Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Môn: Thị trường tài chính và Định chế tài chính
Lớp: TD_T07
Đề tài:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ TRÊN THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
GVHD: ThS. Vũ Thị Anh Thư
Các thành viên trong nhóm:
Hồ Quang Huy
Phạm Thị Thanh Huyền
Phan Thị Thu Như
Đoàn Trần Anh Pha
Hoàng Thị Tình
Nguyễn Thị Phương Thanh
Tạ Quang Vũ
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Sơ lược về công ty Bảo Việt Nhân Thọ Việt Nam ................................................ 5
2. Hoạt động của Bảo Việt trên thị trường tài chính .................................................. 7
2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 7
2.2. Chi trả tiền bảo hiểm ...................................................................................... 8
2.3. Hoạt động đầu tư .......................................................................................... 17
2.3.1. Tình hình hoạt động của Bảo Việt Nhân Thọ giai đoạn 2008-2010 .......... 18
2.3.1.1. Tiền gửi ở tổ chức tín dụng ................................................................ 18
2.3.1.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh .............................................. 20
2.3.2. Tình hình hoạt động của Bảo Việt Nhân thọ trong năm 2008 ................... 22
3. Thành tựu, bất cập ............................................................................................. 25
3.1. Thành tựu .................................................................................................... 25
3.2. Khó khăn ..................................................................................................... 27
4. Kiến nghị, giải pháp ........................................................................................... 29
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 34
2
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm phát triển nhất trên thế giới mặc dù nó ra
đời muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác.Trên thế giới bảo hiểm nhân thọ đã
có từ rất lâu, tuy nhiên ở Việt Nam thì loại hình bảo hiểm này mới chỉ ra đời được
hơn 10 năm. Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam cũng đã có được sự phát
triển vượt bậc. Khi miếng cơm manh áo không phải là vấn đề quan tâm lớn như trước
thì người ta thường mong muốn vươn tới những dịch vụ ngày càng hoàn hảo hơn để
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mình.Và đây cũng chính là lí do thúc đẩy loại
hình bảo hiểm nhân thọ phát triển ở Việt Nam. Có thể thấy, thị trường bảo hiểm Việt
Nam đang là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh và ấn tượng
nhất trong khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp bảo hiểm, nhất là các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đã khẳng định được vai trò của
mình trong việc nâng cao chất lượng đời sống con người.
Ngoài ra các công ty bảo hiểm còn là những kênh huy động vốn quan trọng của
nền kinh tế.
Cơ cấu đầu tư nói chung đã chuyển mạnh từ đầu tư ngắn hạn sang đầu tư dài hạn,
dưới các hình thức: mua trái phiếu Chính phủ, đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và chưa
niêm yết, đầu tư trực tiếp vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng như: giao thông,
năng lượng, khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án sản xuất, dịch vụ… Một số công
ty bảo hiểm đã thành lập các Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý Quỹ đầu tư để
chuyên nghiệp hoá hoạt động kinh doanh, cung cấp thêm các dịch vụ tài chính cho thị
trường qua đó góp phần tạo thêm kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh
tế, nhất là vốn từ các tầng lớp dân cư. Chính sự tham gia tích cực và ngay từ đầu của
các doanh nghiệp bảo hiểm vào thị trường vốn và thị trường chứng khoán Việt Nam
là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của thị trường. Trong vai trò là nhà
đầu tư có tổ chức, các doanh nghiệp bảo hiểm có lợi thế là lượng vốn nhàn rỗi lớn.
3
Đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nguồn vốn dài hạn (10, 15 và 20
năm) cho phép đầu tư vào các công cụ tài chính dài hạn trên thị trường vốn. Đầu tư
trái phiếu, nhất là trái phiếu chính phủ và đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
đang trở thành kênh đầu tư quan trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ trọng các
sản phẩm đầu tư này trong danh mục ngày càng tăng. Với tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng và ổn định, quy mô ngành bảo hiểm đang tăng lên trong nền kinh tế, việc các
doanh nghiệp bảo hiểm tham gia trực tiếp vào thị trường vốn với tư cách tổ chức phát
hành sẽ góp phần tạo thêm hàng hóa cho thị trường, thêm lựa chọn cho các nhà đầu
tư.
Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thì Bảo Việt là công ty bảo hiểm nhân thọ có
bề dày lịch sử lâu năm nhất. Bên cạnh đó, nó cũng là thành viên của Tập đoàn Bảo
Việt được đông đảo người dân biết đến, là công ty đầu tiên ở Việt Nam kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ và đã đạt được những thành tựu nhất định. Đồng thời, đây còn là
một tổ chức kinh tế, tài chính lớn trong nền kinh tế.
4
1. Sơ lược về Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Việt Nam.
Tập đoàn Bảo Việt là Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam. Với
khả năng tài chính mạnh, sự thông hiểu thị trường trong nước, Bảo Việt đã được công
nhận là một trong số 25 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam; là doanh nghiệp bảo
hiểm lâu đời( thành lập năm 1965), được tin cậy đối với đông đảo các tầng lớp dân
cư, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Là một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm kinh
doanh đa ngành, với ngành nghề chính là kinh doanh bảo hiểm, Bảo Việt có công ty
mẹ là“ Tập đoàn Bảo Việt” và các công ty con sau:
5
Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm Việt Nam 2000 quy định:
doanh nghiệp không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm rủi ro con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ. Do
Bảo Việt là một tập đoàn nên được đồng thời kinh doanh cả 2 lãnh vực này và đây là
tập đoàn duy nhất thực hiện điều này tại Việt Nam.
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Việt Nam( Bảo Việt Nhân Thọ) là công ty con của
Tập đoàn Bảo Việt, bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996. Bảo Việt Nhân
Thọ là doanh nghiệp đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.
Ngày 1/1/2004, Bảo Việt Nhân thọ được tách ra hạch toán độc lập và đến nay vẫn là
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy nhất có vốn đầu tư trong nước với số vốn 1500
tỷ VND( trong khi đó, vốn pháp định kinh doanh bảo hiểm nhân thọ chỉ cần 600 tỷ
VND).
Bảo Việt Nhân Thọ có đội ngũ cán bộ có trên 2.500 nhân viên và 30.000 tư vấn
viên bảo hiểm chuyên nghiệp phục vụ tại 61 công ty thành viên và hàng trăm phòng
phục vụ khách hàng khắp cả nước. Cho đến nay Bảo Việt Nhân Thọ đã được trên
4.000.000 khách hàng.
Hiện nay, Bảo Việt Nhân Thọ đã cung cấp đầy đủ các loại hình bảo hiểm, đó là:
6
Hiện nay, Bảo Việt Nhân Thọ cho ra mắt rất nhiều sản phẩm( trên 50 sản phẩm)
như: An Gia Phát Lộc, An Khang Thịnh Vượng, An Sinh Giáo Dục, An Sinh Hiếu
Học, An Sinh Thành Đạt, An Sinh Thành Tài, An Hưởng Hưu Trí, An Khang Trường
Thọ…
Đồng thời, Bảo Việt Nhân Thọ có đưa ra rất nhiều các dịch vụ ưu đãi như: Thẻ ưu
đãi mua sắm giảm giá( Bảo Việt Card), cho vay theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ,
được thông báo quá trình nộp phí bảo hiểm vào đầu các năm, bưu thiếp chúc mừng
sinh nhật…
2. Hoạt động của Bảo Việt Nhân Thọ trên thị trường tài chính.
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Nguồn phí bảo hiểm thu được coi là một kênh huy động vốn vô cùng quan trọng
đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và công ty bảo hiểm Bảo Việt Nhân Thọ
nói riêng.
Năm 2008 được đánh giá là một năm khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp
do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới và kinh tế vĩ mô. Giá dầu thô và giá
nhiều loại nguyên liệu , hàng hóa khác trên thị trường tăng mạnh trong những tháng
giữa năm kéo theo sự tăng giá của hầu hết các mặt hàng trong nước, thu nhập của
người dân sụt giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng đã ảnh hưởng tới sức cầu về bảo hiểm nhân
thọ và khả năng duy trì các hợp đồng bảo hiểm. Hơn thế nữa, sự hấp dẫn cạnh tranh
của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng bị suy giảm so với các loại hình đầu tư khác
như lãi suất ngân hàng, vàng, ngoại tệ….Với sự nỗ lực trong toàn hệ thống với 60
công ty thành viên, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt đạt 3.425 tỷ
đồng, tăng trưởng 2,6% so với năm 2007. Doanh thu tài chính 1.388 tỷ đồng, tăng
trưởng 20,7%.
7
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường nhân thọ năm 2008 là 10.339 tỉ đồng
tăng 9,3%. Dẫn đầu là Prudential 4.270 tỉ đồng, Bảo Việt 3.425 tỉ đồng, Manulife
1.081 tỉ
Nguồn: Nguồn số liệu lấy từ Cục quản lý, Giám sát Bảo hiểm (BTC)
Kết quả các chỉ tiêu kinh doanh trên thể hiện chất lượng công tác quản lý ngày
càng được đổi mới, hoàn thiện. Trong năm qua, Bảo Việt Nhân thọ đã nâng cao chất
lượng công tác tổ chức bộ máy, lao động, tiền lương; triển khai đồng bộ và hiệu quả
chính sách thù lao đại lý mới; thực hiện chính sách thi đua có hiệu quả và mang tính
dài hạn. Tổng Công ty đã tập trung đẩy mạnh khai thác mới, chuyển hướng bán hàng
sang thị trường cao cấp và khai thác sản phẩm dài kỳ đóng phí năm; tăng cường năng
lực và tốc độ phát triển sản phẩm, đưa ra các sản phẩm hiệu quả, đảm bảo hoạt động
phát triển sản phẩm tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn chung và có tính marketing cao.
Bảo Việt Nhân thọ tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động; đa dạng hóa kênh
phân phối, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước thực hiện mô hình
quản lý tập trung cũng như thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình dự án Hỗ trợ và
chuyển giao năng lực của HSBC Insurance cho Bảo Việt TSCTA. Những nỗ lực này
sẽ tạo ra những chuyển biến quan trọng về tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của
đơn vị trong thời gian tới.
8
Năm 2009: Sản xuất kinh doanh bị giảm sút nghiêm trọng trong khi nền
kinh tế Việt Nam trước đây có đến 70% tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu hướng tới thị
trường quốc tế nay đã bị thu hẹp. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thu hẹp quy mô
sản xuất, người lao động không có việc làm thường xuyên nên thu nhập bị giảm sút.
Tình hình này ảnh hưởng lớn tới khả năng tài chính của các cơ sở, cá nhân người
tham gia bảo hiểm. Ngành đóng tàu, vận tải biển, hàng không, than khoáng sản….
không có khả năng đóng phí bảo hiểm hoặc nợ đóng phí bảo hiểm với số lượng lớn.
Khai thác bảo hiểm nhân thọ gặp khó khăn trong tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng
như số ít khách hàng tham gia bảo hiểm không còn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm.
Mặc dù đứng trước nhiều thách thức và khó khăn từ nền kinh tế do ảnh hưởng của
khủng hoảng, thiên tai, dịch bệnh và sự cạnh tranh mạnh mẽ, gay gắt trong lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ, Bảo Việt Nhân thọ vẫn gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật trong
năm 2009. Năm 2009, với những cải tổ mạnh mẽ về định hướng hoạt động, cơ cấu tổ
chức nhân sự cũng như công nghệ, Bảo Việt Nhân thọ đã đạt được kết quả kinh doanh
khả quan, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và có mức tăng trưởng cao so với
mức tăng chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nói chung. So với năm
2008, tốc tăng trưởng doanh thu khai thác mới đạt trên 43%, tăng trưởng tổng doanh
thu đạt 8%, lợi nhuận sau thuế tăng gần 3 lần, tổng nguồn vốn đầu tư đạt gần 15.000
tỷ Đ
Biểu đồ1: Doanh thu phí bảo hiểm thị trường nhân thọ năm 2009.
ĐVT: Tỷ đồng
9
Nguồn: Nguồn số liệu lấy từ Cục quản lý, Giám sát Bảo hiểm (BTC)
Trong những tháng đầu năm 2010 với tình hình phát triển kinh tế không
mấy lạc quan, khi mà kỳ vọng lạm phát có xu hướng tăng đột biến (tính đến tháng
11/2010, CPI ở mức 9,58% so với đầu năm), bất ổn của hệ thống NHTM ngày càng
gia tăng (tính đến tháng 11/2010, lãi suất cơ bản tăng từ 8,0% lên 9,0%, chênh lệch
giữa tỷ giá chính thức và bên ngoài khoảng 7,0%). Để ổn định lại và lành mạnh hóa
nền kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã và đang triển khai quyết liệt hàng loạt các hành động
và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt những mục tiêu năm 2011 (CPI là 7,0%, GDP
từ 7,0% -7,5%). Với tình hình kinh tế như vậy nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ đặc biệt là Bảo Việt nhân thọ vẫn liên tục công bố tỷ lệ tăng trưởng doanh
thu hợp đồng mới tháng sau cao hơn tháng trước, trong đó Bảo Việt Nhân thọ chiến
25% tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới trong 7 tháng đầu năm 2010 của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại việt nam.
10
Biểu đồ 2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm 7 tháng đầu năm 2010 của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Trong 6 tháng đầu năm 2010 :tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt
khoảng 6.487 tỷ đồng tăng 14,39%so với cùng kỳ năm 2009 (trong đó tổng doanh thu
phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt 6.268 tỷ đồng tăng 14,4% so với cùng kỳ
năm 2009). Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm của các doanh nghiệp về cơ bản
không khác biệt nhiều so với năm 2009: Prudential 38,9%, BảoViệt Nhân thọ 31,4%,
Manulife 10,5%, AIA 6,6%, Dai-ichi 6,3%, ACE 4,5%, KoreaLife 0,9%, Cathay
0,5%, Prevoir 0,3% và Great Eastern 0,1%.
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, công ty bảo hiểm phải đứng ra chi trả khoản tiền như
trên hợp đồng đã thỏa thuận. Vì công ty bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc số đông,
nên phần chi phí này dù đã được tính toán cẩn thận thì trong một vài trường hợp vẫn
mang đến những rủi ro cho doanh nghiệp.
Mỗi loại hình sản phẩm của Bảo Việt Nhân Thọ có mỗi mục đích khác nhau, tuy
nhiên tất cả đều chung một đặc điểm cơ bản đó là giúp bảo vệ tài chính của khách
hàng và gia đình trước những rủi ro trong cuộc sống. Và tương ứng với mỗi loại hình
11
sản phẩm là những quyền lợi của khách hàng được hưởng trong thời gian bảo hiểm có
hiệu lực và những cách tính phí phù hợp với từng loại sản phẩm đó để lợi ích của
khách hàng và của công ty bảo hiểm là ưu việt nhất. Các hình thức tính phí bảo hiểm
của Bảo Việt Nhân Thọ rất đa dạng, nó được tính toán chi tiết và phù hợp cho từng
loại sản phẩm khác nhau. Và mức phí bảo hiểm càng thấp áp dụng cho các hợp đồng
bảo hiểm lớn, để luôn mang lại lợi ích cho khách hàng đồng thời tránh rủi ro cho
chính doanh nghiệp khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Xem xét một vài sản phẩm chính của Bảo Việt Nhân Thọ để thấy được cách thức
huy động vốn của công ty thông qua việc thu phí.
Đối với sản phẩm An Khang Trường Thọ:
Đối tượng bảo hiểm: Cá nhân từ 18 đến 65 tuổi.
Thời hạn bảo hiểm: Từ khi tham gia cho đến khi cuối đời.
Phí bảo hiểm thưởng được đóng định kì hàng năm.
Một số quyền lợi của khách hàng: được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm và lãi chia
khi người được bảo hiểm không may bị tử vong do tai nạn, tự tử hoặc nhiễm HIV từ
24 tháng trở lên. Được nhận 30% đến 100% số tiền bảo hiểm nếu người được bảo
hiểm không may bị tử vong do nguyên nhân khác (không phải do tai nạn, tự tử hoặc
nhiễm HIV). Được nhận số tiền bảo hiểm khi Người được bảo hiểm bị thương tật toàn
bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra. Được vay theo hợp đồng, vay phí tự động, dừng nộp
phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 24
tháng trở lên.
Đối với sản phẩm An Sinh Lập Ngiệp.
Đối tượng bảo hiểm: Trẻ em từ 0 đến 13 tuổi.
Đối tượng tham gia bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm từ 18 tuổi trở lên.
Thời gian bảo hiểm: Từ 10 đến 23 năm
Thời gian đóng phí : Từ 5 đến 18 năm
12
Một số quyền lợi của khách hàng: Trả tiền bảo hiểm định kỳ trong 5 năm 18-23 tổi
Được gia tăng 5% mỗi năm số tiền bảo hiểm lựa chọn ban đầu. Quà tặng lập nghiệp.
Được nhận Quyền lợi lập nghiệp định kỳ hàng năm trong vòng 5 năm kể từ khi trẻ em
tròn 18.
18 tuổi
19 tuổi
15%
25%
20 tuổi
21 tuổi
15%
15%
22 tuổi
30%
Được nhận Quà tặng lập nghiệp trị giá bằng 30% số tiền bảo hiểm đã gia tăng khi
trẻ em tròn 23 tuổi. Được nhận trợ cấp hàng năm trị giá 25% số tiền bảo hiểm gia tăng
hàng năm cho đến khi người được bảo hiểm tròn 23 tuổi, nếu trẻ em không may bị tai
nạn dẫn đến thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Được nhận quyền lợi bảo hiểm tử vong tối
đa bằng 150% số tiền bảo hiểm đã gia tăng nếu chẳng may bị tử vong. Được trả 50%
của Quyền lợi bảo hiểm tử vong nếu người được bảo hiểm bị bệnh hiểm nghèo ở giai
đoạn cuối. Được giảm tỷ lệ phí khi tham gia số tiền bảo hiểm lớn. Được giảm phí khi
tham gia bảo hiểm sớm. Được lựa chọn phương thức nộp phí (năm, nửa năm, quý,
tháng) và địa điểm nộp phí. Được mua thêm các sản phầm bổ trợ như Bảo hiểm
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo hiểm chi phí phẫu thuật, Bảo hiểm chết
hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm và
Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm đặc biệt... Được vay theo hợp đồng, vay phí tự
động, dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm (khi hợp đồng đã
có hiệu lực từ 24 tháng trở lên và trước ngày người được bảo hiểm 18 tuổi).
Đối với sản phẩm An Khang Thịnh Vượng.
Đối tượng bảo hiểm: Người được bảo hiểm từ 14 đến 60 tuổi.
Thời hạn bảo hiểm 10 năm.
Quyền lợi của khách hàng : Được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm và lãi chia thêm
khi kết thúc hợp đồng. Được nhận ngay số tiền bảo hiểm nếu chẳng may người được
bảo hiểm qua đời theo các nguyên nhân quy định trong điều khoản hợp đồng. Được
13
nhận ngay số tiền bảo hiểm nếu xảy ra thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, đồng
thời hợp đồng được miễn đóng phí mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm cho
đến ngày hợp đồng kết thúc. Lãi chia được tích luỹ hàng năm và thanh toán cho người
tham gia bảo hiểm 5 năm 1 lần khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực. Được lựa chọn địa
điểm và phương thức nộp phí (năm, nửa năm, quý, tháng). Được vay theo hợp đồng,
vay phí tự động, dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm; khi hợp
đồng đã có hiệu lực từ 24 tháng trở lên.Được mua thêm nhiều sản phẩm bảo hiểm bổ
trợ khác.
Đối với sản phẩm An Gia tài Lộc.
Đối tượng bảo hiểm: Người được bảo hiểm từ 1 đến 60 tuổi (khi đáo hạn hợp đồng
không quá 70 tuổi).
Thời hạn bảo hiểm là 9 năm, 12 năm, 15 năm, 18 năm hoặc 21 năm.
Quyền lợi của khách hàng : Được tăng thêm 5% số tiền bảo hiểm mỗi năm. Định
kì 3 năm một lần trước khi hợp đồng đáo hạn, được nhận số tiền bằng 20% của số tiền
bảo hiểm gốc và đến ngày đáo hạn hợp đồng nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm gia tăng.
Được nhận ngay số tiền bảo hiểm gia tăng khi người được bảo hiểm không may gặp
rủi ro tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn theo quy định của hợp
đồng. Được vay theo hợp đồng, vay phí tự động, dừng nộp phí và duy trì hợp đồng
với số tiền bảo hiểm giảm; khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 24 tháng trở lên. Được
tham gia với số tiền bảo hiểm không giới hạn. Được hưởng phí rẻ khi tham gia bảo
hiểm sớm. Được giảm phí đối với các hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn. Được lựa
chọn địa điểm và phương thức nộp phí (năm, nửa năm, quý, tháng). Được mua thêm
nhiều sản phẩm bảo hiểm bổ trợ khác: Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm, Quyền lợi
miễn nộp phí bảo hiểm đặc biệt.
Đối với sản phẩm An Sinh Giáo Dục.
Đối tượng bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm từ 18-60 tuổi và người được bảo
hiểm từ 1 đến 13 tuổi.
14
Thời hạn bảo hiểm: Từ khi tham gia đến ngày kỷ niệm hợp đồng năm người được
bảo hiểm 18 tuổi.
Quyền lợi của khách hàng : Được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm và lãi chia thêm
khi trẻ em tròn 18 tuổi. Được miễn nộp phí và duy trì hợp đồng nếu người tham gia
bảo hiểm chẳng may bị tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn hoặc
nguyên nhân khác quy định trong hợp đồng. Được nhận 25% số tiền bảo hiểm hàng
năm cho đến khi trẻ em tròn 18 tuổi, đồng thời miễn phí và đầy đủ các quyền lợi của
hợp đồng vẫn được duy trì nếu trẻ em không may bị tai nạn dẫn đến thương tật toàn
bộ vĩnh viễn. Được hưởng phí rẻ khi tham gia bảo hiểm sớm. Được giảm phí đối với
các hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn. Được lựa chọn phương thức nộp phí (năm, nửa
năm, quý, tháng) và địa điểm nộp phí. Được vay theo hợp đồng, vay phí tự động,
dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm khi hợp đồng đã có hiệu
lực từ 24 tháng trở lên. Được mua thêm nhiều sản phẩm bảo hiểm bổ trợ khác.
Đối với sản phẩm bảo hiểm Tử Kì nhóm.
Đối tượng được bảo hiểm : Là người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp, tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp.
Người tham gia bảo hiểm : Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm cho người
lao động.
Thời hạn bảo hiểm : Hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực trong 01 năm. Được lựa
chọn địa điểm và phương thức nộp phí (năm, nửa năm, quý, tháng)
Quyền lợi của khách hàng : Người được bảo hiểm nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm
trong trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra trong thời hạn bảo
hiểm. Được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm nếu người được bảo hiểm không may gặp
rủi ro tử vong do tự tử hoặc nhiễm HIV khi người được bảo hiểm đó được bảo hiểm
liên tục trong nhóm từ 2 năm trở lên; Bệnh đặc biệt khi người được bảo hiểm đó được
bảo hiểm liên tục trong nhóm từ 1 năm trở lên; Các nguyên nhân khác trong thời hạn
bảo hiểm. Bảo Việt Nhân Thọ hoàn lại 100% số phí bảo hiểm đã nộp cho phần hợp
đồng liên quan đến người được bảo hiểm chết do tự tử hoặc nhiễm HIV khi được bảo
15
hiểm liên tục trong nhóm chưa đủ 2 năm, do bệnh đặc biệt khi người được bảo hiểm
liên tục trong nhóm chưa đủ 1 năm. Người tham gia bảo hiểm được tham gia quản lý
rủi ro cùng Bảo Việt Nhân Thọ. Chênh lệch dương giữa tổng phí bảo hiểm đã nộp và
tổng chi phí bảo hiểm phát sinh trong thời hạn bảo hiểm được chia cho người tham
gia bảo hiểm được chia cho người tham gia bảo hiểm với điều kiện trong hợp được tái
tục. Tỷ lệ lãi chia phụ thuộc vào tổng số người được bảo hiểm trong hợp đồng.
2.2. Chi trả tiền bảo hiểm.
Thanh toán tiền bồi thường khi có rủi ro bất thường xảy ra gây tổn thất trong phạm vi
bảo hiểm cho khách hàng hoặc trả tiền bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng theo những thỏa
thuận khi kí kết hợp đồng. Đây là bộ phận chi phí chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất đối với
công ty bảo hiểm nhân thọ.
Năm 2008 tổng số trả tiền bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là
4.572 tỉ đồng tăng 29,5% so với 2007. Chi trả quyền lợi bảo hiểm 2.539 tỉ đồng tăng
17,4%, trong đó Bảo Việt 1.381 tỉ đồng. Chi trả giá trị hoàn lại 2.033 tỉ đồng tăng 48,6%
so với năm 2007 trong đó Prudential là 760 tỉ đồng, Bảo Việt 580 tỉ đồng, Manulife 451
tỉ đồng. Số lượng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trước hạn do những khó khăn kinh tế tăng
lên trong năm 2008 khiến cho giá trị hoàn lại tăng cao.
Năm 2009, tổng số trả tiền bảo hiểm đạt 5.299 tỉ đồng, tăng 2,5% so với năm 2008.
Chi trả quyền lợi bảo hiểm là 3.474 tỉ đồng, tăng 24,6%, trong đó Bảo Việt 2.502 tỉ đồng,
Prudential 540 tỉ đồng, Manulife 221 tỉ đồng.
16
Biểu đồ 3: Chi trả quyền lợi bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Nguồn số liệu lấy từ Cục quản lý, Giám sát Bảo hiểm (BTC)
Trong chiến lược đầu tư vốn các công ty bảo hiểm nhân thọ dành phần lớn nguồn vốn
để đầu tư dài hạn, vì thực chất của các khoản bồi thường là phải chờ thời gian. Với dặc
điểm này yêu cầu công ty bảo hiểm nhân thọ phải tiên liệu khá chính xác mức bồi thường
cho từng hợp đồng theo từng thời gian. Phí bồi thường cùng với một số chi trả thường
xuyên khác tạo nên tài sản lưu hoạt mà công ty bảo hiểm nhân thọ giữ dưới dạng tiền tệ.
Còn lại các nguồn vốn khác đều mang tính dài hạn, vừa mang lại lợi nhuận cao, vừa có
tính cạnh tranh trên thị trường tài chính chủ yếu là quản lý quỹ và tiến hành hoạt động
đầu tư trong các lĩnh vực: mua trái phiếu Chính phủ, mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp, kinh doanh bất động sản, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, cho vay theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
17
2.3. Hoạt động đầu tư.
Quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
Theo Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007, nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
-
Nguồn vốn chủ sở hữu.
-
Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
-
Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu:
Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh
khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm
dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép dùng nguồn vốn nhàn rỗi này để:
-
Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
-
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
-
Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
18
2.3.1. Tình hình hoạt động của Bảo Việt Nhân Thọ trong giai đoạn 20082010.
2.3.1.1. Tiền gửi ở tổ chức tín dụng.
Ký quỹ:
Theo Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007, doanh nghiệp
bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp để ký quỹ tại một ngân hàng thương
mại hoạt động tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thoả thuận với ngân hàng
nơi ký quỹ. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm bằng 2% vốn pháp định. Doanh
nghiệp bảo hiểm được rút toàn bộ tiền ký quỹ chỉ khi chấm dứt hoạt động. Nghĩa là Bảo
Việt Nhân Thọ phải ký quỹ 12 tỷ đồng ở một NHTM.
Tiền gửi không kỳ hạn:
Đơn vị: VND
Ngày
Tiền gửi không
kỳ hạn
31/12/2008
31/12/2009
30/06/2010
2,872,495,499
416,836,059
357,340,374
Báo cáo thường niên của Bảo Việt( http://www.baovietnhantho.com.vn).
Do ngày 9/12/2008, Bộ Tài chính đã phê chuẩn hai sản phẩm mới của Bảo Việt Nhân
thọ: “An Phát Hưng Gia” và “An Phát Trọn Đời” nên thời điểm đó nhu cầu cần tiền cao,
do vậy mà tiền gửi không kỳ hạn của Bảo Việt Nhân Thọ vào cuối năm 2008 cao hơn so
với bình thường.
Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn ngắn:
Đơn vị: VND
19
Ngày
Tiền gửi kỳ
hạn ngắn
31/12/2008
31/12/2009
30/06/2010
776,100,000,000
416,700,000,000
438,900,000,000
Báo cáo thường niên của Bảo Việt( http://www.baovietnhantho.com.vn).
Lượng tiền gửi kỳ hạn ngắn của Bảo Việt Nhân Thọ chủ yếu dùng để chi cho các
hợp đồng tới hạn vào những năm sắp tới và nhận khoản lãi ngắn hạn.
Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn dài:
Đơn vị: VND
Ngày
Tiền gửi kỳ hạn
dài
31/12/2008
31/12/2009
30/06/2010
--
--
34,100,000,000
Báo cáo thường niên của Bảo Việt( http://www.baovietnhantho.com.vn).
Tiền gửi kỳ hạn dài trong 2 năm 2009 và 2010 của Bảo Việt Nhân Thọ không được đề
cập. Khoản đầu tư này chủ yếu do tập đoàn Bảo Việt thực hiện.
2.3.1.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Đầu tư vào công ty liên kết:
Đơn vị: VND
Công ty cổ phần Khách
sạn và Du lịch Bảo Việt
Công ty Cổ phần Đầu tư
31/12/2008
31/12/2009
30/06/2010
4,250,000,000
4,250,000,000
4,250,000,000
39,000,000,000
39,000,000,000
39,000,000,000
20
- Xem thêm -