Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi đề cương quản lý, khai thác đội tàu...

Tài liệu đề cương quản lý, khai thác đội tàu

.DOC
30
5364
126

Mô tả:

Câu 1: Mục đích, bản chất và nội dung của quản lý tàu Câu 2: Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các công ty VTB Câu 3: Khái niệm hợp đồng quản lý tàu. Nội dung của hợp đồng quản lý thuyền viên theo ShipMan98 Câu 4: Phân loại tàu buôn Câu 5: Đặc trưng kích thước tuyệt đối của tàu VTB Câu 6: Lượng chiếm nước và trọng tải tàu Câu 7: Đặc trưng dung tích tàu biển Câu 8: Các loại tốc độ tàu vận tải biển Câu 9: Đặc trưng hầm hàng và thiết bị cẩu hàng của tàu Câu 10: Phân loại chuyến đi, cách tính và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chuyến đi Câu 11: Dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính của chủ tàu Câu 12: Các khoản mục chi phí khai thác tàu và phân chia chi phí theo các hình thức thuê tàu Câu 13: Ý nghĩa, cách tính các loại giá thành Câu 14: Xu hướng phát triển đội tàu vận tải biển thế giới Câu 15: Đặc điểm các loại tàu vận tải biển Câu 16: Các phương pháp bổ sung tàu cho công ty vận tải biển Câu 17: Mục đích, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tàu Câu 18: Đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chuyến Câu 19: Tổ chức chuyến đi cho tàu chuyến Câu 20: Đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chợ Câu 21: Phân loại các tuyến tàu chợ Câu 22: Các tham số của tuyến đường tàu chợ Câu 23: Tối ưu hóa sơ đồ chạy tàu trên các tuyến tàu chợ Câu 24: Tính thời gian chuyến đi và lập lịch vận hành cho tàu trên các tuyến tàu chợ Câu 25: Lập nhu cầu tàu và nhu cầu phương tiện kĩ thuật cho các tuyến tàu chợ Câu 26: Trách nhiệm người vận chuyển, người gửi, người nhận hàng theo FCL, LCL Câu 27: Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (luật VTB) Câu 28: Trách nhiệm người chuyên chở hàng hóa trong container Câu 29: Cước phí vận chuyển container Câu 30: Khái niệm, đặc điểm của vận tải đa phương thức Câu 31: Nội dung quản lý thuyền viên Câu 32: Nội dung cơ bản của hợp đồng thuê thuyền viên Câu 33: Đăng ký pháp luật và đăng ký kĩ thuật cho tàu VTB Câu 34: Mức kĩ thuật chất tải của các tàu VTB Câu 35: Mức kĩ thuật về tốc độ của các tàu VTB Câu 36: Mức kĩ thuật về thời gian của các tàu VTB Câu 37: Các hạn chế của tàu về pháp lý và thương mại (cầm giữ hàng hải,..), phân biệt sự khác nhau cơ bản của các hạn chế pháp lý và thương mại Câu 38: Các vấn đề ảnh hưởng đến chi phí thuyền viên Câu 39: Trình bày qui trình quản lý rủi ro đối với tàu Câu 40: Trình bày nội dung hệ thống quản lý an toàn của công ty chủ tàu Câu 1: Mục đích, bản chất và nội dung của quản lý tàu 1. Mục đích - Quản lý tàu là một thuật ngữ mô tả các nghiệp vụ cụ thể theo các lĩnh vực kĩ thuật, tài chính, thương mại liên quan trực tiếp đến một con tàu cụ thể hoặc đội tàu để duy trì chúng luôn sẵn sàng kinh doanh vận tải hay khai thác định hạn mang lại nguồn thu cho chủ tàu. Các nhà quản lý thay mặt chủ tàu trong việc ra quyết định theo các tình huống thuộc thẩm quyền, trong khi đó các bộ phận quản lý trong công ty vận tải có chức năng tham mưu cho giám đốc ra các quyết định phù hợp với hoàn cảnh - Theo quan điểm quản lý, quản lý tàu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động liên quan đến tàu nhằm đạt được mục đích của công ty với chi phí nhỏ nhất, hiệu quả cao nhất trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động 2. Bản chất Bản chất công tác quản lý đội tàu VTB chính là việc định hướng cho các tàu biển luôn luôn đảm bảo các yêu cầu an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo công ước quốc tế. Đồng thời làm cho con tàu đó hoạt động nhịp nhàng với công tác của cảng, xưởng sửa chữa, cung ứng dịch vụ nhằm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất với hiệu quả kinh tế cao nhất 3. Nội dung - Xác định cơ cấu quản lý công tác ở cảng và công tác của đội tàu VTB - Hoàn thiện các hình thức vận tải tàu chuyến và tàu chợ - Xác định các phương pháp định mức kĩ thuật về khai thác đội tàu nói riêng và hệ thống kĩ thuật trong lĩnh vực VTB nói chung Câu 2: Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các công ty VTB 1. Chức năng - Chức năng chủ yếu của các hãng VTB là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải - Là các đơn vị kinh tế cơ sở tạo ra của cải vật chất cho xã hội 2. Nhiệm vụ - Kinh doanh vận tải đường biển: tạo ra của cải vật chất, tạo ra thặng dư - Dịch vụ logistics trong lĩnh vực vận tải - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn - Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ, nghiên cứu thị trường hàng hải để định hướng phát triển đội tàu 3. Các lĩnh vực hoạt động chính - Chủ tàu, quản lý tàu và khai thác tàu - Cho thuê tàu hoặc đi thuê lại tàu - Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải - Đại lý giao nhận quốc tế đường không và đường biển - Cho thuê thuyền viên - Mua bán tàu Câu 3: Khái niệm hợp đồng quản lý tàu. Nội dung của hợp đồng quản lý thuyền viên theo ShipMan98 1. Khái niệm Hợp đồng quản lý tàu là văn bản có tính pháp lý được kí kết giữa chủ tàu và người quản lý tàu mà theo đó người quản lý tàu sẽ cung cấp một hoặc một số dịch vụ thuê ngoài theo qui định của hợp đồng để nhận thù lao quản lý do chủ tàu trả 2. Nội dung hợp đồng Phần I 1. Ngày kí hợp đồng 2. Thông tin chủ tàu (tên, địa chỉ, luật chi phối) 3. Thông tin người quản lý (tên, địa chỉ, luật chi phối) 4. Ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực 5. Quản lý thuyền viên 6. Quản lý kĩ thuật 7. Quản lý thương mại 8. Quản lý kĩ thuật 9. Dịch vụ kế toán 10. Mua hoặc bán tàu 11. Cung ứng (lương thực thực phẩm, nước ngọt) 12. Cung ứng nhiên liệu 13. Dịch vụ cho thuê tàu định hạn 14. Bảo hiểm cho chủ tàu 15. Phí quản lý tàu 16. Phí chấm dứt hợp đồng sớm 17. Ngày chấm dứt hợp đồng 18. Luật và trọng tài 19. Thông báo cho chủ tàu 20. Thông báo cho người quản lý Phần II 1. Các định nghĩa 2. Chỉ định của người quản lý 3. Cơ sở pháp lý của hợp đồng 4. Nghĩa vụ của người quản lý 5. Nghĩa vụ của chủ tàu 6. Đơn bảo hiểm 7. Đại diện cho chủ tàu thực hiện các khoản thu chi 8. Phí quản lý 9. Tìa chính, ngân quỹ của chủ tàu 10. Quyền chuyển nhượng hợp đồng của người quản lý 11. Trách nhiệm mỗi bên 12. Tài liệu (người quản lý cung cấp) 13. Quản lý chung 14. Kiểm toán 15. Kiểm tra tàu 16. Các luật và qui định liên quan 17. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng 18. Chấm dứt hợp đồng 19. Điều khoản trọng tài 20. Thông báo Phần phụ lục: phần đi kèm không đính kèm * Annex A: chi tiết về tàu - Ngày kí hợp đồng - Tên tàu - Thông số kĩ thuật - Số IMO - Quốc tịch - GRT/DWT/LOA - Cấp tàu - Năm đóng * Annex B: chi tiết thuyền viên - Số lượng thuyền viên - Chức danh - Quốc tịch Các điều khoản phụ là những thông tin cần thiết mà 2 bên phải bổ sung cho hợp đồng nhằm tạo nên sự hoàn chỉnh của hợp đồng nếu áp dụng “shipman98” thì điều khoản phụ (Ride clause) bắt đầu từ điều khoản 21 trở đi Câu 4: Phân loại tàu buôn + Theo chức năng và công dụng: - Tàu hàng: hàng khô, hàng lỏng - Tàu khách - Tàu hàng - khách, khách - hàng. - Tàu hỗ trợ - Tàu lai (kéo, đẩy) - Tàu phục vụ kĩ thuật (phục vụ công trình thủy, tàu hút, cuốc để khai thác luồng lạch ra vào cảng…) + Theo cơ quan quản lý: - Tàu dưới sự quản lý trực tiếp của các công ty VTB: vận chuyển hàng hóa và hành khách trên tuyến viễn dương và ven biển - Tàu dưới sự quản lý trực tiếp của các cảng: dùng để vận chuyển nội bộ cảng hay các cảng gần + Theo khu vực vận hành: - Tàu biển - Tàu nội địa - Tàu hỗn hợp + Theo hình thức tổ chức khai thác: - Tàu khai thác theo hình thức tàu chuyến - Tàu khai thác theo hình thức tàu chợ + Theo đặc trưng cấu trúc - Theo phương thức xếp dỡ: phương ngang, thẳng đứng, kết hợp, xếp dỡ qua lái, mũi - Theo vật liệu vỏ tàu: bằng gỗ, sắt thép, xi măng lưới thép,... - Theo vị trí buồng máy: ở giữa, đuôi. - Theo môi trường bơi lội: tàu ngầm, bơi ngang mặt nước, tàu đệm không khí. - Theo động cơ: tua bin, điêzen, năng lượng nguyên tử,... - Theo chiều cao mạn khô: mạn khô tối thiểu, dự trữ - Theo số boong: tàu 1 tầng boong, 2 tầng boong… - Theo loại thiết bị động lực, loại nhiên liệu sử dụng: tàu hơi nước, tàu động cơ đốt trong/diesel/động cơ nguyên tử Câu 5: Đặc trưng kích thước tuyệt đối của tàu VTB + Chiều dài tàu: và đuôi tàu Chiều dài lớn nhất (LOA): là khoảng cách của đường nối điểm ngoài cùng của mũi Chiều dài thiết kế (Lr – Registered length): là khoảng cách của đường nước tàu chở đầy hàng ở mũi và đuôi tàu Chiều dài định hình (L bp – Length between Perpendicular): là khoảng cách từ mũi đến trục bánh lái của đường nước thiết kế * Ảnh hưởng đến - Chiều dài cầu tàu Lct = Lmax - Bán kính cong luồng tàu chạy R>=Lmax . Kluồng + Chiều rộng tàu: Chiều rộng lớn nhất (Bmax): là khoảng cách 2 bên mạn tàu ở chỗ rộng nhất của boong tàu tại mặt phẳng sườn giữa - Chiều rộng thiết kế (Br): là khoảng cách 2 bên mạn tàu tại đường nước thiết kế - Chiều rộng định hình (Bm – Model Breadth) * Ảnh hưởng đến - Chiều rộng luồng chạy tàu : kênh eo - Công tác xếp dỡ hàng dưới hầm tàu + Chiều cao tàu: bị trên tàu Chiều cao lớn nhất: là khoảng cách từ đáy tàu đến điểm cao nhất của các trang thiết sườn giữa Chiều cao tàu: là khoảng cách từ đáy tàu đến mặt trên của boong trên tại mặt phẳng Chiều cao mạn khô (F-Free board) : là khoảng cách từ đường mớn nước khi tàu chở đầy hàng đến mặt trên của boong trên tại mặt phẳng sườn giữa * Ảnh hưởng đến : qua lại của tàu ở những nơi hạn chế về chiều cao + Chiều chìm tàu:(mớn nước) Chiều chìm khi tàu đầy hàng (load draft): là khoảng cách từ đáy tàu đến đường mớn nước khi tàu chở đầy hàng - Mớn nước tàu không (light draft): là khoảng cách từ đáy tàu đến đường nước tàu không * Ảnh hưởng : đi lại của tàu tại những nơi có độ sâu hạn chế Câu 6: Lượng chiếm nước và trọng tải tàu Lượng chiếm nước của tàu (Displacement) là khối lượng nước mà tàu chiếm chỗ tương ứng với một điều kiện khai thác nào đó + Lượng chiếm khi tàu đầy hàng (Load displacement) là lượng chiếm nước của tàu khi nó chất hàng đến dấu mớn nước mùa hè ở khu vực nước mặn D = γ. δ . Lr . Br . Ts (T) = Gv + Gm+ Gdtr + Gtvhl + Qh (T) Trong đó γ: tỉ trọng của nước (T/m3) δ: hệ số béo thể tích của tàu khi đầy hàng ở khu vực mùa hè nước mặn Lr,Br,Ts: chiều dài, rộng, chìm, thiết kế của tàu ứng với khu vực mùa hè nước mặt (m) Gv: trọng lượng vỏ tàu (T) Gm: trọng lượng máy tàu (T) Gdtr: Trọng lượng của các khoản dự trữ trong chuyến đi (T) Gtvhl: trọng lượng của thuyền viên có kèm theo hành lý (T) Qh: khối lượng hàng xếp lên tàu để tàu đạt được mớn qui định ở khu vực mùa hè nước mặn + Lượng chiếm nước tàu không (light displacement): Là lượng chiếm nước của tàu khi nó không xếp hàng và không có trọng lượng dự trữ cùng với trọng lượng của thuyền viên, hành lý của họ D = γ. δo . Lo . Bo . To (T) = Gv + Gm (T) δo , Lo , Bo , To : hệ số béo thể tích, chiều dài, chiều rộng, chiều chìm của tàu khi tàu không + Trọng tải toàn bộ (DWT): là hiệu số giữa lượng chiếm nước khi tàu đầy hàng và lượng chiếm nước tàu không ở khu vực mùa hè nước mặn Dw = D - Do = Qh+ Gdtr + Gtvhl (T) + Trọng tải chở hàng: là khối lượng hàng lớn nhất mà tàu có thể chất lên tù theo dấu chuyên chở theo vùng và mùa vận hành Dt = DWT – Gdtr – Gtvhl (T) Từ công thức ta thấy Dt, DWT, Gdtr, Gtvhl phụ thuộc vào vùng vận hành và tầm xa vận hành của tàu Câu 7: Đặc trưng dung tích tàu biển 1. Dung tích chở hàng của tàu: Wt (m3): là toàn bộ dung tích của các hầm hàng và nó đặc trưng cho khả năng của tàu chất xếp được một khối lượng hàng hóa nhất định theo dung tích của tàu. Cú 2 loại dung tích: chở hàng rời và chở hàng bao kiện. Dung tích chở hàng rời lớn hơn hàng bao kiện từ 4 - 10% (tàu lớn), 10% (tàu nhỏ). Wt = Wr(k) + sb. hbq (m3) sb: Diện tích mặt boong được sử dụng để xếp hàng (m2) hbq: chiều cao xếp hàng cho phép của đống hàng trên boong (m) Wt cho biết khi có một lô hàng nhẹ được chào thì tàu có chở được hết không 2. Dung tích đơn vị Biểu thị số m3 của dung tích tàu trên 1 tấn trọng tải thực chở của tàu wt = Wt/Dt (m3/T) Dung tích đơn vị để xác định khi chở hàng thì hàng đó là hàng nặng hay hàng nhẹ. 3. Dung tích đăng kí toàn bộ: GRT Là toàn bộ dung tích bên trong của tàu bao gồm các khoang, hầm, kho, buồng (từ buồng lái, buồng vệ sinh..) là cơ sở để tính lệ phí bến cảng, phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu Đơn vị là tấn đăng kí (RT) 1RT = 2,83m3 4. Dung tích đăng kí hữu ích: NRT Là toàn bộ dung tích bên trong của tàu phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hóa hay hành khách Đơn vị là tấn đăng kí (RT) 1RT = 2,83m3 Câu 8: Các loại tốc độ tàu vận tải biển + Tốc độ bàn giao: là tốc độ được nói trong đơn đặt đóng tàu và được iểm tra lại sau khi đóng xong *Điều kiện chạy thử - Chất tải không quá trọng tải cho phép - Sóng gió không quá cấp 3 - Sử dụng 100% công suất máy chính - Độ sâu dự trữ đáy luồng > 6 lần mớn nước của tàu - Quãng đường chạy thử là 1 HL, chia thành nhiều khoảng bằng nhau + Tốc độ kĩ thuật: là tốc độ được ghi vào lí lịch tàu. Nó được xác định trong trạng thái bình thường, trong khoảng thời gian dài và trong điều kiện nhất định như: sóng, gió, dòng chảy, chế độ công tác của động cơ chính,... * Điều kiện chạy thử - Sóng gió không quá cấp 3 - Sử dụng đúng loại nhiên liệu tiêu chuẩn - Phát huy tốc độ này 90% công suất máy chính ++ Gồm tốc độ có hàng (baden speed) và không hàng (ballast speed) + Tốc độ khai thác: là tốc độ trung bình thực tế mà tàu thực hiện được trên quảng đường tàu chạy trong các điều kiện hàng hải khác nhau với thời gian khai thác xác định. ++ Trên góc độ quản ý: tốc độ khai thác bình quân, thực chạy ++ Trên bản chào tàu: tốc độ chạy có hàng, không hàng + Tốc độ kinh tế: là tốc độ mà chi phí nhiên liệu cho 1 THL tàu chạy là nhỏ nhất. Các yếu tố ảnh hưởng tốc độ: - Hà rêu bám vào phần vỏ tàu ngâm nước: làm cho trọng lượng bản thân vỏ tàu tăng đồng thời làm tăng độ xù xì của vỏ tàu > làm tăng sức cản > giảm tốc độ tàu. - ảnh hưởng của mớn nước: V tàu chở đầy hàng >V tàu chở vơi hàng > V tàu chạy rỗng - ảnh hưởng của độ chênh mớn nước: Vtàu chúi mũi < V tàu thăng bằng < V tàu có độ chênh thoả đáng. - ảnh hưởng của luồng lạch: luồng cạn, hẹp > làm giảm tốc độ tàu Khi H/T>=7 không ảnh hưởng đến tốc độ; khi 3< H/T <7 tốc độ giảm Khi H/T <= 3 tốc độ giảm nhanh Câu 9: Đặc trưng hầm hàng và thiết bị cẩu hàng của tàu 1. Đặc trưng hầm hàng a) Số lượng hầm hàng (hold=HO) Phụ thuộc vào kích thước của tàu và kết cấu của nó nHO = Ltk / 20 – 1 (holds) 20m: Chiều dài bình quân của một hầm 1m: trừ ra phần chiều dài dành cho buồng máy, cabin Ảnh hưởng đến năng suất xếp dỡ, năng suất giải phóng tàu, ảnh hưởng đến khả năng xếp dỡ các loại hàng hóa quá cỡ b) Số lượng miệng hầm (hatch=HA) Phụ thuộc vào số lượng hầm hàng. Nếu số lượng miệng hầm tăng thì sẽ giảm thời gian làm hàng, tăng năng suất xếp dỡ c) Nắp đậy hầm (cover hatch) Nhiệm vụ bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển d) Hệ số không đồng đề về hầm hàng k1 = Wt/Wmaxhi . nh Wt: dung tích chứa hàng của hầm tàu Wmaxhi: dung tích hầm lớn nhất nh: số lượng hầm hàng e) Độ mở của miệng hầm k2 = Smiệng hầm / Shầm <=1 2. Thiết bị cẩu hàng của tàu - Các thiết bị này dùng để xếp dỡ hàng hóa cho tàu tại cảng khi cảng không có cần trục xếp dỡ riêng hay là để xếp dỡ tại khu chuyển tải và phục vụ cho xếp dỡ bản thân tàu như với tàu mẹ chở sà lan - Loại, số lượng, nâng trọng, tầm với và việc bố trí cần trục theo các cửa hầm là những đặc trưng cơ bản của cần trục tàu - Lựa chọn loại cần trục phụ thuộc vào chức năng của tàu, loại hàng vận chuyển, bố trí tổng thể của tàu, nâng trọng cần thiết và năng suất của cần trục tàu Câu 10: Phân loại chuyến đi, cách tính và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chuyến đi 1. Phân loại chuyến đi a) Theo số lượng cảng mà tàu ghé qua - Chuyến đi đơn giản: là chuyến đi vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa 2 cảng - Chuyến đi phức tạp: là chuyến đi vận chuyển hàng hóa và hành khách từ 3 cảng trở lên tùy theo số lượng cảng mà tàu ghé qua b) Theo chiều vận chuyển - Chuyến đi 1 chiều: là chuyến đi mà cảng ban đầu và cảng kết thúc nằm cùng một hướng - Chuyến đi 2 chiều (chuyến đi vòng tròn): là chuyến đi mà tàu từ cảng xuất phát đi qua một số cảng để xếp dỡ và quay về cảng ban đầu 2. Cách tính Câu 11: Dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính của chủ tàu 1. Dòng tiền vào Bao gồm tiền cước vận chuyển và các khoản thu từ các hoạt động khác như đầu tư tài chính, cho thuê tàu, bán tàu, dịch vụ bán hàng, dịch vụ quản lý phương tiện, môi giới vận tải, logistics. Dòng tiền này sẽ bù đắp các khoản chi phí cũng như thu hồi dần lượng vốn đầu tư mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Dòng tiền ra Bao gồm tiền thu hồi vốn đầu tư tàu, tiền trả lãi vay vốn đầu tư, chi phí cố định, ngày tàu khai thác, chi phí nhiên liệu, cảng phí, đại lý phí, sửa chữa tàu, chi phí trả cho người môi giới hàng hóa, chi phí thuê thuyền viên, các khoản thuế nộp theo qui định hiện hành. Chủ tàu sẽ sử dụng doanh thu để bù đắp những khoản chi phí đã bỏ ra để kinh doanh, hoàn lại vốn đầu tư, chi trả lựoi tức của vốn đầu tư, chi cho sửa chữa định kì của tàu, nộp thuế và phân phối lợi nhuận vào các quỹ 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính Có 3 yếu tố có ý nghĩa quyết định đến kết quả tài chính của chủ tàu trên thị trường VTB a) Doanh thu hàng năm từ việc cho thuê tàu và khai thác tàu Phụ thuộc vào các yếu tố - Lượng hàng chở trên tàu (phụ thuộc cỡ tàu, lượng dự trữ ở trên tàu) - Năng suất tàu (phụ thuộc kế hoạch khai thác, tốc độ khai thác, hệ số lợi dụng trọng tải, thời gian đỗ bến, tình trạng kĩ thuật của tàu) - Mức cước phụ thuộc quan hệ cung cầu của thị trường, chất lượng phục vụ, mức độ cạnh tranh b) Các chi phí phát sinh hàng ngày duy trì tàu - Chi phí duy trì hoạt động của tàu: phụ thuộc vào số lượng thuyền viên, vật tư phụ tùng dự trữ, mức tiêu thụ dầu nhờn, công tác sửa chữa, công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, công tác bảo hiểm tàu, thực trạng quản lý - Chi phí chuyến đi (nhiên liệu, cảng phí, làm hàng) phụ thuộc vào mức tiêu hao nhiên liệu, công suất máy tàu, giá cả nhiên liệu, tốc độ khai thác - Chi phí làm hàng phụ thuộc loại hàng, kiểu tàu, thiết bị làm hàng, kĩ năng làm hàng c) Các giải pháp tài chính của hãng tàu - Hoàn vốn đầu tư phụ thuộc độ lớn nguồn vốn, thời hạn hoàn vốn, loại tiền đầu tư - Trả lãi phụ thuộc nguồn vốn cho vay, lượng vốn vay, lãi suất thị trường vốn, thời hạn vay - Chi phí định kì phụ thuộc tuổi tàu, chế độ sửa chữa, chu kì giám định Câu 12: Các khoản mục chi phí khai thác tàu và phân chia chi phí theo các hình thức thuê tàu - Khấu hao cơ bản - Chi phí sửa chữa thường xuyên - Chi phí sửa chữa định kì (sửa chữa lớn) - Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn - Chi phí vật rẻ mau hỏng - Lương cho thuyền viên - Bảo hiểm xã hội - Tiền ăn, tiền tiêu vặt cho thuyền viên - Bảo hiểm thân máy tàu và P&I - Chi phí quản lý - Cảng phí, phí qua kênh, hoa hồng phí - Chi phí đăng kiểm - Các khoản chi phí khác Câu 13: Ý nghĩa, cách tính các loại giá thành 1. Giá thành vận chuyển một tấn hàng Là toàn bộ chi phí mà chủ tàu bỏ ra để vận chuyển được 1 tấn hàng trong điều kiện khai thác và trong một khoảng thời gian nào đó St = Rchuyến / Qchuyến (đ/tấn) 2. Giá thành luân chuyển Là chi phí mà chủ tàu phải bỏ ra để vận chuyển được một tấn hàng đi xa được một hải lý hay là chi phí mà chủ tàu phải bỏ ra để làm ra một đơn vị sản phẩm vận tải STL = Rchuyến/Ql chuyến = St/lbq (đ/THL) 3. Giá thành ngoại tệ Biểu thị rằng: chủ tàu muốn thu được 1 USD lãi thì họ phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí qui đổi Snt = ∑Rvn/ΔFnt (VNĐ/USD lãi) ∑Rvn: tổng chi phí chuyến đi tính theo VNĐ ΔFnt: tổng lợi nhuận tính theo ngoại tệ : ΔFnt = ∑Fnt - ∑Rnt Hệ số doanh lợi kdl = ΔF/∑R = (∑Fnt - ∑Rnt)/∑R ∑F = ∑Qifi + ∑Qjfj . J (VNĐ) Qi: Khối lượng loại hàng i trả bằng VNĐ cho lô hàng i fi: đơn giá cước trả bằng VNĐ Qj: khối lượng loại hàng j trả bằng cước ngoại tệ fj: đơn giá cước trả bằng ngoại tệ 4. Năng suất lãi ngoại tệ của 1 tấn tàu ngày khai thác Biểu thị số lãi ngoại tệ thu được do một tấn trọng tải thực chở của tàu làm ra trong một ngày khai thác μnt = Fnt/Dt . Tkt (USD lãi/tấn tàu ngày khai thác) Nếu tính cho một chuyến đi cho 1 tàu μnt = Fnt/Dt . Tcđ (USD lãi/tấn tàu ngày khai thác) Câu 14: Xu hướng phát triển đội tàu vận tải biển thế giới 1. Tăng trọng tải tàu: khi trọng tải tàu tăng --> Q tăng. Trọng tải tăng là do kết quả khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng, khoảng cách tăng, Mxd tăng. Đây là xu hướng nổi bật của đội tàu buôn thế giới. Khả năng tăng trọng tải rất lớn nhưng sự tăng này phụ thuộc chủ yếu vào giới hạn độ sâu của kênh, luồng chạy tàu, khối lượng vận chuyển, M xd . Khi trọng tải tăng -->khả năng vận chuyển tăng --> giá thành giảm. * Điều kiện - Khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn, lượng hàng nhiều, nguồn hàng phải ổn định - Độ sâu luồng lạch, độ sâu trước bến phải phù hợp kĩ thuật - Mức giải phóng tàu cao - Phụ thuộc vào tập quán làm hàng của từng cảng * Kết quả - Tăng khả năng chuyên chở của tàu - Giá thành vận chuyển giảm, doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh về giá - Tăng khả năng lưu thông của hàng hóa, góp phần ổn định 2. Tăng tốc độ tàu: Khi v tăng -->khả năng vận chuyển tăng, giảm thời gian giao hàng nhưng mức tăng v rất chậm. Muốn tăng v bằng cách thay đổi động cơ, thay đổi hình dáng thân tàu phần ngâm nước nhưng v tăng thì R có thể tăng hoặc giảm vì N e = D2/3.v3/cp vì khi v tăng --> tc giảm --> Q tăng, t ứ đọng vốn giảm nhưng khi tăng v ta phải xem xét N et ăng thì R nhiên liệu và Q và R cái nào tăng nhanh hơn. * Điều kiện - Có nhu cầu vận chuyển nhanh (chủ hàng chấp nhận giá cước cao) - Có sự tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực đóng tàu - Thay đổi công nghệ máy dựa trên những cải tiến kĩ thuật - Thay đổi loại nhiên liệu chạy máy tàu - Mức giải phóng tàu ở cảng nhanh - Giá cả, nhiên liệu phải phù hợp * Kết quả - Giảm ứ đọng về vốn cho chủ hàng - Tăng khả năng cạnh tranh giữa VTB với các dạng vận tải khác 3. Chuyên môn hoá đội tàu vận tải: là xu hướng nổi bật nhất trong việc phát triển đội tàu VTB. Hướng phát triển hiện nay và tương lai là trong số các tàu chở hàng bách hoá tỷ lệ lớn nhất là tàu container, tàu RO-RO để giảm R xếp dỡ *Mục đích Là đóng mới những con tàu chuyên môn hóa hẹp thuận lợi để vận chuyển một loại hàng hóa nhất định như container, khí hóa lỏng… * Kết quả - Làm tăng chất lượng bảo quản hàng hóa và tiện lợi cho công tác cơ giới hóa xếp dỡ - Giảm giá thành, giảm nhẹ điều kiện lao động 4. Tự động hoá: xu hướng này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển đội tàu VTB. Khi xu hướng này phát triển thì điều kiện lao động của thuyền viên được thay đổi. Tự động hoá có thể 1 phần hoặc toàn bộ ở buồng máy hoặc lái tàu. * Điều kiện - Sử dụng những máy móc hiện đại như máy tính điện tử để tự động hóa trong công tác lái tàu và công tác ở buồng máy * Kết quả - Giảm nhẹ điều kiện lao động - Tăng mức độ an toàn 5. Trẻ hóa đội tàu Câu 15: Đặc điểm các loại tàu vận tải biển Đặc trưng khai thác tàu vận chuyển container Tàu vận chuyển container được cấu tạo đặc biệt để chở container, có đặc điểm sau: - Chỉ có 1 tầng boong không có boong giữa - Hệ số béo khá lớn nhằm đảm bảo ổn định trong điều kiện diện tích hứng giáo và trọng tâm tàu khá cao vì container xếp trên boong - Có cơ cấu dọc thân tàu, có độ bền ngang, dọc khá lớn - Tốc độ cao thường từ 20 -25 hlí/h max tới 35 hlí/h - Trong hầm có các khoang có những cơ cấu cố định để chằng buộc container nhanh chóng và chắc chắn. Đặc trưng khai thác tàu hàng khô Tàu hàng khô có nhiều loại khác nhau được chia thành 3 nhóm chính: + Tàu hàng khô tổng hợp: loại chiếm tỷ trọng lớn trong đội tàu buôn thế giới, nó có những đặc điểm sau: - Có nhiều tầng boong (2-4), nhiều hầm hàng (2-5) - Trọng tải không lớn <= 20.000 tấn - Dung tích đơn vị từ 1,6 - 2,0 m3/T - Tốc độ không cao thường từ 12 - 16 hlí/h + Tàu hàng vạn năng: có nhiều loại khác nhau do phương thức xếp dỡ: Xếp dỡ theo phương ngang, thẳng đứng và kết hợp Nếu xếp dỡ theo phương ngang có nhiều tầng boong, F>, wt = 3-4,5m3/T, buồng máy bố trí ở đuôi. Nếu xếp dỡ theo phương thẳng đứng có miệng hầm rộng, F>,... + Tàu chuyên môn hoá hẹp: là tàu dùng để vận chuyển hàng trong thiết bị lạnh và container, loại này có tốc độ cao từ 19-22 hlí/h Câu 16: Các phương pháp bổ sung tàu cho công ty vận tải biển 1. Các phương pháp bổ sung đội tàu cho công ty VTB - Đặt đóng mới ở trong và ngoài nước - Mua tàu cũ trên thị trường tàu cũ trong nước và nước ngoài - Nhận bàn giao tàu cũ từ các đơn vị khác sang cho công ty VTB hay tàu được nước ngoài tặng cho - Nhận quản lý các tàu của các bên liên doanh - Thuê tàu định hạn của các chủ tàu khác (bổ sung tạm thời) 2. Ưu nhược điểm * Đóng mới tàu - Ưu điểm + Thỏa mãn nhu cầu của chủ tàu + Giảm thời gian sửa chữa, tăng khả năng khai thác + Thỏa mãn một số tiêu chí của khách hàng + Hạn chế được các rủi ro của hàng hóa + Giá thành ít hơn - Nhược điểm + ứ đọng vốn * Mua tàu cũ - Ưu điểm + Không bị ứ đọng vốn + Giải quyết nhu cầu cho chủ hàng - Nhược điểm + Không đáp ứng được nhu cầu khai thác của chủ hàng + Chi phí khai thác cao (do thêm chi phí sửa chữa) + Rủi ro tăng, hạn chế khả năng khai thác của tàu * Thuê tàu - Ưu điểm: + Không phải bỏ vốn, không bị ứ đọng vốn + Bổ sung kịp thời cho đội tàu - Nhược điểm + Không chủ động Câu 17: Mục đích, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tàu Câu 18: Đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chuyến + Khái niệm: Hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức mà người chuyên chở thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ cảng này đến 1 hay nhiều cảng khác theo yêu cầu của người thuê vận chuyển. Theo hình thức này hàng chuyên chở trên tàu có thể của 1 hay nhiều người thuê. Người thuê có thể thuê chở từng chuyến một hay nhiều chuyến liên tục, chuyến cả đi lẫn về. Hình thức này người chuyên chở được hưởng tiền cước vận chuyển do 2 bên thoả thuận. + Đặc điểm: Là thức khai thác theo hợp đồng từng chuyến, không ổn định cả về thời gian lẫn tuyến đường, cảng xếp dỡ cũng không ổn định. - Hướng đi và sơ đồ vận hành của tàu phụ thuộc vào đơn gửi hàng cụ thể của chủ hàng. Sau khi hoàn thành chuyến đi trước tàu được quyền tự do lựa chọn chuyến đi mới với hướng vận chuyển và loại hàng bất kì phù hợp với chức năng của nó. - Phù hợp với vận chuyển hàng hoá đột xuất và chở thuê. - Lịch vận hành của tàu không công bố trước được. - Giá cước thường thấp và phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa 2 bên. Tàu thường có tính chuyên dụng không cao, trang thiết bị không hiện đại, tốc độ thấp, trọng tải nhỏ và vừa. + Ưu điểm: - Tính linh hoạt cao, có thể xếp dỡ ở bất kì cảng nào, cũng có thể thay đổi cảng xếp dỡ. - Người thuê được quyền tự do thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng vận chuyển. - Tốc độ chuyên chở nhanh do tàu ít phải ghé các cảng dọc đường. - Hệ số lợi dụng trọng tải và lợi nhuận trong chuyến đi lớn. + Nhược điểm: - Giá cước thường biến động theo quan hệ cung cầu. - Kĩ thuật thuê tàu và kí kết hợp đồng phức tạp, yêu cầu người chuyên chở phải thường xuyên nắm bắt được tình hình thị trường. - Lợi nhuận khai thác trong năm thường thấp, nguồn hàng không ổn định . Câu 19: Tổ chức chuyến đi cho tàu chuyến 1. Lựa chọn tàu vận chuyển và đề xuất các phương án bố trí tàu Nguyên tắc lựa chọn tàu vận chuyển để đề xuất các phương án bố trí tàu - Đặc trưng khai thác kĩ thuật của tàu phải phù hợp với đặc tính vận tải của hàng hóa - Trọng tải thực chở của tàu không được nhỏ hơn khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển - Tàu phải có đủ thời gian để nhận đúng yêu cầu của người thuê tàu Ttự do+Tck+Ttt <=T maxlaycan T tự do: thời điểm tự do của tàu Tck: thời gian tàu chạy không Ttt: thời gian tàu làm thủ tục cần thiết để thực hiện chuyến đi mới T maxlaycan thời hạn cuối cùng tàu phải có mặt để làm hàng Dựa trên các nguyên tắc trên, chủ tàu đề xuất các phương án bố trí tàu. Phương án bố trí tàu là phương án điều tàu của chủ tàu để thỏa mãn mọi yêu cầu của người thuê tàu, nhưng chưa để ý đến lợi ích chủ tàu. Phương án bố trí tàu có lợi là phương án bố trí tàu thỏa mãn yêu cầu của người thuê tàu, mặt khác nó cũng thỏa mãn tiêu chuẩn tối ưu trong một số phương án đề xuất 2. Lập sơ đồ luồng hàng, sơ đồ luồng tàu, sơ đồ công nghệ Người khai thác tàu căn cứ vào khối lượng, cự ly giữa cảng xếp và cảng dỡ của từng lô hàng để lập sơ đồ luồng hàng và luồng tàu + Luồng tàu là cơ sở chonj tàu thực hiện chuyến đi + Sơ đồ công nghệ chuyến đi là cơ sở để xác định chi phí thời gian và chi phí khai thác cho chuyến đi 3. Lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu và tính toán các phương án chi phí min, doanh thu max 4. So sánh chỉ tiêu hiệu quả và chọn phương án có lợi 5. Lập kế hoạch tác nghiệp Sau khi lựa chọn phương án có lợi và hợp đồng thuê tàu đã được kí kết thì chủ tàu có thể tổ chức việc thực hiện hợp đồng tức là lập kế hoạch tác nghiệp chuyến đi cho các tàu. Kế hoạch chuyến đi là kế hoạch chi tiết từng phần thời gian trong chuyến đi của tàu. Các thành phần thời gian này được xác định dựa vào định mức về chất tải, hao phí thời gian 6. Dự tính kết quả kinh doanh của chuyến đi Kết quả kinh doanh khai thác tàu trong chuyến đi bao gồm R, F, St, Stl, μnt Câu 20: Đặc điểm, ưu nhược điểm của hình thức khai thác tàu chợ + Khái niệm: Hình thức khai thác tàu chợ là hình thức tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một tuyến đường cố định, ghé vào các cảng xác định, theo một lịch trình đã được định trước. Để thực hiện được hình thức thuê này, chủ hàng phải thông qua đại lí thuê tàu yêu cầu chủ tàu giành cho 1 phần tàu để vận chuyển hàng từ cảng xếp đến cảng dỡ nhất định và trả cước theo biểu cước đã được định trước. + Đặc điểm: - Tầu hoạt động cố định giữa cảng đầu, cảng cuối, cảng trung gian - Cố định công tác của tàu phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá trên tuyến - Tốc độ, Mxd ngày càng được nâng cao - Lịch vận hành của tàu được công bố trước - Giá cước theo biểu cước qui định + Ưu điểm: - Chủ hàng chủ động trong việc lưu cước và đưa hàng đến cảng - Có thể thuê bất cứ loại hàng gì với khối lượng nhiều hay ít - Có thể tính toán tiền cước trước được, giá cước khá ổn định - Thủ tục thuê tàu đơn giản - Lợi nhuận trong năm khai thác thường cao - Việc phối hợp giữa tàu và cảng thuận lợi + Nhược điểm: - Giá cước thường cao - Hệ số lợi dụng sức chở của tàu cũng như thu nhập trong chuyến đi thường thấp - Người thuê không được thoả thuận các điều khoản chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu mà phải chấp nhận các điều kiện in sẵn trong B/L của hãng tàu Câu 21: Phân loại các tuyến tàu chợ 1. Theo vùng vận hành - Tuyến vận tải tàu chợ ven biển - Tuyến vận tải tàu chợ viễn dương 2. Theo số lượng chủ tàu hoạt động trên tuyến - Tuyến 1 bên: chỉ có tàu của 1 công ty hoạt động - Tuyến 2 bên: chỉ có tàu của 2 công ty hoạt động - Tuyến nhiều bên: có tàu của nhiều công ty hoạt động 3. Theo chế độ vận hành - Tuyến vận hành không chặt chẽ: Trên tuyến này người ta công bố tần số khởi hành hoặc khoảng khởi hành của tàu trên tuyến mà không công bố chặt chẽ chi tiết thời gian tàu đến và đi - Tuyến vận hành chặt chẽ: công bố lịch vận hành chi tiết bao gồm thời gian chuyến đi 4. Theo thời gian hoạt động trong năm - Tuyến hoạt động theo mùa vận tải, du lịch, thời tiết - Tuyến hoạt động quanh năm Câu 22: Các tham số của tuyến đường tàu chợ - l: khoảng cách của tuyến vận tải - l đi: khoảng cách của đoạn thứ I trên tuyến - T tuyến: thời gian hoạt động trên tuyến - tu: khoảng khởi hành của tàu trên tuyến: tu = αDt/Qngày max (ngày/tàu khởi hành) - Qmax ngày: khối lượng hàng hóa gửi đi lớn nhất trong ngày theo chiều thuận Qmax ngày=kdh . Qtuyến/Ttuyến (T/ngày) kdh: hệ số bất bình hành của hàng hóa theo thời gian Qtuyến: thời gian hoạt động của tuyến trong kì kế hoạch - r: tần số hoạt động của tàu trên tuyến r=1/tu (tàu khởi hành/ngày) - Mxd: mức xếp dỡ toàn bộ cho tàu trên tuyến Mxd=Qxd/Txd (T/ngày) - N: công suất vận tải của tuyến tàu chợ N=Mxd . lh (THL/ngày) Câu 23: Tối ưu hóa sơ đồ chạy tàu trên các tuyến tàu chợ * Tìm cảng thiếu tàu và các cảng thừa tàu - Khối lượng hàng vận chuyển đến từng cảng tương ứng Qđến i (i=1->k) - Khối lượng hàng vận chuyển đi khỏi từng cảng tương ứng Qđi i (i=1->k) - Số lượng tấn phương tiện để vận chuyển hết khối lượng hàng đến cảng Dt đến i - Số lượng tấn phương tiện để vận chuyển hết khối lượng hàng đi khỏi cảng Dt đi i Cân đối nhu cầu phương tiện đến và đi khỏi cảng I (i=1->k) ta có n cảng thiếu tàu và m cảng thừa tàu n+m<=K ai = Dthừa i = D đến i – D đi i >0 => cảng i là thừa tàu (i=1->m) bi = Dthiếu i = D đến j – D đi j <0 => cảng j là thiếu tàu (j=1->n) * Mô hình bài toán điều tàu rỗng m: là số cảng thừa tàu với số lượng tấn tàu thừa tương ứng ai (i=1->m) n: là số cảng thiếu tàu với số lượng tấn tàu thiếu tương ứng bj (j=1->n) xij là tổng số tấn tàu rỗng điều từ cảng thừa tàu đến cảng thiếu tàu Hàm mục tiêu: F = ∑∑lij . xij -> min Điều kiện: xij = aij (i=1->m) (1) xij = bij (j=1->n) (2) xij>=0 (1) tổng số tấn tàu thừa điều từ một cảng thừa đến tất cả cảng thiếu phải bằng số tất tàu mà cảng đó thừa (2) tổng số tấn tàu thưà điều từ tất cả các cảng thừa đến cảng thiếu phải bằng tổng số tấn tàu mà cảng đó thiếu * Phương pháp giải bằng bài toán qui hoạch tuyến tính (bảng đơn hình), bài toán vận tải (phương pháp thế vị) Câu 24: Tính thời gian chuyến đi và lập lịch vận hành cho tàu trên các tuyến tàu chợ 1. Tính thời gian chuyến đi Tvt = Tch = Tc+Tđ Sau khi tính toán được thời gian chuyến đi vòng tròn tối thiểu, ta cần phải qui tròn thời gian chuyến đi vòng tròn tối thiểu thành bội số nhỏ nhất của Tu Tvt<=Tvtpt = a .Tu a: số dương bé nhất tùy ý để cho bất đẳng thức xảy ra Tu: khoảng khởi hành của tàu trên tuyến 2. Cơ sở để lập lịch vận hành - Khối lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến - Sơ đồ tuyến - Loại tàu lựa chọn chạy trên tuyến - Định mức thời gian để tàu thực hiện các thao tác trong chuyến đi 3. Lập lịch vận hành của tàu trên tuyến - Lịch vận hành của tàu trên các tuyến tàu chợ là bảng phân bổ thời gian cho từng thao tác trong chuyến đi của tàu và nó qui định điểm đầu và điểm kết thúc của từng thao tác trong chuyến đi Câu 25: Lập nhu cầu tàu và nhu cầu phương tiện kĩ thuật cho các tuyến tàu chợ 1. Nhu cầu tàu Mục đích là để xác định - Lượng tàu cần bổ sung - Nhu cầu về vốn - Nhân lực Nhu cầu về tàu có thể lẻ nhưng nhu cầu đầu tư không để lẻ Nt=Tvtqt/Tu (chiếc) 2. Nhu cầu container a) Cho 1 tuyến Theo kiểu loại container thì xác định bằng cách * Cách 1: ∑Ntuyến conti = Qvc / (q conti. nconti qv) i: loại cont 20’,40’ q conti: khối lượng hàng trung bình mà 1 cont vận chuyển được trên tuyến nconti qv : số lần quay vòng của 1 cont loại i ∑Ntuyến conti >= nhu cầu hàng ∑Ntuyến conti<= Sức chở của tàu Dc * Cách 2 : ∑Ncont = 3 Nt . Dc Nt: số tàu Dc: sức chở của tàu Thời gian quay vòng của cont loại i= tc+t tác nghiệp ở cảng Từ ∑Ncont xác định nhu cầu vốn để bổ sung mới hoặc thuê định hạn, xác định nhu cầu về bãi b) Cho một hãng tàu ∑Ncont = ∑Ncont tuyến . N tuyến Câu 26: Trách nhiệm người vận chuyển, người gửi, người nhận hàng theo FCL, LCL Gửi hàng bằng container khác với phương pháp gửi hàng truyền thống. Trong gửi hàng bằng container có ba cách gửi hàng: 1 - Gửi hàng nguyên container (FCL - Full container load) Các hãng tàu chợ định nghĩa thuật ngữ FCL như sau: FCLlà xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng. Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác được phân chia như sau: a) Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper) Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm: - Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng hàng. - Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container. - Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở. - Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu. - Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp. - Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên. Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra bãi container và đóng hàng vào container. b) Trách nhiệm của người chuyên chở ( Carrier). Người chuyên chở có những trách nhiệm sau: - Phát hành vận đơn cho người gửi hàng. - Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container tại bãi container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng đích. - Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp container lên tàu. - Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích. - Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container. - Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên. c) Trách nhiệm của người nhận chở hàng Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm: - Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. - Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi container. - Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container). - Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở container đi về bãi chứa container. 2 - Gửi hàng lẻ (Less than container load) LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ. Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ. a) Trách nhiệm của người gửi hàng. - Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS - Container Freight Station) của người gom hàng và chịu chi phí này. - Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan. - Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ. b) Trách nhiệm người chuyên chở. Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng tàu và cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu. + Người chuyên chở thực: Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở trên, ký phát vận đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi. + Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ. Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng (House Bill of Lading). Nhưng họ không có phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm phong, kẹp chì. Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người chuyên chở. Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom hàng (Vận đơn chủ Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng đích. c) Trách nhệm của người nhận hàng lẻ - Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. - Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích. - Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS) 3 - Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL - LCL/FCL) Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là: - Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) - Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL) Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp gửi hàng lẻ. Câu 27: Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (luật VTB) Điều 75. Nghĩa vụ của người vận chuyển 1. Người vận chuyển phải mẫn cán để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hoá có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá phù hợp với tính chất của hàng hoá. 2. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về việc bốc hàng, dỡ hàng cẩn thận và thích hợp, chăm sóc chu đáo hàng hoá trong quá trình vận chuyển. 3. Người vận chuyển phải thông báo trong thời gian hợp lý cho người giao hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tàu biển, thời điểm mà tàu sẵn sàng nhận hàng và thời hạn tập kết hàng hoá. Việc thông báo này không áp dụng đối với tàu chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tàu có sự thay đổi. Điều 77. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý 1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình vận chuyển theo quy định của Mục này mặc dù toàn bộ hoặc một phần của việc vận chuyển được giao cho người vận chuyển thực tế thực hiện. Đối với phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các hành vi của người vận chuyển thực tế và của người làm công, đại lý của người vận chuyển thực tế đảm nhiệm trong phạm vi công việc được giao. 2. Người vận chuyển thực tế, người làm công hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế có quyền hưởng các quyền liên quan đến trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này trong thời gian hàng hoá thuộc sự kiểm soát của họ và trong thời gian những người này tham gia thực hiện bất kỳ hoạt động nào được quy định tại hợp đồng vận chuyển hàng hoá. 3. Các thoả thuận đặc biệt mà theo đó người vận chuyển đảm nhận những nghĩa vụ không được quy định tại Chương này hoặc từ bỏ những quyền được hưởng do Bộ luật này quy định chỉ có hiệu lực đối với người vận chuyển thực tế nếu được người vận chuyển thực tế đồng ý bằng văn bản. Dù người vận chuyển thực tế đồng ý hoặc không đồng ý thì người vận chuyển vẫn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phát sinh từ các thoả thuận đặc biệt đó. 4. Trong trường hợp cả người vận chuyển và người vận chuyển thực tế cùng liên đới chịu trách nhiệm thì được xác định theo mức độ trách nhiệm của mỗi bên. 5. Tổng số tiền bồi thường của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý của họ phải trả không vượt quá toàn bộ giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này. Câu 28: Trách nhiệm người chuyên chở hàng hóa trong container 1 - Phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở. Người chuyên chở container có trách nhiệm "từ bãi container đến bãi container", điều này có thể phù hợp với trách nhiệm của người chuyên chở trong quy tắc Hamburg năm 1978. Ðối với Hague, trách nhiệm của người chuyên chở bắt đầu từ khi cẩu móc hàng ở cảng đi và kết thúc khi cẩu rời hàng ở cảng đến". ở đây, trách nhiệm của người chuyên chở container có rộng hơn. 2. Ðiều khoản "không biết tình trạng hàng xếp trong container'' Trong việc vận chuyển hàng nguyên container (điều kiện FCL/FCL), người gửi hàng tự lo việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan