NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 11
Cuối Học kì I
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KIỂM TRA CUỐI KÌI
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Mức độ nhận thức
Nhận biết
TT
Kĩ
năng
Tỉ lệ
Thông hiểu
Thời
gian
Tỉ lệ
Thời
gian
Tỉ lệ
Tổng
Vận dụng
cao
Vận dụng
Thời
gian
Tỉ lệ
Thời
gian
(%)
(phút
)
(%)
(phút
)
(%)
(phút
)
(%)
(phút
)
%
Tổng
điểm
Số
câu
hỏi
Thời
gian
(phút
)
1
Đọc
hiểu
15
10
10
5
5
5
0
0
04
20
30
2
Viết
đoạn
văn
nghị
luận
xã hội
5
5
5
5
5
5
5
5
01
20
20
3
Viết
bài
văn
nghị
luận
văn
học
20
10
15
10
10
20
5
10
01
50
50
40
25
30
20
20
30
10
15
06
90
100
Tổng
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
30
70
20
10
30
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra làcâu hỏi tự luận.
- Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án/Hướng dẫn chấm.
100
100
TT
1
Nội
dung
kiến
thức/ kĩ
năng
ĐỌC
HIỂU
BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Mức độ kiến thức, kĩ năng Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Đơn vị
cần kiểm tra, đánh giá
kiến
Vận
Nhận Thông
Vận
thức/kĩ
dụng
biết
hiểu
dụng
năng
cao
Thơ trung
đại
(Ngữ liệu
ngoài sách
giáo khoa)
Nhận biết:
2
1
1
0
Tổng
4
- Xác định đề tài, hình
tượng nhân vật trữ tình
trong bài thơ/đoạn thơ.
- Nhận diện được phương
thức biểu đạt, thể thơ, các
biện pháp tu từ... trong bài
thơ/đoạn thơ.
- Nhận diện được từ ngữ,
chi tiết, hình ảnh,... trong
bài thơ/đoạn thơ.
Thông hiểu:
- Hiểu nghĩa của từ/câu
thơ trong ngữ cảnh; hiểu
những đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật của bài
thơ/đoạn thơ.
- Hiểu được một số đặc
điểm cơ bản của thơ trung
đại Việt Nam về thể loại, đề
tài, cảm hứng, nghệ thuật
biểu đạt được thể hiện trong
bài thơ/đoạn thơ.
Vận dụng:
- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của bài
thơ/đoạn thơ; bày tỏ quan
điểm của bản thân về vấn
đề đặt ra trong bài
thơ/đoạn thơ.
- Rút ra thông điệp/bài
học cho bản thân.
2
Viết
đoạn
Nghị luận
về một tư
Nhận biết:
- Xác định được tư tưởng,
1*
TT
Nội
Đơn vị
dung
kiến
kiến
thức/kĩ
thức/ kĩ
năng
năng
văn
tưởng đạo
nghị
lí
luận xã
hội
(Khoản
g 150
chữ)
Mức độ kiến thức, kĩ năng
cần kiểm tra, đánh giá
đạo lí cần bàn luận.
- Xác định được cách thức
trình bày đoạn văn.
Thông hiểu:
- Diễn giải về nội dung, ý
nghĩa của tư tưởng, đạo lí.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng
dùng từ, viết câu, các phép
liên kết, các phương thức
biểu đạt, các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai
lập luận, bày tỏ quan điểm
của bản thân về tư tưởng,
đạo lí.
Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức
và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về tư
tưởng đạo lí.
- Có sáng tạo trong diễn
đạt, lập luận làm cho lời
văn có giọng điệu, hình
ảnh, đoạn văn giàu sức
thuyết phục.
Nghị luận
về
một
hiện tượng
đời sống
Nhận biết:
- Xác định được hiện
tượng đời sống cần bàn
luận.
- Xác định cách thức trình
bày đoạn văn.
Thông hiểu:
- Hiểu được thực
trạng/nguyên nhân/các mặt
lợi – hại, đúng – sai của
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Vận
Nhận Thông
Vận
dụng
biết
hiểu
dụng
cao
Tổng
TT
Nội
dung
kiến
thức/ kĩ
năng
Đơn vị
kiến
thức/kĩ
năng
Mức độ kiến thức, kĩ năng
cần kiểm tra, đánh giá
hiện tượng đời sống.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng
dùng từ, viết câu, các phép
liên kết, các phương thức
biểu đạt, các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai
lập luận, bày tỏ quan điểm
của bản thân về hiện tượng
đời sống.
Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức
và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về hiện
tượng đời sống.
- Có sáng tạo trong diễn
đạt, lập luận làm cho lời
văn có giọng điệu, hình
ảnh, đoạn văn giàu sức
thuyết phục.
Nghị luận
về một tác
phẩm, một
đoạn trích
văn xuôi:
- Chữ
người tử
tù
(Nguyễn
Tuân)
- Hạnh
phúc của
một tang
gia (trích
Số đỏ của
Vũ Trọng
Phụng )
Nhận biết:
- Xác định được kiểu bài nghị
luận, vấn đề nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác
phẩm, đoạn trích.
- Nêu được cốt truyện, đề
tài, chủ đề, nhân vật, các
chi tiết, sự việc nổi bật của
tác phẩm/đoạn trích.
Thông hiểu:
- Diễn giải về giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật
của tác phẩm/đoạn trích
theo yêu cầu của đề: giá trị
hiện thực, tư tưởng nhân
đạo, nghệ thuật trần thuật
và xây dựng nhân vật, bút
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Vận
Nhận Thông
Vận
dụng
biết
hiểu
dụng
cao
Tổng
TT
Nội
dung
kiến
thức/ kĩ
năng
Đơn vị
kiến
thức/kĩ
năng
- Chí
Phèo
(Nam
Cao)
Mức độ kiến thức, kĩ năng
cần kiểm tra, đánh giá
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Vận
Nhận Thông
Vận
dụng
biết
hiểu
dụng
cao
Tổng
pháp hiện thực và lãng
mạn...
- Lí giải được một số đặc
điểm của truyện hiện đại
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến Cách mạng tháng Tám
1945 được thể hiện trong
văn bản/đoạn trích.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng
dùng từ, viết câu, các phép
liên kết, các phương thức
biểu đạt, các thao tác lập
luận để phân tích, cảm
nhận về nội dung, nghệ
thuật của đoạn trích/văn
bản.
- Nhận xét về nội dung,
nghệ thuật của đoạn trích/
văn bản, đóng góp của tác
giả.
Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm
khác; liên hệ với thực tiễn;
vận dụng kiến thức lí luận
văn học để đánh giá, làm
nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn
đạt, lập luận làm cho lời
văn có giọng điệu, hình
ảnh, bài văn giàu sức
thuyết phục.
Tổng
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
6
40
30
70
20
10
30
100
100
Lưu ý:
- Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức
độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng)
- Những đơn vị kiến thức/kĩ năng của các bài học Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử
văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần viết đoạn văn nghị luận
xã hội, viết bài văn nghị luận văn học.
NỘI DUNG ÔN TẬP
I. Tiếng Việt
1. Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Thành ngữ: là ngữ cố định được dùng quen thuộc, lặp đi lặp lại trong giao tiếp. Thành ngữ
mang tính khái quát, tính trừu tượng và tính hình tượng cao.
Ví dụ:Một duyên hai nợ, Năm nắng mười mưa, Cá chậu chim lồng, Đầu trâu mặt ngựa.
- Điển cố: là những sự việc, sự kiện trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra
để nói về những việc tương tự.Nó có đặc điểm là ngắn gọn, hàm súc và thâm thúy.
Ví dụ: Ghét đờiKiệt, Trụ mê dâm, Ghét đờiU, Lệ đa đoan, Ghét đờiNgũ bá phân vân
2. Ngữ cảnh là gì? Các nhân tố của ngữ cảnh?Vai trò của ngữ cảnh?
- Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội
thấu đáo lời nói.
- Các nhân tố của ngữ cảnh:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ:bối cảnh giao tiếp rộng, bối cảnh giao tiếp hẹp, hiện thực được
nói tới.
+ Văn cảnh.
- Vai trò của ngữ cảnh: tạo lập câu nói và lĩnh hội câu nói.
3. Thế nào là ngôn ngữ báo chí? Các thể loại báo chí ? Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí ?
- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế,
phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
- Các thể loại báo chí: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, quảng cáo….
- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí:
+ Tính thông tin thời sự.
+ Tính ngắn gọn.
+ Tính sinh động hấp dẫn.
4. Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.
- Trật tự trong câu đơn: TN, CN – VN, BN. Vị trí của các thành phần trạng ngữ, bổ ngữ
trong câu đơn nhằm biểu đạt nội dung, ý nghĩa của câu nói.
- Trật tự trong câu ghép: Câu ghép chính phụ, câu ghép nguyên nhân – kết quả. Vị trí của các
vế trong câu ghép nhằm đạt nội dung, ý nghĩa của câu nói.
5. Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản.
- Dùng kiểu câu bị động
- Dùng kiểu câu có khởi ngữ
- Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
*Ôn tập lại các biện pháp tu từ đã học:
S
Biện
Khái niệm
Ví dụ
T
T
1
pháp tu
từ nghệ
thuật
So sánh
là đối chiếu sự vật, sự việc
này với sự vật, sự việc khác
có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho lời văn.
là gọi hay tả sự vật bằng
những từ ngữ vốn được dùng
để gọi hoặc tả con người làm
cho sự vật (cây cối, loài vật,
đồ vật…) trở nên gần gũi với
con người, biểu thị được
những suy nghĩ, tình cảm của
con người
2
Nhân
hóa
3
Ẩn dụ
là gọi tên sự vật hiện tượng
này bằng tên sự vật hiện
tượng khác khi giữa chúng có
quan hệ tương đồng, tức
chúng giống nhau về một
phương diện nào đó, nhằm
làm tăng sức gợi hình, gợi
cảm, sự sinh động, có hồn
cho lời văn
4
Hoán dụ
là gọi tên sự vật, hiện tượng,
khái niệm bằng tên sự vật,
hiện tượng, khái niệm khác
có quan hệ gần gũi với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm, tăng sự sinh động, có
hồn cho sự diễn đạt
Từ ngữ so sánh: là; như; như là; tựa như; bao
nhiêu, bấy nhiêu…hoặc dấu hai chấm, dấu
phẩy giữa đối tượng được so sánh và đối tượng
so sánh.
* Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật:
Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân,
cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người
một việc, không ai tị ai cả.
* Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất
của con người để chỉ hoạt động, tính chất của
sự vật.
Heo hút cồn mây súng ngửi trời(Tây Tiến –
Quang Dũng
* Trò truyện xưng hô với vật như đối với người:
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Ca dao
- Ẩn dụ hình tượng:
Dữ dội và dịu êm/ Ôn ào và lặng lẽ / Sông
không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể (Sóng
– Xuân Quỳnh)
Sóng: ẩn dụ cho tâm trạng phức tạp, nhiều biến
động của người phụ nữ trong tình yêu
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta lá
xanh biết mấy…/ Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ
tan (Đàn ghita của Lorca) ->Tiếng ghi ta- âm
thanh, chỉ có thể cảm nhận được bằng thính
giác -> có màu sắc, hình ảnh - cảm nhận bằng
thị giác.
* Lấy một bộ phận để gọi toàn thể:
VD: Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người
sỏi đá cũng thành cơm
* Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li / Cầm tay
nhau biết nói gì hôm nay
(Việt Bắc - Tố Hữu)
* Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.
*Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
Một câylàm chẳng nên non
Ba câychụm lại nênhòn núi cao
5
Phép
điệp
Điệp là sự lặp lại một yếu tố
diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để
nhấn mạnh ý nghĩa và cảm
xúc, nâng cao khả năng biểu
cảm, gợi hình cho lời văn;
tạo cho câu văn, câu thơ giàu
âm điệu.
1)Trời xanh đây là của chúng ta / Núi rừng đây
là của chúng ta / Những cánh đồng thơm mát /
Những ngả đường bát ngát / Những dòng sông
đỏ nặng phù sa / Nước của chúng ta / Nước
những người chưa bao giờ khuất / Đêm đêm rì
rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa
vọng nói về (Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
- Có nhiều cách điệp:
=> Các dạng của phép điệp: điệp từ (của,
những, nước, chúng ta,...); điệp ngữ (đây là của
+ Theo các yếu tố: điệp chúng ta); điệp cấu trúc cú pháp (Trời xanh đây
thanh, điệp âm, điệp vần, là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta;
điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu Những cánh đồng…/ Những ngả đường…/
trúc câu (lặp cú pháp)…
Những dòng sông…).
+ Theo vị trí: điệp đầu câu,
giữa câu, cách quãng, điệp
liên tiếp, điệp ngữ vòng, điệp
ngữ bắc cầu
- Hiệu quả nghệ thuật: góp phần tạo nên nhịp
thơ dồn dập, âm hưởng hào hùng, giọng điệu
hùng biện; tạo sự xuất hiện liên tiếp của hình
ảnh, mở ra bức tranh toàn cảnh một giang sơn
giàu đẹp; khẳng định mạnh mẽ quyền làm chủ
và bộc lộ mãnh liệt niềm tự hào của tác giả.
2)Điệp thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi -> gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng
trước mắt khi người lính vượt qua con đường
gian lao, vất vả; gợi cảm giác thư thái, nhẹ
nhàng trên con đường hành quân.
6
7
Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm
từ và câu ở vị trí cân xứng
nhau để tạo nên hiệu quả
giống nhau hoặc trái ngược
nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp
hoàn chỉnh và hài hòa trong
cách diễn đạt để hướng đến
làm nổi bật nội dung ý nghĩa
nào đó.
VD1: Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên
mặt nước
Phép
“O du kích nhỏ giương cao súng
Là cách sử dụng từ ngữ đối
(Sóng – Xuân Quỳnh)
VD2: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
(Tây Tiến – Quang Dũng)
tương
phản
lập, trái ngược nhau để tăng
hiệu quả diễn đạt.
8
Nói quá
là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất
của sự vật, hiện tượng được
miêu tả để nhấn mạnh, gây
ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày
tháng mười chưa cười đã tối -> Nói quá, phóng
đại mức độ của sự thật để nhấn mạnh ý: đêm
tháng năm ngắn, ngày tháng mười ngắn.
9
Nói
là một biện pháp tu từ dùng
giảm nói cách diễn đạt tế nhị, uyển
tránh
chuyển, tránh gây cảm giác
quá đau buồn, ghê sợ, nặng
nề; tránh thô tục, thiếu lịch
sự.
Phép liệt liệt kê là sắp xếp nối tiếp
kê
hàng loạt từ hay cụm từ cùng
loại để diễn tả được đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn những khía
cạnh khác nhau của thực tế
hay của tư tưởng tình cảm.
Chơi
là lợi dụng đặc sắc về âm, về
chữ
nghĩa của từ ngữ để tạo sắc
thái dí dỏm, hài hước,…làm
câu văn hấp dẫn và thú vị.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên
súng mũ, bỏ quên đời
-> Giảm nhẹ sự đau thương mất mát trong sự hi
sinh của người lính Tây Tiến
1
0
1
1
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi
đầu
[Tố Hữu]
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền độc lập tự do, độc lập
(Hồ Chí Minh) -> Liệt kê những yếu tố vật
chất và tinh thần
Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm
(gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái;
dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa-> lời
nói được hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ: Bà già đi chợ cầu Đông / …/ Lợi thì có
lợi nhưng răng chẳng còn (Ca dao)
II. Làm văn
1.Thao tác lập luận phân tích.
Lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét rồi
tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
2.Thao tác lập luận so sánh: Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với
đối tượng khác, làm cho bài nghị luận rõ ràng, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
* Ôn tập lại các phương thức biểu đạt:
STT
Phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
1
Tự sự (kể chuyện, tường Trình bày diễn biến sự việc
thuật)
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4
Nghị luận
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
6
Hành chính - công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
*MỘT SỐ LƯU Ý :
1.Gọi tên các biện pháp nghệ thuật và phân tích tác dụng của chúng
- Đối với dạng câu hỏi này, các em cần ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng như so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ,chơi chữ, nói quá,... và các biện pháp tu từ cú pháp như lặp cú
pháp,...
- Xác định được từ ngữ thực hiện.
- Nêu tác dụng cụ thể rõ ràng.
2. Cần phân biệt các dạng câu hỏi: nêu nội dung chính, nêu ý nghĩa hoặc nêu thông điệp của
văn bản
3. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội (150 chữ)
Đối với dạng câu hỏi này các em cần rèn luyện kĩ năng viết một đoạn văn có hình thức và nội
dung theo đúng yêu cầu của người ra đề (chọn kết cấu tổng phân hợp, diễn dịch, quy nạp).
a. Dàn ý: Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Nêu tư tưởng, đạo lí cần
Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận
Mở đoạn
bàn
bằng một câu tổng quát
Thân đoạn
Kết đoạn
- Giải thích (Là gì?)
Giải thích ngắn gọn nội dung tư
tưởng, cách hiểu (1-2 câu)
- Phân tích, chứng minh Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư
(Tại sao? Như thế nào?)
tưởng, chứng minh.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề – Lật ngược vấn đề
– Phê phán những tư tưởng, biểu
hiện trái ngược
Rút ra bài học nhận thức và – Nhận thức ý nghĩa, tính đúng
hành động
đắn, tác dụng của tư tưởng.
– Hành động (1-2 câu)
b. Dàn ý:Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
Mở đoạn
Thân đoạn
Kết đoạn
Nêu hiện tượng đời sống cần
bàn
Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận
bằng một câu tổng quát
- Nêu rõ hiê ̣n tượng (Là gì?)
- Biểu hiện, hiện trạng
- Giải thích ngắn gọn hiện tượng
- Diễn ra như thế nào? Ở đâu? Tính
phổ biến?
- Phân tích nguyên nhân/ tác - Nguyên nhân: chủ quan, khách quan;
hại hoặc tác dụng (nếu là con người;thiên nhiên…
hiện tượng tốt)
- Biện pháp khắc phục/biện - Giải pháp khắc phục/thực hiện việc
pháp nhân rộng hiện tượng
đó như thế nào?
Rút ra bài học nhận thức và
– Nhận thức tác dụng / tác hại
hành động
– Hành động
II. VĂN HỌC
Bài 1: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - Nguyễn Tuân I. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
- Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác, một nghệ sĩ suốt
đời đi tìm cái đẹp.
II.Tác phẩm
1. Xuất xứ:
- Tác phẩm lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1938 trên tạp chí Tao đàn sau được
tuyển in trong tập “Vang bóng một thời”(1940)
2. Bố cục
- Phần 1 (Từ đầu đến…. rồi sẽ liệu.): Cuộc trò truyện giữa viên quản ngục và thầy thơ lại.
- Phần 2 (Tiếp theo đến…phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ): Tấm lòng biệt đãi của viên quản
ngục.
- Phần 3 (Còn lại): Cảnh cho chữ.
3. Tóm tắt
Truyện ngắn “Chữ người tử tù” được trích trong tập “Vang bóng một thời” của nhà văn
Nguyễn Tuân. Tác phẩm đã nói lên vẻ đẹp tài hoa của con người - cái mà Nguyễn Tuân luôn tìm
kiếm trong các tác phẩm của mình. Huấn Cao là một tử tù nhưng có tài viết chữ rất đẹp.Vì vậy
mà ông nhận được sự biệt đãi đặc biệt của viên quản ngục dành cho mình. Viên quản ngục và
thầy thơ rất trân trọng và say mê nét chữ của Huấn Cao nhưng Huấn Cao lại không thích nhận
được sự biệt đãi của người khác. Huấn Cao vốn dĩ tỏ thái độ khinh miệt người quản ngục nhưng
cho đến khi hiểu được tấm lòng thành kính của người đó thì Huấn Cao đã quyết định cho chữ.
Trong đêm khuya hiện lên cảnh ba con người chụm đầu vào trong một không gian ẩm mốc, tù
túng. Người tử tù phóng những nét chữ tuyệt đẹp và hai người còn lại thì khúm núm chờ đợi.
Huấn Cao không chỉ có thiên lương trong sáng mà ông còn trân trọng thiên lương của người
khác. Sau khi cho chữ, Huấn Cao đã khuyên quản ngục thay chốn ở để giữ được lương tâm trong
sạch, lương thiện. Huấn Cao vừa là một người anh hùng khi dám đứng lên chống lại triều đình
thối nát lúc bấy giờ, lại là một người có tài năng, có thiên lương trong sạch rất đáng ngưỡng mộ.
4. Giá trị nội dung
Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - môt con người tài hoa, có cái
tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái
đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
5. Giá trị nghệ thuật
Tác phẩm thể hiện tài năng của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo;
nghệ thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng; trong việc
sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình...
III.Dàn ý phân tích tác phẩm
1. Tình huống truyện đặc biệt
- Gặp nhau nơi tối tăm ngục tù.
- Hai số phận khác nhau, hoàn toàn trái ngược nhau.
- Họ là tri kỉ trong nghệ thuật nhưng họ là kẻ thù trong địa vị xã hội.
=> Một tình huống truyện vô cùng éo le và độc đáo: Cuô ̣c gă ̣p gỡ khác thường của hai con người
khác thường giữa chốn ngục tù căng thẳng. Không gian và thời gian góp phần tạo nên kịch tính
cho tình huống.
2. Vẻ đẹp các nhân vật
a. Nhân vật Huấn Cao
- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa.
+ Là người có “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mỗi con chữ của Huấn Cao còn chứa
đựng khát vọng, hoài bão tung hoành cả đời người.
+ “Có được chữ ông Huấn là có được báu vật ở đời”.
⇒ Ca ngợi nét tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện tư tưởng nghệ thuật của mình:
kính trọng những con người tài hoa tài tử, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
- Là anh hùng có khí phách hiên ngang.
+ Thể hiện rõ nét qua các hành động: dỗ gông, thảm nhiên nhận rượu thịt.
+ Trong mọi hoàn cảnh khí phách hiên ngang ấy vẫn không thay đổi.
- Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả.
+ Quan niệm cho chữ: trừ chỗ tri kỉ ngoài ra không vì vàng bạc châu báu mà cho chữ.
- Đối với quản ngục:
+ Khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục, Huấn Cao cho hắn là kẻ tiểu nhân tỏ ra khinh biệt.
+ Khi nhận ra tấm lòng quản ngục Huấn Cao không những cho chữ mà còn coi quản ngục là tri
âm tri kỉ.
=> Huấn Cao là một người văn võ song toàn, vừa có tâm vừa có tài. Nhân vật Huấn Cao được
xây dựng bằng bút pháp nghệ thuật lí tưởng hóa nhân vật đồng thời thể hiện lý tưởng thẩm mĩ
của nhà văn Nguyên Tuân
b.Nhân vật quản ngục
- Viên quản ngục là một người say mê cái đẹp.
+ Khát khao cái đẹp: mong ước của ông là “được treo ở nhà riêng một đôi câu đối” do chính tay
Huấn Cao viết.
+ Lo lắng nếu như không xin được chữ ông Huấn trước khi bị hành hình thì “ân hận suốt đời
mất”.
- Là một người biết quý trọng người tài.
+ Trong những ngày Huấn Cao trong ngục, quản ngục luôn bày tỏ thái độ nghiêm kính khiêm
nhường..
+ Dũng cảm biệt đãi Huấn Cao.
+ Cảm thấy tiếc nuối khi biết Huấn Cao sắp phải từ giã cõi đời: “Bấy nhiêu... vũ trụ”.
- Ông có tâm hồn trong sáng, yêu cái đẹp, yêu nghệ thuật trong sáng.
3. Cảnh cho chữ - đây là cảnh tượng xưa nay chưa từng có
- Thời gian: đêm trước khi Huấn Cao ra pháp trường chịu án chém, khi chỉ còn “vẳng có tiếng
mõ trên vọng canh”.
- Địa điểm: Trại giam tỉnh Sơn.
- Không gian: buồng tối chật hẹp, ẩm ướt...
- Đây là "cảnh tượng xưa nay chưa từng có" :
+ Thân phận và hành động của người cho chữ và nhận chữ đặc biệt:
+ Xây dựng được các cặp phạm trù đối lập nhau..
- Chi tiết quản ngục cúi đầu vái lạy người tử tù Huấn Cao: sự thức tỉnh trước cái đẹp, quản ngục
đã thoát ra những cái tầm thường, ràng buộc để vươn tới cái cao đẹp.
⇒ Toàn bộ cảnh cho chữ là bài ca tôn vinh cái đẹp, cái thiện, cái thiên lương của con người trong
hoàn cảnh tối tăm ngục tù bậc nhất.
- Sự hoán đổi ngôi vị
+ Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao: cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội ác ngự trị
nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng được thưởng thức cái
đẹp khi giữ được thiên lương
+ Tác dụng: Cảm hóa con người.
⇒ Điều lạ lùng ở đây không chỉ là thú chơi chữ tao nhã, thanh cao được thể hiện ở nơi tối tăm
bẩn thỉu, người trổ tài là kẻ tử tù mà đặc biệt hơn là trong chốn lao tù tối tăm ấy cảnh cho chữ là
sự thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người tử tù sắp chết lại cảm hóa được viên quản ngục. Chính
những điều này đã tạo nên hào quang rực rỡ, bất tử cho hình tượng Huấn Cao.
BÀI 2: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA( TríchSố đỏ- Vũ Trọng Phụng)
I. Tác giả:
- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939) là cây bút trào phúng bậc thầy, một trong những đại biểu xuất
sắc của xu hướng văn học hiện thực.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ.
- Tiểu thuyết “Số đỏ” được viết và đăng ở Hà Nội báo năm 1936, in thành sách năm 1938.
- Đoạn trích thuộc chương XV của tiểu thuyết này.
2. Bố cục: 3 phần.
- Phần 1 ( Từ đầu đến…. cho Tuyết vậy): Niềm vui và hạnh phúc của các thành viên khi cụ tổ
qua đời.
- Phần 2 ( Tiếp đến... đám cứ đi): cảnh đám ma gương mẫu.
- Phần 3 ( Còn lại): Cảnh hạ huyệt.
3. Tóm tắt
Cụ cố Hồng - cụ tổ đã chết. Dường như đây là một tin vui đối với đám con cháu trong nhà vì khi
cụ tổ chết , cái chúc thư sẽ được thực hiện, gia tài kếch xù mới được chia cho đám con cháu. Gia
đình cụ Hồng lo chuẩn bị đám tang cho cụ tổ, đám con trong nhà sôi sục đợi đến giờ phát phục
đưa tang để thực hiện mong muốn khoe khoang tiền tài, sau khi được phát lệnh tang, chúng sung
sướng thỏa thích tưng bừng đi đưa giấy cáo phó. Đó chỉ là hình thức khi người mất còn mỗi
người đều có một niềm vui riêng. Trong đám tang, cụ Hồng ung dung hút điếu thuốc phiện đăm
chiêu, không chút đau buồn, vợ chồng Văn Minh bề ngoài phân vân nhưng thực chất vợ Văn
Minh còn đang nghĩ đến những bộ áo tân thời để phô trương, Văn Minh đang suy tính đền ơn
cho Xuân tóc đỏ vì gây ra cái chết cho cụ cố Hồng. Cậu Tú Tân bề ngoài như điên người lên
nhưng thực chất cậu đang chờ đợi được dùng chiếc máy ảnh mới, Phán mọc sừng sung sướng vì
có được thêm tiền. Xuân tóc đỏ tuy là tội nhân gây ra cái chết nhưng lại là nhân vật trung tâm , là
ân nhân của đám con cháu. Khi chuẩn bị hạ huyệt, mọi sự giả tạo được phơi bày.Tổ chức rất phô
chương, hoành tráng không thiếu một thứ gì nhưng người tham dự đám tang lại không để ý đến
người đã khuất. Bạn cụ Hồng mải khoe huân chương, hai tên cảnh sát sung sướng vì có việc làm,
trai thanh gái lịch đến hò hẹn, những tiếng khóc phô trương giả tạo. Cậu Tú Tân luộm thuộm bắt
từng người một hoặc chống gậy, khóc,..để chụp ảnh, ông Phán Mọc Sừng thì khóc mãi không
thôi như thực chất là sự giả tạo. Khi Xuân tóc đỏ đến, Phán Mọc Sừng dúi vào tay Xuân năm
đồng bạc gấp làm tư vì nhờ ơn Xuân, cụ cố tổ mới chết và đám tang mới diễn ra hoành tráng đến
vậy.
4. Giá trị nội dung:
- Qua đoạn trích tác giả phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng đồi bại của xã hội
thượng lưu ở thành thị những năm trước cách mạng
5. Giá trị: nghệ thuật
- Ngòi bút trào lộng, nghệ thuật châm biếm sâu sắc bén qua cái nhìn độc đáo, sâu sắc của tác giả.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm.
1. Ý nghĩa nhan đề
- “Tang gia”: nhà có đám, đáng ra với hoàn cảnh đó, không khí phải tràn ngập nhiều buồn tiếc
- “Hạnh phúc”: Cảm xúc khi gặp chuyện nhiều niềm vui, đây là cảm xúc đối lập hẳn với hoàn
cảnh “tang gia”
⇒ Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò
của người đọc
2. Những niềm vui khác nhau khi cụ cố Tổ mất
* Niềm vui chung cho cả gia đình:
- Gia đình tràn ngập niềm vui bởi cụ cố tổ chết cũng là lúc cái chúc thư đi vào thời kì thực hành
chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa
⇒ Mô ̣t gia đình bất hiếu
* Niềm vui của những thành viên trong gia đình:
- Cố Hồng :
+ Vui vì được diễn trò già yếu trước mọi người
+ Mơ màng nghĩ mình được mă ̣c áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo để người ta nghĩ “úi kìa con
giai nhớn đã già thế kia kìa”
⇒ Con người háo danh bề ngoài, không hề tiếc thương gì trước cái chết của chính người sinh ra
mình
- Ông Văn Minh: thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lý
thuyết viễn vông nữa
⇒ Người cháu bất hiếu, đầy dã tâm.
- Bà Văn Minh: Mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất.
⇒ Người cháu thực dụng, thiếu tình người.
- Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục “ngây thơ” để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng đau khổ
như kim châm vào lòng khi không thấy Xuân tóc đỏ đâu với khuôn mặt “buồn lãng mạn”.
⇒ Người con gái hư hỏng, lẳng lơ.
- Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng
đến
⇒ Con người vô tâm, kém hiểu biết.
- Ông Phán mọc sừng: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
⇒ Chỉ coi trọng và vui mừng vì mình được thêm một khoản, không có nhân cách, vô liêm sĩ.
- Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.
* Niềm vui của những người ngoài gia đình:
+ Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: “giữa lúc không có ai đáng bị phạt… đương buồn rầu… thì sung
sướng cực điểm”.
+ Bạn bè cụ cố Hồng: những kẻ vừa háo danh, vừa háo sắc, họ chia buồn để khoe khoang các
loại râu ria cùng những huân huy chương
+ Hàng phố: đám ma đi đến đâu huyên náo đến đấy, cả phố nhốn nháo khoe đám ma to, thiên hạ
chỉ chú ý vào những kiểu quần áo tang...
⇒ Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm tính hài hước
3. Cảnh đám ma gương mâu
- Tả bao quát đám ma khi đang đi trên đường:
+ Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước.
+ Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh.
- Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ thứ chuyện.
- Cảnh hạ huyệt:
- Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa.
- Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn với Xuân: “Xuân Tóc Đỏ… gấp tư”
⇒ Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng, đồi bại, bất hiếu, bất nghĩa của xã hội thượng lưu
trước 1945.
4. Giá trị nghệ thuật
- Xây dựng tình huống độc đáo, bút pháp trào phúng châm biếm sâu sắc
- Phát hiê ̣n những chi tiết đối lâ ̣p gây gắt cùng tồn tại trong mô ̣t con người, sự vâ ̣t, sự viê ̣c.
- Thủ pháp cường điê ̣u, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng mô ̣t cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vâ ̣t.
BÀI 3: CHÍ PHÈO – Nam Cao
I. Tác giả: Nam Cao (1915/1917 – 1951)
- Đề cao con người tư tưởng: Quan tâm tới đời sống tinh thần của con người, luôn hứng thú
khám phá "con người trong con người".
- Đi sâu khám phá nội tâm nhân vật
- Thường viết về những cái nhỏ nhặt nhưng lại mang ý nghĩa triết lý sâu sắc
- Ông có phong cách triết lý trữ tình sắc lạnh.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Dựa vào những cảnh thật, người thật mà Nam Cao được chứng kiến và nghe kể về làng quê
mình, bức xúc trước hiện thực tàn khốc đó ông đã viết thành truyện năm 1941.
2. Bố cục:
- Phần 1 (Từ đầu đến ….. cả làng Vũ Đại cũng không ai biết): Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng
chửi.
- Phần 2 (Tiếp đến…. không bảo người nhà đun nước mau lên): Chí Phèo mất hết nhân tính.
- Phần 3 (còn lại): Sự thức tỉnh về ý thức bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
3. Tóm tắt
Chí Phèo là một đứa trẻ bị bỏ hoang trong một lò gạch cũ và được nhặt về nuôi.Khi lớn lên Chí
Phèo đi ở hết nhà này nhà khác để nuôi thân.Đến năm 20 tuổi, hắn làm canh điền cho nhà Bá
Kiến và tấn bi kịch cuộc đời hắn diễn ra từ đây.Vì Bá Kiến ghen nên hắn bị giải lên huyện và bị
bắt bỏ tù.Hắn ở tù bảy tám năm, sau khi trở về, hắn xuất hiện với bộ dạng khác hẳn ngày xưa với
nhiều hình xăm trên mình. Hắn lúc nào cũng say và cứ say là hắn lại đến nhà Bá Kiến để chửi
bới, rạch mặt ăn vạ. Bá kiến đã biến Chí Phèo thành kẻ tay sai chuyên đâm thuê chém mướn cho
lão. Trong tình trạng luôn say mèm, ai cho tiền sai gì hắn cũng làm, hắn trở thành một con quỷ
dữ của làng Vũ Đại luôn làm những trò tác quái phá làng, phá xóm, khiến người dân ai ai cũng
khiếp sợ. Cuộc đời hắn không lúc nào tỉnh. Vào một đêm trăng, Chí Phèo say thì gặp thị Nở.
Đêm đó, họ ăn nằm với nhau. Chí Phèo nửa đêm đau bụng, nôn mửa. Sáng hôm sau, thị cho hắn
ănmột bát cháo hành. Cũng từ đó hắn khao khát trở về cuộc sống lương thiện và được sống cùng
thị Nở. Nhưng một lần nữa hắn bị đạp xuống vực vì bà cô của thị không đồng ý. Chí Phèo tuyệt
vọng, lại uống và lại xách dao ra đi, vừa đi hắn vừa chửi rủa sự đời. Hắn cầm dao đến nhà Bá
Kiến đòi trả lương thiện cho hắn. Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. Thị Nở nghe tin hắn chết nhìn
xuống bụng và nghĩ đến lò gạch.
4. Giá trị nội dung
- Qua truyện ngắn Nam Cao đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám: một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy và tình trạng lưu manh hóa.
- Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác tâm hồn của người nông dân
lương thiện đồng thời khẳng định bản chất lương thiện ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân
hình lẫn nhân tính.
- Chí Phèo là tác phẩm có giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc.
5. Giá trị nghệ thuật
- Tác phẩm thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao: xây dựng nhân vật điển hình
bất hủ; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán chặt chẽ; ngôn ngữ trần thuật
đặc sắc.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm
1. Nhân vật Chí Phèo
a. Từ khi ra đời đến trước ki vào tù
- Xuất thân:
+ Là đứa con hoang bị bỏ rơi, không cha, không mẹ, không người thân thích.
+ Bị bán trao tay không biết bao nhiêu người, phải đi ở.
- Lớn lên:
+ Hiền lành, cần cù chất phác.
+ Có lòng tự trọng.
+ Có ước mơ giản dị một mái ấm bình yên chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải như bao người
nông dân khác.
b. Bị đẩy vào nhà tù, bị tha hóa khi ra tù
- Nguyên nhân:
+ Cơn ghen của bá kiến đã đẩy Chí vào tù.
+ Nhà tù thực dân phong kiến đã nhào nặn nên con người Chí, biến Chí Phèo thành người khác
hẳn.
- Ra tù Chí xa đọa vào con đường lưu manh hóa.
+ Chí bị hủy hoại hình người: mặt hắn ngang dọc không biết bao nhiêu là sẹo, đầy mình xăm
trổ,....
+ Hủy hoại tính người: Chí trở thành tay sai đắc lực cho Bá Kiến, con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
(Dọa nạt, chửi bới, đập đầu rạch mặt ăn vạ, đâm chém cướp phá đó đều là kì tích bất hảo của
Chí.Chí chìm trong cơn say liên miên.Chí từng bước bán linh hồn cho quỷ dữ…)
- Bị xã hội loài người chối bỏ.
+ Tiếng chửi của Chí đầu đoạn trích là minh chứng, hắn càng chửi đáp lại hắn chỉ là tiếng chó
sủa.
+ Chí Phèo tiêu biểu cho cả một hiện tượng bi thảm trong xã hội cũ có tính quy luật: hiên tượng
lưu manh hóa, bị hủy diệt những giá trị của con người⇒ sức mạnh tố cáo xã hội, giá trị hiện thực
sâu sắc.
c. Chí Phèo thức tỉnh khi gặp thị Nở
* Thức tỉnh:
- Sau cuộc gặp gỡ với thị nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”.
+ Chợt nhận ra ở trong cái lều ẩm thấp của Chí sẽ thấy “chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên
ngoài vẫn sáng”.
+ Bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài.
+ Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”.
+ Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất.
+ Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười
nói…
+ Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc.
⇒ Cuộc gặp với thị đã làm Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên.
* Niềm vui, hi vọng, ước mơ quay trở về
- Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn,
cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng
- Khi thấy bát cháo hành của thị nở, Chí Phèo ngạc nhiên và thấy “mắt mình như ươn ướt” ⇒
Xúc động vì lần đầu tiên có người chăm sóc.
- Thấy thị Nở có duyên, cảm thấy vừa vui vừa buồn.
- Hắn muốn làm nũng với thị, thấy lòng thành trẻ con.
- Chí Phèo thèm lương thiện: Tình yêu của thị nở làm hắn nghĩ bản thân có cầu nối để trở về.
- Tình yêu với thị Nở khiến Chí Phèo đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình
sang ở với tớ một nhà cho vui”.
⇒ Gặp thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, mang đến niềm vui,
niềm hi vọng và mong ước trở về làm người lương thiện trỗi dậy.
* Thất vọng, đau đớn
- Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị nở, nởi vậy, khi thị nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau
đớn:
+ “Ngẩn người”, “ngẩn mặt”: Thái độ biểu thị sự hiểu ra, nhận thức được tình cảnh của mình ⇒
Đáng thương.
+ Thoáng thấy hương cháo hành: hồi tưởng về tình yêu đã trải qua.
+ Hành động: Nắm lấy tay thị ⇒ mong muốn níu kéo hạnh phúc.
+ Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”.
⇒ Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng.
d. Sự bế tắc trên con đường trở về làm người lương thiện
- Mối tình với thị Nở tan vỡ.
+ Nguyên nhân: định kiến xã hội, bà cô thị không đồng ý.
+ Đến một con người như thị mà Chí cũng không được phép yêu.
⇒ Có thể nói trong cái xã hội ấy Chí đã hoàn toàn bị vứt bỏ, Chí rơi và bi kịch đau đớn khi nhận
ra mình không trở trở về cái xã hội bằng phẳng của những người lương thiện được nữa.
- Đến nhà Bá Kiến.
+ Chí đến đòi lương thiện.
+ Với Chí những khao khát cuộc sống lương thiện lúc này còn quan trọng hơn tính mạng và Chí
giết bá kiến rồi tự sát.
+ Cái chết của Chí Phèo mang tính tố cáo xã hội không những đẩy con người vào bước đường
tha hóa, lưu manh hóa mà còn đẩy họ đi tới cái chết.
+ Ở đây ta còn thấy cảm quan hiện thực sâu sắc của nhà văn Nam Cao: thực trạng mâu thuẫn
xung đột ở nông thôn Việt Nam lúc bấy giờ chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh.
⇒ Chí Phèo điểm hình cho những gì tủi khổ nhất của người nông dân nhưng ở họ vẫn lấp lánh
ánh sáng lương thiện.
2. Nhân vật thị Nở
* Ngoại hình:
- Miêu tả khách quan, trần trụi: một người “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu
ma chê quỷ hớn”.
+ Ngẩn ngơ: hành động theo bản năng.
+ Xấu ma chê quỷ hờn: từng đường nét trên khuôn mặt không giống với những gì nên có trên
khuôn mặt con người.
+ Đã vậy, thị còn nghèo và nhà có mả hủi.
=> Thị khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi.
* Vẻ đẹp
- Là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người
+ Nam Cao xây dựng hình tượng nhân vật thị Nở xấu ma chê quỷ hờn không phải để miệt thị mà
nhằm làm nổi bật nội tâm đầy tình thương của thị Nở.
+ Sau cuộc gặp gỡ vào đêm định mệnh, thị nở dành sự quan tâm cho Chí Phèo.
+ Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Bưng bát cháo hành
thị nở đưa cho “hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được
một người đàn bà cho”.
+ Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí
Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người” ⇒ một cái nhìn khác với những cái nhìn của
người làng Vũ Đại.
+Tình cảm và sự quan tâm của thị Nở với Chí Phèo đã như một liều thuốc chữa lành bao nhiêu
“vết thương, vết rạch” để Chí Phèo quay trở lại thành một người với sự lương thiện trong căn
tính.
=> Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt Chí.
- Thị Nở còn là người có khát khao hạnh phúc gia đình.
+ Thị Nở thích cuộc sống gia đình có vợ có chồng.
+ Suy nghĩ rất nghiêm túc về mối quan hệ với Chí.
+ Đối với Chí, cảm giác “ngượng ngượng mà thinh thích”.
+ Bởi khát khao và suy nghĩ nghiêm túc về hạnh phúc gia đình nên thị đã trở về xin phép bà cô
và thái độ tức giận khi bà cô từ chối.
- Là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo
+ Xây dựng nhân vật thị nở, Nam Cao muốn làm trọn vẹn thêm vấn đề trung tâm của tác phẩm:
sự bi thảm trong bi kịch cuộc đời Chí Phèo.
+ Ban đầu, thị Nở và Chí Phèo đến với nhau chỉ bởi sự chung đụng về mặt thể xác.
+ Sau đó, chính tình thương của thị Nở đã làm thức dậy sự lương thiện vốn có trong Chí.
+ Khi thị Nở từ chối Chí, Chí Phèo từ chỗ khát khao và hạnh phúc đến tột cùng bị đẩy xuống tận
cùng của nỗi tuyệt vọng ⇒ đẩy Chí đến những hành động sau này: uống rượu, xách dao đi giết
Bá Kiến và tự sát.
=> Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận
sâu sắc hơn bi kịch của nhân vật chính.
3. Nhân vật Bá Kiến
- Xuất thân trong một gia đình từng làm bốn đời lý trưởng. Bản thân hắn mưu mô, thủ đoạn,
khôn khéo leo lên đỉnh cao danh vọng “khét tiếng đến cả trong hàng huyện”.
- Điển hình cho bộ mặt cường hào ác bá: bất nhân, vô lương tâm, nham hiểm, gian hùng, thối
nát, bỉ ổi, là “kẻ già đời trong nghề đục khoét”.
+ “Cái giọng quát rất sang”, bao giờ cũng quát để thử dây thần kinh của nguười khác.
+ Bá Kiến có cái giọng cười “Tào Tháo”, và giọng nói ngọt nhạt mà thâm hiểm chết người.
+ Có những thủ đoạn rất khôn ngoan và hiệu quả: “không trị được thì cụ dùng”, “dùng những
thằng đầu bò để trị những thằng đầu bò”, “mềm nắn rắn buông”, “thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ
hai sợ kẻ cố cùng liều thân”,...
-----------------------------------------------------
- Xem thêm -