LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Từ tình hình chung của nền kinh tế
Cùng với quá trình tự do hóa thương mại đang diễn ra rộng khắp trên toàn thế
giới, các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về
vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên
quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn
là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những
kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Chính nhờ có sự hội nhập của nền kinh tế mà những cơ hội hợp tác kinh tế,liên
doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên
thế giới. mà Việt Nam có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy
nhiên việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã gặp những
khó khăn và nhiều hạn chế nhất định, làm cho việc thu hút vốn đâu tư FDI trở nên khó
khăn hơn. Đặc biệt là tại các khu kinh tế thì việc thu hút FDI đang gặp phải nhiều vấn
đề hạn chế làm giảm đầu tư FDI. Do đó việc tìm ra giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI vào các khu kinh tế trở thành một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam.
1.2 Tình hình thực tế của Khu kinh tế Nghi Sơn – Thanh Hóa
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá với nhiều
thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực. Nghi Sơn đã thực sự là điểm
đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong những năm vừa qua thì
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghi Sơn đã góp phần quan trọng thúc đẩy
tăng trưỏng, phát triển kinh tế- xã hội tại Thanh Hoá. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy
trong nhiều năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn 2010 -2015 thì hoạt động của khu
kinh tế Nghi Sơn bộc lộ nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ
máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản
trở hiệu quả hoạt động của Nghi Sơn.
Chính những điều này đã làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư FDI vào khu
vực này, do đó việc tìm ra các chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay là
hết sức cần thiết để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các khu kinh tế nói chung trên cả
nước Việt Nam cũng như Nghi Sơn Thanh Hòa nói riêng là một trong những mục tiêu
hàng đầu để phát triển kinh tế trong giai đoạn sắp tới 2016 -2020.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động FDI đối với nền
kinh tế nói chung và Nghi Sơn Thanh Hóa nói riên nên em quyết định chọn đề tài : “
Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh
Hoá.” làm đề tài của chuyên đề thực tập.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài và Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu tổng quan về các lý luận và thực trạng xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế và đi sâu vào vấn đề thực trạng tại khu
kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa.
Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào
Nghi Sơn trong giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Nghi Sơn, những tồn
tại và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đây. Từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục hạn chế đó.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn thuộc tỉnh
Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu mô tả. Nghiên cứu tiến
hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật
thảo luận trực tiếp.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông kỹ thuật phân tích định tính và
định lượng thông qua việc phỏng vấn trực tiếp đối với những người có trọng trách và
thu thập số liệu, thống kê tại địa bàn Nghi Sơn.
6. Kết cấu của đề tài
Bài viết này gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư FDI.
Chương 2: Thực trạng xúc tiến đàu tư FDI vào khu kinh tế Nghi Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào Nghi Sơn.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƢ FDI
1.1 Một số vấn đề chung về đầu tƣ FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
a. Vốn đầu tư:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận
riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ
ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao
động và tất cả các tài sản vật chất khác.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban
đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố
không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến
hoạt động kinh doanh.
b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được
đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước
ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án.
Theo quỹ tiền tệ thế giới( IMF) đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác( nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp
đang hoạt động( nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu
quả doanh nghiệp”
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung
năm 2000, quan điểm về FDI của Việt Nam như sau: “ FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này ”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là
tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa trên về FDI có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ
hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc
kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi ”.
1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ có thể
nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (
bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ
nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá
nhân chỉ mong muồn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặe
lợi nhuận của họ.
1.2.3. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với khái niệm và bản chất như trên, FDI mang những đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt đầu tư trực tiếp
nước ngoài với đầu tư gián tiếp bởi đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời
gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán. Đầu tư gián
tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ thúc đẩy hoạt động FDI, tỷ
trọng vốn vay dễ dàng thu hồi vốn đầu tư khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện
cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây
cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Tong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản
thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước
nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động
quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với một dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại( xuất nhập
khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế
góp phần vào chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI, giúp chuyển giao công
nghệ cho nươc tiếp nhận đầu tư.
- FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “ nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước
tiếp nhận đầu tư. Sự gặp gỡ này giúp cho sự thúc đẩy phát triển của cả hai bên, một
bên đươc đầu tư còn bên kia nhận được nguồn thu nhập tù khoản đầu tư.
1.3. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối việc thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế và thương mại ở cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.1. Vai trò của FDI đối với nƣớc đi đầu tƣ
Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận vốn đầu tư,
giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận của
vốn đầu tư tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI.
Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng. Ở các
nước được đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nguồn lực tương đối dồi dào nên là nơi cung
cấp nguyên liệu rất tốt phục vụ cho các ngành trong nước đi đầu tư.
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc
tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ức tín dụng
quố ngoài, mà các nước đi đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng
rào mậu dịch của các nước.
1.3.2. Vai trò của FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ
Đối với những nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa
hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới.
a. Đối với các nước phát triển
Có thể giúp chỉnh phủ giảm bớt hoặc cân bằng cán cân thương mại vì đầu tư
trực tiếp nước ngoài làm tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế.
Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại.
b. Đối với các nước đang phát triển
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng phát triển nền kinh tế.
Giúp các nước đang phát triển giảm một phần nợ nước ngoài.
Giúp ổn định chính sách kinh tế vĩ mô thông qua việc ổn định tỷ lệ thất nghiệp,
lạm phát...
c. Đối với Việt Nam
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó
khăn về kinh tế trong nước như: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng tạo cơ hội khai thác tốt nhất những
lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý .
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư
trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và
phát triển nền kinh tế
Giúp chung ta có điều kiện thực hiện các chính sách vĩ mô, có thể góp phần làm
giảm thâm hụt cán cân ngân sách chi tiêu của chính phủ.
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tƣ
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh các quốc
gia đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn bởi nơi nào
có điều kiện phù hợp nhất.
Vai trò ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư
trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả
các nước đang phát triển.
Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu tư, song
theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược
sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc
tiến (Promotional strategy).
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tƣ
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn
đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư.
Hoạt động xúc tiến đầu tư đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý
định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân
nhắc, lựa chọn.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp các chủ đầu tư có được thông tin về thị
trường nội địa, được tư vấn về lực lượng nhân công cũng như về thủ tục đăng ký, cấp
phép, được giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.3. Nội dung xúc tiến đầu tƣ vào khu kinh tế
a. Chính sách đầu tư.
Chính sách đầu tư là một tập hợp các chính sách thương mại và các chính sách
kinh tế vĩ mô.
Trong ngắn hạn hoặc trung hạn, có thể còn có một khung chính sách riêng biệt
để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
b. Chiến lược xúc tiến đầu tư
Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến
đầu tư nhằm tăng mức đầu tư vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3
nhóm hoạt động chính.
Tạo dựng hình
Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng
Cung cấp các dịch vụ đầu tư
c.Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đầu
tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong nước.
Xúc tiến đầu tư không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi. Điều này
có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân sách Nhà nước, song
đôi khi có thể đến từ khu vực tư nhân.
Chức năng cốt lõi của cơ quan xúc tiến đầu tư là tư vấn về chính sách đầu tư
hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn. Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư cũng đảm nhiệm cả
việc cấp giấy phép và hoạch định chính sách đầu tư.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trong việc
thu hút FDI thì cần:
Cải cách chính sách đầu tư để hạn chế những khó khăn mà nhà đầu tư phải đối
mặt khi xây dựng một dự án mới.
Thiết lập một cơ quan xúc tiến đầu tư với đầy đủ quyền hạn, tư cách pháp lý
độc lập và ngân quỹ cần thiết để hoạch định và tiến hành một chiến lược xúc tiến đầu
tư phù hợp với yêu cầu, lợi thế cũng như tiềm năng của quốc gia đó.
1.3. Khái niệm và đặc điểm khu kinh tế
1.3.1. Khái niệm khu kinh tế
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu
bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân
cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu
kinh tế.
1.3.2. Đặc điểm khu kinh tế
Khu kinh tế được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính
đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế thuận lợi.
Khu kinh tế được chia thành hai khu vực chính: khu thuế quan và khu phi thuế
quan.
Khu kinh tế cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng
tâm phù hợp từng khu kinh tế được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xúc tiến đâu tƣ vào các khu kinh
tế.
1.4.1. Môi trường kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng
khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh
tế:GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát….
Cơ chế kinh tế của khu kinh tế, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư,
cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ.
1.4.2 Về tình hình chính trị
Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những
quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi
thì các quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định
ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những
bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan
tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào khu kinh tế này hay không.
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn
định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự tin
tưởng từ phía các đối tác.
1.4.3 Môi trường văn hoá
Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các
nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào khu kinh tế này hay không .
1.4.4. Yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người
phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo
điều này.
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe hở thì các
nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không quá khắt khe
đối với nhà đầu tư
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư bao gồm
các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên hành lang pháp lý
đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
1.4.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả
năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất được
tiến hành một cách rễ ràng hơn.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn
định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư
cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một thị trường nhất
định.
1.4.6 Các ưu đãi của nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài
Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia đầu
tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực
để.
1.4.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi khu kinh tế có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là
đường lối phát triển kinh tế đặc thù của khu kinh tế đó.
1.4.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ được các
hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh tế của các nhà
đầu tư
Hệ thông luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư
đối với bên đối tác .
1.4.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao
thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững mạnh.
Hệ thống giao thông trong khu kinh tế có phát triển thì mới làm cho các dự án
các công trình được triển khai và đi vào thực hiện.
1.4.10 Hệ thống cung cấp điện nước
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi trường nhằm
thu hút FDI của các khu kinh tế. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn
nước được cung cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều
kiện tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
1.4.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức
khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các khu kinh tế phải tiến
hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và trong đó có
đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án đặt ra.
1.5. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào khu kinh tế
- Xem thêm -