DNTN Vạn Thành. - Phạm vi về thời gian: số liệu phục vụ cho đề tài trong 3 năm 2011-2013. 4. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: tìm kiếm các số liệu liên quan đến đề tài từ những kế toán của doanh nghiệp bằng việc viết tay hay photo các hóa đơn, chứng từ, các mẫu sổ cái, sổ chi tiết có liên quan. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được tại đơn vị và các tài liệu khác thông qua sách, báo, internet.... - Phương pháp khảo sát thực tế: quan sát các công việc hàng ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán bằng cách đặt các câu hỏi liên quan đến đề tài thực hiện. - Phương pháp phân tích, so sánh: dựa trên các số liệu thu thập tại đơn vị tiến hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành. Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN Vạn Thành. 2 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Các vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.(1) 1.1.1 Các khái niệm cơ bản - Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến do sản xuất chính,sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng - Hàng hóa Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong hoạt động kinh doanh - Tiêu thụ Tiêu thụ là cung cấp về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán - Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu 1.1.2 Các phương thức giao hàng và thanh toán 1.1.2.1Đối với bán buôn (bán sỉ) (2)  Bán hàng qua kho: Hàng hóa mua về được nhập vào kho sau đó mới xuất ra bán. Có hai phương thức giao hàng: - Giao hàng tại kho: bên bán giao hàng tại kho bên bán, người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa 1 Giáo trình Lý thuyết Kế toán tài chính năm 2011 của GVC Phan Đình Ngân & ThS. Hồ Phan Minh Đức Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh 2 4 đơn dành cho bên bán. Kể từ thời điểm này bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng và bên mua phải chịu trách nhiệm hàng hóa, chi phí hàng đang đi trên đường - Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng từ kho mình giao cho bên mua tại địa điểm bên mua quy định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Bên bán xuất hàng gửi đi bán gọi là gửi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh số bán hàng tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và lý trên hóa đơn bán hàng  Giao hàng vận chuyển thẳng (bán hàng giao tay ba): xét theo tính chất vận chuyển hàng hoá, hàng được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Có 2 phương thức thanh toán: - Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp mua và bán hàng phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toán bộ giá trị hàng doanh nghiệp mua để bán ra phải tính vào doanh thu chịu thuế. - Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp trở thành một tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp và bên mua mua bán trực tiếp với nhau. Doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và phải chịu thuế trên doanh thu hoa hồng, doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ chứng minh theo luật thuế hiện hành. 1.1.2.2 Đối với bán lẻ Có nhiều phương thức bán lẻ như bán hàng ở quầy, siêu thị, bán hàng qua điện thoại, qua mạng internet, bán lẻ lưu động trên các xe tải nhỏ, quầy hàng lưu động... nhưng về thanh toán có 2 phương thức thu tiền như sau: - Bán hàng thu tiền tập trung: tổ chức ở quy mô bán lẻ lớn như siêu thị, quầy bách hóa lớn... khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy kế toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày vả đem tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ một lần. - Bán hàng không thu tiền tập trung: phù hợp với quy mô bàn lẻ nhỏ, mỗi nhân viên bàn hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ... cuối ngày lập báo cáo bán hàng và đem nộp cho phòng kế toán hoặc cuối định kỳ 3, 5, 7 ngày mới lập báo cáo bán hàng định kỳ nộp cho phòng kế toán công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hoặc định kỳ ngắn một lần. 5 1.1.3 Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Tiêu thụ hàng hóa chính là giai đoạn bán hàng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Tiêu thụ tác động nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng trong toàn xã hội - Đối với xã hội: tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách đầy đủ, kịp thời cả về số lượng lẫn chất lượng. Tiêu thụ còn là điều kiện để tái sản xuất xã hội, định hướng các ngành sản xuất, dịch vụ mà thị trường cần. - Đối với doanh nghiệp thương mại: với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng thường xuyên, liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trong quá trình kinh doanh tiêu dùng hàng hóa là cơ sở để quyết định doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào, dự trữ hàng hóa nữa hay không? Nếu không tiêu thụ được thì doanh nghiệp không thể thực hiện được chu kỳ kinh doanh. Do đó việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý, khoa học, phù hợp càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa hơn trong từng doanh nghiệp. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Tiêu thụ hàng hóa là chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do đó kế toán trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt những nhiệm vụ: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong cả kỳ về cả số lượng và giá trị hàng hóa bán ra trên tổng cố, trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của hàng hoa đã tiêu thụ đồng thời phân bổ chi phí mua hàng nhằm xác định kết quả kinh doanh. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán, tình hình trả nợ … 6 - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. 1.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá 1.2.1 Những vấn đề chung (3) 1.2.1.1 Xác định doanh thu Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu được xác định từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại 1.2.1.2Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến xác định lợi nhuận doanh nghiệp. Do đó, trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tác kế toán cơ bản là: - Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp. - Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. 1.2.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả năm điều kiện: 3 Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 7 - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.2 Chứng từ và kiểm soát nội bộ quá trình bán hàng (4) Khi bán hàng bên bán phải lập hóa đơn bán hàng (theo mẫu của Bộ Tài Chính, hóa đơn có thuế GTGT khấu trừ hoặc hóa đơn có thuế GTGT trực tiếp hoặc Hóa đơn tự in đã đăng ký và xét duyệt) Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng tư cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ lạo hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra (giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2; nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) Cơ sở kinh doanh hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hóa đơn thì phài lập hóa đơn theo quy định, trường hợp không lập hóa đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT) để làm căn cứ tính thuế. Quy trình kiểm soát nội bộ trong việc bán hàng 4 Giáo trình Kế toán tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học Kinh tế, thành phố hồ Chí Minh 8 - Phê chuẩn việc bán chịu: căn cứ vào đơn đặt hàng, nguồn thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp về khả năng thanh toán của khách hàng, bộ phận phụ trách bán chịu quyết định phê chuẩn - Lệnh bán hàng: căn cứ vào đơn đặt hàng và xác định khả năng cung ứng, lập lệnh bán hàng. - Xuất hàng: căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận phụ trách gởi hàng. Khi xuất hàng, ngoài việc kiểm tra của thủ kho, người nhận thì bộ phận bảo vệ cũng kiểm soát lượng hàng giao. - Gửi hàng: bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng nếu có - Lập và kiểm tra hóa đơn: hóa đơn được lập bởi bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng. Căn cứ vào Lệnh bán hàng, Chứng từ chuyển hàng, Đơn đặt hàng, và các thông báo điều chỉnh, ghi giá vào hóa đơn trên cơ sở bảng báo giá hiện hành, tính thành tiền cho từng loại hàng và cho cả hóa đơn. 1.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp II: - TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản - TK 5118 – Doanh thu khác TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. TK 511 không có số dư cuối kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên Nợ: - Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trong kỳ 9 - Khoản chiết khấu bán hàng thức tế kết chuyển trong kỳ hạch toán - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên Có: - DT bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp II: - TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa - TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 512 không có số dư cuối kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ) - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu – Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) - Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán - Khoản giảm giá hàng bán - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên Có: - Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh (theo phương pháp kê khai thường xuyên): Bên Nợ: - Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, đã cung cấp trong kỳ 10 - Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho (sau khi đã trừ đi phần bồi thường) Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu thụ vào bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” 1.2.4 Phương pháp hạch toán Về phương pháp hạch toán các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK) 1.2.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay, gửi bán... được mua từ những nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị thực tế của hàng xuất kho, tùy vào đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước – xuất trước (phương pháp FIFO) - Phương pháp nhập sau – xuất trước (Phương pháp LIFO) - Phương pháp giá đích danh 11 Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP kê khai thường xuyên) TK 156, 136 TK 157 TK 632 TK 531 Xuất kho hàng Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng bán gửi đi bán gửi đc xđ tiêu thụ bán bị trả lại Trị giá vốn hàng hóa xuất bán TK 111, 112 Bán hàng vận chuyển tháng TK 133 Thuế GTGT TK 152 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP Kiểm kê định kỳ) Cuối kỳ K/c hàng hóa còn lại (chưa tiêu thụ) TK 156,157 TK 611 TK 632 Đầu kỳ kết chuyển hàng K/c giá vốn hàng bán hóa tồn kho TK 911 Giá vốn xác định kết quả KD TK 111, 112, 131 Nhập kho hàng hóa TK 133 12 1.2..4.2 Phương pháp xác định doanh thu tiêu thụ Phương pháp hạch toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ: Sơ đồ 1.3: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho TK 156 TK 632 (1) TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 (3) (2) TK 111, 112,131 TK 3331 (7) TK 531, 532 (4) (5) TK 152, 153, 156 (10) (8) TK 331 (9) (1) Giá vốn hàng bán. (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán. (3) Doanh thu bán hàng. (4) Thuế GTGT đầu ra. (5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại. (8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời). (9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp. (10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. 13 Sơ đồ 1.4 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. TK 111, 112, 331 TK 632 (1) TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 (4) (2) TK 111, 112, 131 TK331 TK157 TK 531, 532 (2b) (2a) (5) (6) TK 133 (7) (8) (3) (1) Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng) (2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng) (2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ (3) Thuế GTGT đầu vào (4) Doanh thu bán hàng (5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng (6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng (9) Kết chuyển giá vốn hàng bán 14 Sơ đồ 1.5 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111, 112 TK511 TK 111, 112 TK 641 (1) (3) TK911 (4) TK3331 (5) (2) (1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới (2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới (3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới (4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng (5) Két chuyển hoa hồng được hưởng Sơ đồ 1.6 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá TK156 Kho TK156 quầy TK632 (1) (2) TK 511, 512 TK111, 112 (4) TK911 TK 3331 (8) (5) (3) TK1381 TK3381 (7) (6) (1) Xuất hàng từ kho cho quầy (2) Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển gái vốn (4) Doanh thu bán hàng (5) Thuế GTGT đầu ra (6) Tiền bán hàng thừa chưa xử lý (7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý (8) Kết chuyển doanh thu bán hàng 15 Sơ đồ 1.7 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý TK156 TK157 (1) TK 632 (2) TK 911 (6) TK 511 (7) TK 111, 112, 131 (3) TK 3331 (4) (5) TK 641 (1) Trị giá hàng gửi bán (2) Giá vốn hàng bán (3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý (4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ (5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi (6) Kết chuyển giá vốn hàng bán (7) Kết chuyển doanh thu bán hàng 1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu (5) Trong quá trình tiêu thụ có những trường hợp ảnh hưởng làm thay đổi doanh thu của doanh nghiệp. Theo quyết định 48, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được hạch toán trên TK 521, trong đó có các tài khoản chi tiết bao gồm: 1.3.1.1 Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Đối với bên mua là khoản chiết khấu thương mại được hưởng tính trừ vào nguyên tắc giá gốc của hàng nhập kho, thì đối với bên bán là khoản làm giảm doanh 5 Giáo trình Kế toán Tài chính phần 1, 2, nhà xuất bản giao thông vận tải, trường Đại học kinh tế, thành phố hồ Chí Minh 16 thu bán hàng gộp. Việc lập thủ tục và chứng từ về chiết khấu thương mại phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. 1.3.1.2 Hàng bán bị trả lại Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng gộp. Việc lập thủ tục và chứng từ về hàng bán bị trả lại phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành để được điều chỉnh ghi giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán bị trả lại. 1.3.1.3 Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán: là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua một khoản tiền do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lặc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán là khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng gộp. Việc lập thủ tục và chứng từ về giảm giá hàng bán phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành để được điều chỉnh ghi giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp của doanh thu giảm giá hàng bán. 1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp II: - Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại - Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại - Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra. - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng Bên Có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 17 1.3.3 Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.8: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 521 TK 511 (1)các khoản giảm trừ doanh thu Cuối kỳ kết chuyển các TK 3331 . khoản giảm trừ DT phát Thuế GTGT ((nếu có)sinh trong kỳ sang DT 1.4 Kế toán chi phí kinh doanh 1.4.1 Những vấn đề chung Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí kinh doanh bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị.... Chi phí quản lí doanh nghiệp là là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống phục vụ trực tiếp cho quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung, các khoản thuế, phí, lệ phí..... 1.4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí hoạt động kinh doanh” Tài khoản 642 phản ánh chi phí kinh doanh của toàn doanh nghiệp bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 “Chi phí hoạt động kinh doanh” có 2 tài khoản cấp II: - Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng” - Tài khoản 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên Nợ: - Các chi phíkinh doanh của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; 18 - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên Có: - Các khoản đươch phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có) - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.4.3 Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận BH, QLDN TK 152,153,611 TK 111, 112, 1388 các khoản giảm chi phí kinh doanh TK 352 CP vật liệu,dụng cụ cho BH, QLDN TK 214 Hoàn nhập dự phòng phải trả Trích khấu hao TSCĐ Cho BH, QLDN TK 142, 242, 335 TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý Phân bổ dần hoặc trích trước vào CP quản lý KD TK 111, 112,331 kinh doanh phát sinh trong kỳ CP mua ngoài và CP khác bằng tiền TK 133 TK 351, 352 Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, dự phòng phải trả 19 1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.5.1 Những vấn đề chung Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là kết quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp xác định trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả đó được xác định theo công thức: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu. Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.5.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; - Số lãi sau thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất