Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực lượng l...

Tài liệu Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực lượng lao động nông thôn

.PDF
24
179
101

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Về cơ bản, hiện nay nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp, lao động ở nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần chú trọng giải quyết việc làm và nâng cao chất lƣợng lao động. Để giải quyết vấn đề đó, Đảng và Nhà nƣớc đã thực hiện nhiều chƣơng trình, đề án, trong đó có đề án đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) đến năm 2020 và ĐTN Điện dân dụng là một trong số đó. Khi thực hiện phát triển kinh tế, xã hội ở các vùng miền, đặc biệt là vùng nông thôn, chúng ta vẫn thƣờng nói đến bốn yếu tố trọng yếu: “Điện - Đƣờng - Trƣờng - Trạm” nghĩa là việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng cuộc sống có liên hệ mật thiết đến vấn đề điện khí hoá nông thôn, sau đó là các vấn đề khác. Do vậy việc tăng cƣờng sự hiểu biết cũng nhƣ giúp ngƣời dân có thể làm chủ đƣợc trong lĩnh vực điện dân dụng là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, lực lƣợng LĐNT có đặc điểm phức tạp, không đồng đều về lứa tuổi tâm sinh lý, trình độ chuyên môn,... Tuy họ có nhiều kinh nghiệm (KN) nhƣng đôi khi trở thành bảo thủ. Chính những đặc điểm này đã tạo ra một phong cách học khác hẳn. Điều này dẫn tới việc phải tìm ra cách dạy phù hợp với đối tƣợng này. Là cơ sở có tham gia ĐTN cho LĐNT, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi nhận thấy dạy học trải nghiệm (DHTN) là khá phù hợp với những học viên (HV) này, bởi nó rất có hiệu quả đối với dạy học ngƣời lớn. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề Điện dân dụng cho lực lượng lao động nông thôn”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DHTN để đề xuất quy trình DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT ở một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn các tính Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Quy trình vận dụng DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT. 1 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của DTHN và quy trình vận dụng trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT. 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình). 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Chất lƣợng ĐTN cho LĐNT hiện nay còn nhiều hạn chế do cách thức, PP, kỹ thuật dạy học chƣa thật sự phù hợp. Do đó, nếu vận dụng quy trình, kỹ thuật DHTN do đề tài đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ĐTN Điện dân dụng cho lực lƣợng LĐNT. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lí luận và thực tiễn việc DHTN trong ĐTN cho LĐNT; đặc điểm của LĐNT để lựa chọn kỹ thuật dạy học phù hợp; đề xuất quy trình DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT; kiểm chứng tính khả thi của quy trình dạy học đƣợc đề xuất bằng điều tra, khảo sát và thực nghiệm khoa học. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phối hợp các PP: nghiên cứu lý luận, điều tra, khảo sát, điều tra, chuyên gia, thực nghiệm sƣ phạm, thống kê toán học. 8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - ĐTN cho LĐNT liên quan nhiều yếu tố, trong đó có việc vận dụng các phƣơng thức đào tạo tƣơng ứng với đặc điểm ngƣời học. ĐTN cho LĐNT theo quy trình DHTN góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả bởi ƣu thế phù hợp của nó với đối tƣợng ngƣời trƣởng thành có KN. - Quá trình DHTN cho LĐNT là một hệ thống hoạt động quan hệ chặt chẽ đƣợc thiết kế và thực thi nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận tri thức, phát triển kỹ năng phù hợp điều kiện môi trƣờng và đặc điểm HV. - Vận dụng DHTN vào ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT sẽ mang lại hiệu quả cho ngƣời lao động về mặt tri thức và đặc biệt là kỹ năng nghề. 2 9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN - Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về DHTN (các khái niệm, bản chất, quy trình thực hiện). - Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng dạy nghề cho LĐNT hiện nay ở một số tỉnh phía Bắc; Đề xuất quy trình vận dụng DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT; Thiết kế bài dạy Điện dân dụng theo quy trình DHTN. 10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, cấu trúc luận án gồm 3 chƣơng: Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học trải nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương II. Đào tạo nghề Điện dân dụng cho lao động nông thôn bằng dạy học trải nghiêm. Chương III. Kiểm nghiệm và đánh giá. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ DHTN 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trong phần này, luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và triển khai vấn đề liên quan tới DHTN ở một số nƣớc (Mỹ, Liên xô cũ, Anh, Đức, Pháp, Ấn Độ,...) và Uỷ ban văn hoá khoa học giáo dục Liên hợp quốc. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến DHTN ở nƣớc ngoài cho thấy việc tạo dựng môi trƣờng hợp tác, đƣa ngƣời học vào các hoạt động trải nghiệm, chia sẻ KN trong QTDH đã và đang là vấn đề quan tâm. Nhiều tác giả đề cập đến phong cách học tập ở ngƣời lớn. Nhƣng việc nghiên cứu cụ thể về DHTN, đặc biệt trong việc dạy nghề cho LĐNT thì hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập đến. Tuy vậy, quan điểm lý luận của các tác giả liên quan đến đề tài sẽ là cơ sở định hƣớng cho việc xây dựng lý thuyết về DHTN trong ĐTN cho LĐNT nƣớc ta hiện nay. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ĐTN là đề tài đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện cả ở tầm vĩ mô và vi mô liên quan tới học tập trải nghiệm trong ĐTN 3 (Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Văn Khôi). Ngoài ra, một số tác giả: Thái Thị Xuân Đào, Võ Trung Minh,... đã đề cập tới học tập qua trải nghiệm nhƣ: việc giáo dục trải nghiệm nhằm giáo dục môi trƣờng cho học sinh tiểu học của tác giả; học tập trải nghiệm với sinh viên; hay tổ chức cho HV thăm quan ở các khoá bồi dƣỡng GV hạt nhân. Trên cơ sở tìm hiểu một số nghiên cứu về dạy học nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng ở trong nƣớc và trên thế giới, tác giả thấy rằng về lý luận cũng nhƣ thực tiễn việc DHTN và vận dụng trong ĐTN cho LĐNT hiện nay chƣa ai nghiên cứu cụ thể hoặc nếu có thì chỉ nghiên cứu theo một số khía cạnh khác. Mặc dù ĐTN cho LĐNT đã đƣợc chú trọng và đẩy mạnh nhƣng chất lƣợng còn nhiều hạn chế. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Trải nghiệm Trải nghiệm là những hoạt động mang tính cá nhân, đƣợc chủ thể suy xét, suy ngẫm, qua đó rút ra đƣợc những KN. Những KN đó có đƣợc thông qua những hoạt động trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống. Để có đƣợc những KN này, chủ thể phải trải qua việc giải quyết các vấn đề trong những hoàn cảnh tƣơng tự nhiều lần và thu đƣợc những kết quả nhất định. 1.2.1.2. Dạy học trải nghiệm Dạy học trải nghiệm là hoạt động diễn ra theo một quá trình xã hội bao gồm và liên hệ biện chứng giữa hoạt động dạy trải nghiệm với hoạt động học trải nghiệm. Qua đó có thể khẳng định, hệ thống và chiếm lĩnh những tri thức mới đáp ứng mục tiêu dạy học. 1.2.1.3. Đào tạo nghề ĐTN là một quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có nội dung và phƣơng pháp đến ngƣời học nhằm giúp họ hình thành và phát triển một cách hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ do nghề nghiệp đòi hỏi, tạo cho họ sự hiểu biết cần thiết về thị trƣờng lao động để có thể tìm đƣợc việc hoặc tự tạo ra việc làm. 1.2.1.4. Lao động nông thôn Lao động nông thôn là những ngƣời sinh sống ở nông thôn nằm trong độ 4 tuổi lao động, có sức khoẻ và trình độ nhận thức, có khả năng lao động, tham gia vào các hoạt động sản xuất, dịch vụ ở các vùng nông thôn. 1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về dạy học trải nghiệm 1.2.2.1. Cơ sở của dạy học trải nghiệm a. Thuyết kiến tạo trong dạy học: Quan niệm cơ bản về thuyết kiến tạo là: sự nhận thức của con ngƣời đều mang tính đồng hoá hoặc điều ứng. b. Nguyên lý giáo dục của Việt Nam, quan điểm học thông qua hành/làm Nguyên lý giáo dục Việt Nam nêu rõ: “Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. c. Lý thuyết học tập trải nghiệm của D.Kolb Quan điểm về học tập của Kolb đƣa ra gọi là “trải nghiệm” gắn liền với quan điểm về sự khởi nguồn trí tuệ trong các công trình của Dewey, Lewin và Piaget. Đồng thời, ông nhấn mạnh KN đóng vai trò trung tâm của quá trình học tập. Theo đó, ngƣời học cần có sự phản hồi dựa trên KN của mình để rút ra khái niệm. Sau đó các khái niệm này đƣợc áp dụng và kiểm nghiệm để thấy đƣợc sự đúng - sai, hữu dụng - vô ích,… từ đó lại xuất hiện KN mới, và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp. d. Đặc điểm học tập của người lớn (người trưởng thành) Học chỉ mang tính giải quyết vấn đề trong cuộc sống, nghề nghiệp, việc học tập mang tính chất tự nguyện, có mục đích rõ ràng, học không thụ động, luôn chịu ảnh hƣởng từ KN của mình, học qua việc làm, thử nghiệm, học qua trao đổi, chia sẻ KN, học trong môi trƣờng thoải mái, vui vẻ, đƣợc tôn trọng, học có sự phản hồi, học qua ôn luyện. 1.2.2.2. Bản chất của dạy học trải nghiệm Tiến trình DHTN đƣợc mô tả theo một quá trình để dạy ngƣời học cách giải quyết vấn đề học tập bằng sơ đồ khái quát ở hình 1.3. 5 Kinh nghiệm đã có Quá trình HV tự lực giải quyết vấn đề bằng hoạt động trải nghiệm và sự tƣơng tác. Kết quả Làm đƣợc nhƣng chƣa phù hợp Bế tắc Trợ giú p của GV Giải quyết đƣợc vấn đề Áp dụng vào thực tế Hình 1.3: Sơ đồ khái quát tiến trình dạy học trải nghiệm. Với xuất phát điểm là vốn KN đã có của HV, GV đặt ra tình huống/vấn đề HV tự lực giải quyết bằng KN đã có và các hành động trí tuệ, thể chất thông qua hoạt động trải nghiệm, trao đổi và tƣơng tác với nhau nhằm giải quyết vấn đề, kết quả có ba khả năng: Một là: HV giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra. Hai là: HV giải quyết đƣợc một phần hoặc còn sai sót (chƣa phù hợp). Ba là: HV bế tắc không giải quyết đƣợc. Kinh nghiệm đã có Vấn đề/Nhiệm vụ cần giải quyết Trải nghiệm vấn đề Tƣơng tác và giải quyết đƣợc vấn đề. Tƣơng tác và làm đƣợc nhƣng chƣa phù hợp/thiếu sót. Tƣơng tác và giải quyết nhƣng làm chƣa đúng/bế tắc. GV gợi ý, đàm thoại gợi mở, cho xem tài liệu, video, quan sát sự thực hiện. Khái quát đƣợc vấn đề/kinh nghiệm mới. Nhận bài tập/nhiệm vụ để áp dụng kinh nghiệm đã chiếm lĩnh đƣợc. Hình 1.4: Sơ đồ mô tả chi tiết quá trình dạy học trải nghiệm. Một số cách GV hỗ trợ HV giải quyết vấn đề theo mức khác nhau: + GV chuẩn bị và cho HV xem những đoạn phim, video... 6 + GV biên soạn tài liệu hƣớng dẫn để HV tự nghiên cứu. + GV có thể gợi ý hoặc dẫn dắt tƣ duy HV bằng các câu hỏi gợi mở. Sau khi HV giải quyết đƣợc vấn đề và thu đƣợc KN mới, GV giao cho họ một số tình huống để họ áp dụng KN mới vào luyện tập, tự rèn luyện, củng cố KN mới. Đồng thời giúp họ tự rút ra đƣợc kiến thức, kỹ năng mới cần ghi nhớ, vận dụng và giải quyết nhiệm vụ ở vòng học tập tiếp theo. 1.2.2.3. Ưu nhược điểm và điều kiện thực hiện dạy học trải nghiệm a. Ưu điểm: HV đƣợc sử dụng tối đa các giác quan vào học tập; phát huy KN có ích, khắc phục KN chƣa phù hợp; phát triển khả năng sáng tạo, tính năng động; phát triển năng lực cá nhân, khả năng làm việc hợp tác và sự tự tin; tạo sự hứng thú, chủ động của HV vào các hoạt động học tập; phát triển kỹ năng sống, khả năng thích ứng và học tập suốt đời. b. Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, GV phải chuẩn bị các chủ đề học tập một cách kỹ lƣỡng, phải chú ý đến việc trải nghiệm của HV. c. Điều kiện thực hiện: GV phải am hiểu sâu sắc cả chuyên môn và thực tế hành nghề, có nhiều KN về kỹ năng và PPDH. HV phải hứng thú với chủ đề học tập và có khả năng kết nối KN trong học tập. Nội dung học tập đơn giản, bám sát thực tế nghề nghiệp. Điều kiện địa bàn, thiết bị dạy học cần đảm bảo đủ, cập nhật và bám sát với thực tế hành nghề sau khi học. 1.2.3. Dạy học trải nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.3.1. Cơ sở tâm lý học của dạy học trải nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tâm lý học Mácxít đã khẳng định rằng, tâm lý con ngƣời về bản chất là hoạt động. Nói cách khác, tâm lý con ngƣời, trong đó có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,... đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình chủ thể thực thi các hoạt động cụ thể. Do đó các luận điểm khoa học liên quan nhƣ lý thuyết tâm lý học hoạt động của A.N.Leonchiep, lý thuyết hình thành ành động trí tuệ theo giai đoạn của P.Ia.Galperin, lý thuyết dạy học theo vòng tròn trải nghiệm... chính là những cơ sở của DHTN. 1.2.3.2. Đặc điểm của học viên là lao động nông thôn Khác với dạy nghề chính quy, đối tƣợng đồng nhất về lứa tuổi và trình độ, dạy nghề cho LĐNT có đối tƣợng vô cùng phức tạp (chênh lệch về độ tuổi, 7 về tâm sinh lý, trình độ nhận thức, vốn KN...). 1.2.3.3. Đặc điểm quá trình dạy nghề cho lao động nông thôn a. Về giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn GV dạy nghề cho LĐNT ngoài những năng lực nhất định nhƣ năng lực về chuyên môn nghề, năng lực về sƣ phạm dạy nghề, năng lực hiểu đối tƣợng ngƣời học... GV cần có sự am hiểu sâu sắc về bản chất, đặc điểm của DHTN cũng nhƣ các nguyên tắc và quy trình vận dụng. Từ đó có thể thiết kế đƣợc HĐDH, lựa chọn đƣợc cách thức tổ chức phù hợp. b. Về cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề cho lao động nông thôn Cơ sở vật chất trong ĐTN cho LĐNT cũng cần đƣợc trang bị đầy đủ nhƣ ĐTN chính quy. Ngoài ra cần xem xét một số đặc thù nhất định liên quan đến địa bàn hoạt động, địa điểm tổ chức. c. Về mục tiêu, nội dung, thời gian đào tạo - Về mục tiêu đào tạo: thƣờng hết sức cụ thể, rõ ràng. - Về nội dung: với quan điểm đào tạo gắn với việc làm sau đào tạo, hoặc áp dụng thế nào để nâng cao năng suất lao động, nâng cao giá trị... d. Về kiểm tra đánh giá học viên Việc đánh giá ngƣời học là đánh giá theo năng lực (Kết luận đánh giá khẳng định Có năng lực hoặc Chưa có năng lực. Chỉ khi nào ngƣời học đã “đạt” tất cả các tiêu chí đặt ra thì mới đƣợc công nhận “Có năng lực”). 1.2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới DHTN trong ĐTN cho LĐNT a. Những ảnh hưởng tích cực ĐTN cho LĐNT đang đƣợc sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, toàn Đảng, toàn dân. Nhiều chƣơng trình đào tạo cho LĐNT đã đƣợc ban hành theo cấu trúc mô đun. GV dạy nghề, về cơ bản đã đáp ứng đủ về số lƣợng và chất lƣợng. Điều kiện về địa bàn học tập và áp dụng vào sản xuất, dịch vụ tại các địa phƣơng cũng thuận lợi cho việc triển khai DHTN. Ngoài ra, ngƣời học có những đặc điểm đặc thù mà nếu tiến hành dạy theo DHTN thì có thể phát huy tốt vốn KN của họ. b. Những ảnh hưởng tiêu cực Việc đầu tƣ còn dàn trải nên cơ sở vật chất dạy nghề còn hạn chế. GV đƣợc đào tạo bài bản thƣờng ít KN thực tế, GV có nhiều KN thực tế thì lại ít 8 kiến thức về nghiệp vụ. Ngƣời học đa phần đi học ngoài việc học để tìm việc, tự tạo việc làm thì họ còn bị phân tâm bởi cuộc sống gia đình, làng xã,... Ngoài ra, lƣợng ngƣời học đông sẽ tác động không nhỏ đến việc tổ chức các hoạt động học ở các nhóm, cả lớp. 1.3. THỰC TRẠNG DHTN TRONG ĐTN CHO LĐNT 1.3.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay tại Việt Nam Với dân số đông, số ngƣời trong độ tuổi lao động ở nông thôn chiếm tỉ lệ lớn. Đây là lực lƣợng lao động có vai trò quan trọng sự nghiệp CNH - HĐH. Song thực tế LĐNT đƣợc ĐTN chiếm tỷ lệ còn thấp, hầu hết các KN của họ đƣợc đúc rút trong quá trình làm việc và sự truyền dạy của thế hệ trƣớc. Với mức sống thấp, thiếu việc làm, việc mở rộng khu công nghiệp làm diện tích đất nông nghiệp bị co hẹp, dẫn tới làn sóng di cƣ ra thành thị tìm việc tăng. Quá trình di cƣ đã tạo hệ lụy cho các thành phố. Để giải quyết điều này, cần tạo việc làm cho LĐNT hƣớng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Do vậy, ĐTN cho LĐNT là rất cần để phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. 1.3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 1.3.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá thực trạng dạy nghề cho LĐNT xét dƣới góc độ DHTN, đồng thời cho biết khả năng vận dụng DTHN. 1.3.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng việc chuẩn bị, thiết kế HĐDH, việc sử dụng PPDH, tổ chức dạy học; việc học, môi trƣờng dạy học trong dạy nghề cho LĐNT. 1.3.2.3. Công cụ khảo sát Khảo sát thực trạng dạy nghề qua phiếu khảo sát với các tiêu chí và hƣớng trọng tâm vào việc chuẩn bị, tổ chức HĐDH dƣới góc độ DHTN. 1.3.2.4. Xác định địa bàn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình. 1.3.2.5. Lựa chọn nghiệm thể nghiên cứu GV, cán bộ quản lý thuộc các cơ sở dạy nghề có tham gia ĐTN cho LĐNT, ngƣời học là lực lƣợng LĐNT. 1.3.2.6. Phương pháp khảo sát thực trạng 9 PP chủ đạo là xin ý kiến bằng phiếu khảo sát, PP quan sát, phỏng vấn. 1.3.3. Kết quả khảo sát Đề tài điều tra 68 cán bộ, GV có tham gia dạy nghề và 300 HV theo nội dung phiếu khảo sát. Từ kết quả khảo sát và những phân tích về thực trạng dạy học trong ĐTN cho LĐNT có thể rút ra một số kết luận sau: - GV dạy nghề cho LĐNT, khi tiến hành HĐDH đã sử dụng nhiều PP, kỹ thuật dạy học. Tuy nhiên các PP và kỹ thuật dạy học vẫn thiên về ngƣời dạy mà chƣa lấy HV làm trung tâm để khai thác vốn KN cũng nhƣ khuyến khích họ chủ động, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc trải nghiệm, khám phá các hoạt động học tập, nghiên cứu. - Mức độ hiểu biết và kỹ năng vận dụng các PPDH có ƣu thế khi tiến hành quy trình DHTN trong dạy nghề cho LĐNT còn rất hạn chế và hầu nhƣ chƣa triển khai. - Việc tìm hiểu nhu cầu học tập, khảo sát trình độ đầu vào của ngƣời học theo các chuyên đề, lĩnh vực học tập cũng nhƣ việc xây dựng nội dung và thiết kế HĐDH dựa trên KN, dựa trên việc trải nghiệm của HV là hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. - Cách triển khai PP dạy với PP học còn nhiều bất cập, nhiều khi không phù hợp với sở trƣờng và phong cách học tập của ngƣời học – Những ngƣời có xu hƣớng và phong cách học tập dựa trên KN và qua trải nghiệm để rút ra lý luận. Do đó các hoạt động học tập chƣa mang lại hiệu quả và cần thiết phải triển khai theo cách dạy khác phù hợp hơn – DHTN. KẾT LUẬN CHƢƠNG I Đào tạo nghề cho lực lƣợng lao động ở các khu vực nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang đƣợc các cấp, các ngành chú trọng quan tâm, đặc biệt là trong vấn đề nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Chất lƣợng của quá trình đào tạo có liên quan chặt chẽ tới nhiều yếu tố, trong đó có việc vận dụng các phƣơng thức, mô hình đào tạo tƣơng ứng với đối tƣợng ngƣời học. Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng lĩnh vực nghiên cứu trong ĐTN cho LĐNT đến nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu lý luận DHTN và quy trình vận dụng DHTN trong việc ĐTN 10 cho lực lƣợng lao động ở các vùng nông thôn Việt Nam. Việc tìm hiểu thực trạng HĐDH trong ĐTN cho LĐNT cho thấy quá trình đào tạo này còn bộc lộ một số vấn đề trong công tác chuẩn bị, khâu tổ chức thực hiện, đặc biệt là trong việc triển khai các HĐDH, sử dụng PP và hình thức dạy học còn nhiều bất cập làm ảnh hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. ĐTN cho LĐNT theo quy trình DHTN là một hƣớng đi mới nhằm đi vào thực chất của việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Luận án đã lý giải cho việc triển khai quá trình DHTN vào việc đổi mới các HĐDH trong ĐTN cho LĐNT. Việc phân tích cơ sở tâm lý học của DHTN, đặc điểm, bản chất hoạt động học tập của ngƣời LĐNT, lý luận về DHTN cũng nhƣ bản chất quá trình dạy học này giúp đƣa ra những cơ sở sƣ phạm cần thiết về DHTN trong ĐTN cho LĐNT và việc vận dụng quy trình dạy học này vào ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT, điều này sẽ đƣợc triển khai cụ thể ở chƣơng II. CHƢƠNG II: ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN BẰNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM 2.1. KHÁI LƢỢC VỀ NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 2.1.1. Vai trò của nghề Điện dân dụng ở nông thôn 2.1.1.1.Vị trí, vai trò của nghề Điện dân dụng trong sản xuất, đời sống Nghề Điện dân dụng chủ yếu phục vụ đời sống, sinh hoạt, sản xuất trong các hộ tiêu thụ nhƣ: Lắp đặt mạng điện sản xuất và sinh hoạt; lắp đặt thiết bị điện gia dụng; sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành thiết bị điện gia dụng; sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành, khắc phục sự cố mạng điện… 2.1.1.2. Vai trò của nghề Điện dân dụng trong sản xuất, đời sống Chính phủ đã và đang thực hiện nhiều chƣơng trình đề án, trong đó “Điện khí hoá nông thôn” là một chƣơng trình mục tiêu lớn. Việc phát triển điện đi trƣớc một bƣớc, bảo đảm điều kiện cơ bản, cải thiện đời sống, an sinh xã hội, chuyển dịch kinh tế nông thôn là mục tiêu, chủ trƣơng nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi đáp ứng nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó các khu 11 công nghiệp mọc lên đã lấy đi lƣợng lớn đất nông nghiệp. Và tất yếu sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề nhằm cơ giới hoá, điện khí hoá nông thôn theo hƣớng công nghiệp. Đi đôi với vấn đề này là nhu cầu tuyển dụng lao động tại địa phƣơng cũng nhƣ lao động kỹ thuật điện cho các cơ sở sản xuất đáp ứng việc sản xuất, sử dụng, vận hành, bảo dƣỡng, sửa chữa,…các thiết bị điện, mạng điện ở địa phƣơng, đặc biệt là các thiết bị điện dân dụng và mạng điện sinh hoạt phục vụ cuộc sống của ngƣời dân. 2.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề Điện dân dụng cho LĐNT Mục tiêu đào tạo của nghề Điện dân dụng bao gồm ba yếu tố: về kiến thức, kỹ năng nghề và thái độ làm việc đối với nghề. 2.1.3. Chƣơng trình đào tạo nghề Điện dân dụng cho LĐNT Chƣơng trình ĐTN Điện dân dụng trƣớc đây đƣợc thiết kế, cấu trúc bởi các môn học, mô đun đƣợc tích hợp nhiều nội dung nhƣ lắp đặt mạng điện, hệ thống điện nội thất và sinh hoạt, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dƣỡng các thiết bị điện - điện lạnh sinh hoạt và sản xuất nhỏ,… cho nên thời lƣợng, nội dung mang tính dàn trải, nhiều khi không phù hợp với điều kiện vùng miền, từng địa phƣơng, đối tƣợng ngƣời học, nhu cầu lao động tại địa phƣơng,… Do vậy, hiện nay nghề Điện dân dụng trình độ sơ cấp đã đƣợc xây dựng và ban hành theo cấu trúc phân tách nhiều lĩnh vực nhỏ. Và do đó nội dung, thời gian đào tạo cũng ngắn gọn, bám sát thực tế. Việc chia tách này tạo ra các nghề diện hẹp trong nghề Điện dân dụng, bao gồm một số nghề: Lắp đặt điện cho cơ sở sản xuất nhỏ; Lắp đặt mạng điện nội thất; Sửa chữa quạt, động cơ điện và ổn áp; Sửa chữa, bảo trì tủ lạnh và điều hòa nhiệt độ…Do yếu tố thời gian và phạm vi nghiên cứu, Luận án sẽ xây dựng một số bài dạy của nghề “Sửa chữa quạt, động cơ điện và ổn áp” làm ví dụ minh họa vận dụng DHTN. * Đặc điểm chương trình ĐTN Sửa chữa quạt, động cơ điện và ổn áp: Chƣơng trình đào tạo gồm 4 mô đun: Thực hành điện cơ bản, sửa chữa ổn áp, sửa chữa quạt điện và sửa chữa động cơ điện với thời gian đào tạo 480 giờ. Về mục tiêu dạy học viết khá chi tiết, phù hợp, bao quát đƣợc nội dung. Nội dung bám sát nhu cầu thực tiễn nghề, chủ yếu đi vào vấn đề hình thành và phát triển kỹ năng của ngƣời học. 12 2.1.4. Khả năng vận dụng DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT Mục tiêu và cấu trúc nội dung chƣơng trình ĐTN Sửa chữa quạt, động cơ điện và ổn áp thuộc nhóm nghề Điện dân dụng có những đặc điểm phù hợp với việc tổ chức các hoạt động DHTN. 2.2. NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG DHTN TRONG ĐTN CHO LDNT 2.2.1. Đảm bảo tính kế thừa KN gắn với hoạt động trải nghiệm của ngƣời học Việc thiết kế HĐDH, tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm cần tuân thủ tính kế thừa, phát huy KN của ngƣời học để chúng góp phần đắc lực vào việc xây dựng lý luận dựa trên sự trải nghiệm của họ. 2.2.2. Đảm bảo sự tƣơng tác tích cực trong hoạt động DHTN Việc vận dụng quy trình DHTN trong ĐTN cho LĐNT cần thấu hiểu một cách sâu sắc rằng, phải đảm bảo sự tƣơng tác tích cực, nhiều chiều giữa ngƣời dạy với ngƣời học, ngƣời học với ngƣời học, ngƣời dạy với môi trƣờng và ngƣời học với môi trƣờng. 2.2.3. Đảm bảo vai trò trung tâm của ngƣời học trong hoạt động DHTN Nguyên tắc này nhấn mạnh tiến trình học, chứ không nhấn mạnh sản phẩm của quá trình học. Kết quả học cần đƣợc đặt ra bởi chính ngƣời học để họ có động lực và nỗ lực đạt đƣợc. Vậy nên, ngoài việc chọn nội dung học, PP học, chịu trách nhiệm với việc học, ngƣời học còn phải có ý thức và hiểu những việc họ đang làm. Nói tóm lại, vai trò trung tâm của ngƣời học đƣợc nhấn mạnh để đảm bảo tính tích cực, chủ động sáng tạo của họ. 2.2.4. Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngƣời dạy trong việc tổ chức các hoạt động DHTN DHTN đã chỉ ra cách thức thể hiện vai trò chủ đạo của ngƣời dạy. Ngƣời dạy là ngƣời thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động học tập trải nghiệm của ngƣời học, bên cạnh đó là những tác động sƣ phạm trong hoạt động này nhằm mục tiêu là sự tiến bộ ở ngƣời học. 2.2.5. Đảm bảo tính thực tiễn trong quá trình ĐTN cho LĐNT Việc thiết kế và tổ chức DHTN trong ĐTN cho LĐNT cần tính đến việc cân đối giữa lý luận với thực tiễn, lý luận phải sát với việc giải quyết vấn đề 13 trong cuộc sống. Hoạt động học cần thực hiện trong sự hợp tác, chia sẻ giữa các cá nhân, quá trình tổ chức dạy học bám sát điều kiện lao động thực tế. 2.3. QUY TRÌNH VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM 2.3.1. Quy trình thực hiện Bước 1: Xác định kinh nghiệm của học viên Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học Bước 3: Tiến hành hoạt động trải nghiệm Bước 4: Phân tích trải nghiệm và khái quát lý luận Bước 5: Áp dụng vào thực tế Bước 6: Đánh giá tổng kết Hình 2.1: Quy trình DHTN đào tạo nghề Điện dân dụng cho LĐNT 2.3.2. Một số ví dụ minh hoạ vận dụng quy trình DHTN Luận án đã tiến hành biên soạn và thực hiện dạy học thực nghiệm trên ba bài/nội dung đặc trƣng của nghề theo quy trình DHTN đề xuất, cụ thể: - Bài số 1: Sử dụng đồng hồ vạn năng - Bài số 2: Sửa chữa quạt điện vòng chập - Bài số 3: Bảo dƣỡng động cơ điện 2.3.3. Một số lƣu ý trong công tác chuẩn bị, tổ chức DHTN 2.3.3.1. Công tác chuẩn bị - Cần xác định các hoạt động học tập trải nghiệm có thể tổ chức cho HV theo những nội dung cụ thể trong lịch trình đào tạo. - Xác định kiến thức cơ bản mà ngƣời học cần nắm vững liên quan tới hoạt động trải nghiệm. Chỉ ra những hoạt động trải nghiệm cụ thể tƣơng ứng. - Dự kiến các nguồn lực tham gia vào hoạt động học tập trải nghiệm. - Thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của HV theo từng phần việc và cả quá trình học tập trải nghiệm. 14 2.3.3.2. Công tác tổ chức - Về phía giáo viên: cần xác định mục tiêu của chủ đề hoạt động trải nghiệm, dự kiến khâu chuẩn bị, tổ chức, điều hành hoạt động học tập, những khó khăn mà ngƣời học có thể gặp, tiến hành đánh giá kết quả học tập. - Về phía HV: cần bàn bạc và phân công nhiệm vụ cụ thể để triển khai công việc. Khi thực hiện, HV cần kết hợp KN với chuẩn về thao tác, kỹ năng ứng với mỗi nhiệm vụ. HV phải tự rút ra đƣợc mặt mạnh, mặt thiếu sót để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp. KẾT LUẬN CHƢƠNG II Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về DHTN ở chƣơng I, trong chƣơng II đề tài đã vận dụng vào ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT, từ đó rút ra một số kết luận sau: Khi vận dụng quy trình DHTN vào ĐTN cho LĐNT nói chung và nghề Điện dân dụng nói riêng cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này phải bao quát và phản ánh đƣợc quan điểm, triết lý cơ bản của DHTN. Mặt khác khi vận dụng cần xem xét và gắn kết chặt chẽ đƣợc với những yêu cầu mang tính thiết thực, bám sát nhu cầu thực tiễn của ngƣời LĐNT cũng nhƣ khai thác và phát huy đƣợc vốn KN của ngƣời học vào các hoạt động trải nghiệm để xây dựng nội dung bài học. Bởi vậy, các nguyên tắc vận dụng này cần bao quát đƣợc những nội dung trên theo một số phƣơng diện nhƣ: phải đảm bảo tính kế thừa KN và vốn hiểu biết của ngƣời học với các hoạt động trải nghiệm; đảm bảo sự tƣơng tác tích cực giữa các thành tố: ngƣời học, ngƣời dạy với môi trƣờng dạy học trong các HĐDH. Bên cạnh đó cần nhấn mạnh vai trò trung tâm của ngƣời học trong các hoạt đông DHTN. Ngoài ra cần đảm bảo vai trò chủ đạo của ngƣời dạy trong việc tổ chức, điều khiển các hoạt động cũng nhƣ đảm bảo tính thực tiễn trong quá trình ĐTN cho LĐNT nói chung và nghề Điện dân dụng nói riêng. Quy trình vận dụng DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT là một sự minh hoạ trực quan, bƣớc đi nhằm cụ thể hoá quá trình DHTN từ bình diện lý luận vào thực tiễn. Mỗi ví dụ minh hoạ cho mỗi bƣớc quy trình vận dụng cũng nhƣ ví dụ minh hoạ cho toàn bộ các công việc thiết kế, tổ chức các HĐDH, kiểm tra đánh giá ngƣời học đều đã thể hiện sự cụ thể hoá và 15 khai thác những đặc trƣng cơ bản của DHTN vào công tác dạy học nghề Điện dân dụng cho LĐNT. Để triển khai có hiệu quả quy trình DHTN thì việc sử dụng phối hợp linh hoạt các PPDH có ƣu thế vào từng giai đoạn cụ thể của tiến trình tổ chức DHTN là điều cần hết sức lƣu ý, sao cho có thể vận dụng linh hoạt, phát huy tối đa mặt mạnh cũng nhƣ khắc phục đƣợc hạn chế của các PPDH tích cực này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐNT. Điều này sẽ đƣợc kiểm nghiệm ở chƣơng III. CHƢƠNG III: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM 3.1.1. Mục đich kiểm nghiệm Nhằm đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết, kiểm chứng tính khoa học của khung lý thuyết về dạy học trải nghiệm đã xây dựng cũng nhƣ tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng DHTN vào đào tạo nghề cho LĐNT nói chung và nghề Điện dân dụng nói riêng. 3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm đánh giá Triển khai kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực hiện một số bài học và nội dung điển hình của nghề Điện dân dụng cho LĐNT bằng DHTN; xử lý, phân tích kết quả để đánh giá tính khả thi của đề xuất. 3.1.3. Phƣơng pháp kiểm nghiệm Để kiểm nghiệm đánh giá, tác giả dùng PP thực nghiệm sƣ phạm và PP chuyên gia nhằm tăng độ tin cậy cho các kết quả rút ra từ kiểm nghiệm. 3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PP THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM PP thực nghiệm sƣ phạm có đối chứng: ở nhóm thực nghiệm, các bài thực nghiệm đƣợc triển khai theo quy trình DHTN mà tác giả đề xuất. Với nhóm ĐC, bài dạy đƣợc GV thực hiện theo cách thông thƣờng. Sử dụng PP thống kê toán học để xử lý kết quả TN. Việc đánh giá đƣợc tiến hành theo cách kết hợp kiểm tra kiến thức với thực hành kỹ năng. Do vậy tác giả chọn việc đánh giá theo điểm số kết hợp với đánh giá theo năng lực. Các bài kiểm tra và tiêu chí đánh giá ở 2 nhóm là giống nhau. Kết luận sẽ đƣợc rút ra sau khi xử lý số liệu TN. Tiến trình TN sƣ phạm đƣợc triển khai theo 3 đợt. 16 3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm - Chuẩn bị nội dung kiểm tra đầu vào (trƣớc mỗi bài học), thiết kế các HĐDH, phiếu đánh giá kết quả học tập cho 3 bài thực nghiệm. - Giáo viên giảng dạy: Liên hệ, trao đổi với GV về ý tƣởng chẩn bị, thiết kế và thực hiện, chuẩn bị phƣơng tiện, thiết bị dạy học. 3.2.2. Triển khai thực nghiệm Triển khai dạy song song nhóm TN và nhóm ĐC. Lớp chia thành 2 nhóm nên GV thống nhất dạy nhóm ĐC ngày hôm nay thì nhóm TN ngày mai và ngƣợc lại. 3.2.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 3.2.3.1. Đánh giá định lượng Kết quả các bài kiểm tra HV các lớp TN và ĐC đƣợc xử lý theo PP thống kê toán học với các nội dung: Lập bảng phân phối xác suất, tần suất, tần suất hội tụ tiến, tính các tham số đặc trƣng, tra bảng phân phối Student Fisher với mức ý nghĩa α để so sánh giá trị các hệ số t và F giữa tính toán và trong bảng. Đồng thời biểu diễn kết quả theo các đồ thị tƣơng ứng. Hình 3.1: Đồ thị tần số điểm kiểm tra ` 17 Bảng 3.7: So sánh các thông số đặc trưng giữa nhóm TN và ĐC hóm Số HV TN 111 ĐC 111 S2 б2 б V(%) 7,1532 0,7423 0,7491 0,8655 12,1 6,4775 0,8261 0,8336 0,9130 14,1 Bảng tổng hợp đối chiếu cho thấy rõ các điểm đạt đƣợc của nhóm TN là cao hơn nhóm ĐC. Bên cạnh đó, bình phƣơng sai số kết quả của nhóm TN là nhỏ hơn nhiều so với nhóm ĐC, các điểm số khá tập trung. Ngoài ra với các giá trị (%) của hệ số biến thiên VĐC và VTN cũng đã khẳng định tính sát thực của các đại lƣợng trên trong quá trình TN. Qua đó cho ta thấy đƣợc các số liệu trong kiểm nghiệm sƣ phạm là chính xác và phù hợp. Mặt khác, thông số t có trong quá trình TN cho thấy việc tính toán là chính xác và phù hợp thực tế. Kết quả học tập của nhóm TN và ĐC là hoàn toàn thực chất và đã đánh giá đƣợc sự nổi trội của việc vận dụng DHTN vào đào tạo nghề Điện dân dụng cho ngƣời lao động ở nông thôn. 3.2.3.2. Đánh giá định tính Đánh giá định tính trên cơ sở thu thập bằng chứng qua quan sát, theo dõi HV học tập, trao đổi với GV và HV, xem xét kết quả, sản phẩm của HV… từ đó phân tích, tổng hợp đƣa ra một số kết luận sau: - Về sự hứng thú, tích cực chủ động của HV: Ở nhóm TN, các HV hăng hái, và bị cuốn hút vào HĐDH một cách sôi nổi, có nhiều ý kiến tranh luận, phát biểu giữa các thành viên trong các nhóm, giữa các nhóm với nhau nhằm giải quyết hình huống học tập. Đối với nhóm ĐC, vì là tiến trình bài dạy đƣợc cấu trúc tuần tự theo cách GV chủ động truyền đạt từ lý thuyết co bản đến hƣớng dẫn thực hành và thực hành nên HV thƣờng bị động tiếp nhận kiến thức và làm theo nên sự hứng thú cũng bị hạn chế. - Về sự đóng góp, chia sẻ, phát huy KN của HV: Nhóm TN vì đƣợc chủ động giải quyết các chủ đề, tình huống nên có thể xây dựng bài, góp ý chia sẻ KN và kiến thức của mình. Mỗi thành viên có một chút hiểu biết và sự từng trải nhất định, chúng mang tính đơn lẻ và rời rạc nhƣng đƣợc bổ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Đối với nhóm ĐC, vì các nội dung đƣợc GV 18 chủ động dẫn dắt, đƣa ra nên gần nhƣ không có sự chia sẻ đóng góp KN của HV. HV hầu nhƣ chỉ có làm theo GV. Do vậy, nhiều khi gây sự ức chế đối với HV, đặc biệt những HV có nhiều KN (không hẳn cách của họ là đúng) làm cho học tăng tính bảo thủ, không muốn tiếp nhận cái mới. - Về khả năng tƣ duy, sự sáng tạo trong giải quyết vấn đề: Ở nhóm TN, HV đƣợc thoải mái phát triển tƣ duy, cách suy nghĩ cũng nhƣ sự sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ nên thƣờng đƣa ra đƣợc cách làm hay, mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên không hẳn khi nào cũng chính xác, bởi HV có sự trải nghiệm nên có thể làm theo cách thử sai để rút ra KN. Nhƣng qua đó lại làm phát huy sự sáng tạo một cách táo bạo và đôi khi GV cũng học hỏi đƣợc KN từ họ. Đối với nhóm ĐC, thƣờng ít có sự sáng tạo vì hầu hết các nội dung, hoạt động thực hành đều hƣớng từ phía GV. - Về hiệu quả học tập và sự ghi nhận kiến thức và khả năng vận dụng kỹ năng: Ở nhóm ĐC, HV khó tiếp thu và nghi nhớ kém hơn. Đồng thời vì nội dung bài dạy đƣợc thực hiện theo tiến trình các đề mục từ kiến thức đến thực hành cơ bản nên khả năng vận dụng để xử lý các vấn đề, tính huống trong thực tế sẽ bị hạn chế, kém linh hoạt. Đối với nhóm TN, do đƣợc chủ động giải quyết các tình huống thực mà vẫn bám sát nội dung bài nên việc lĩnh hội kiến thức thông qua làm mà rút ra đƣợc đã giúp ngƣời học hiểu và nhớ sâu vấn đề. Đặc biệt có sự linh hoạt cao trong việc thích nghi, xử lý các vấn đề trong thực tế bằng kỹ năng đã đƣợc học. - Sự phản hồi của GV: Các GV giảng dạy đều có ý kiến đánh giá tốt về quy trình DHTN cho LĐNT. Quá trình thực hiện các HĐDH rất đa dạng, phong phú, tạo cảm hứng say mê ngƣời học mà việc dạy của GV cũng dễ chịu hơn. Lúc này vai trò của GV chỉ là tƣ vấn, định hƣớng, điều khiển hoạt động học của HV nên đã giảm cƣờng độ lao động mà lớp học lại hiệu quả. Tuy nhiên, việc chuẩn bị, thiết kế các HĐDH lại khá vất vả vì (do chƣa quen) phải khảo sát trình độ KN của ngƣời học, thiết kế chủ đề, tình huống sao cho bám sát nội dung dạy mà lại mang tính thực tiễn cao. 3.3. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHUYÊN GIA 3.3.1. Đối tƣợng và nội dung, kế hoạch xin ý kiến chuyên gia 3.3.1.1. Đối tượng xin ý kiến chuyên gia 19 Thực hiện xin ý kiến của các cán bộ, GV có KN trong đào tạo nghề Điện dân dụng về DHTN và việc vận dụng quy trình dạy học này vào đào tạo cho nghề Điện dân dụng cho LĐNT. 3.3.1.2. Nội dung xin ý kiến chuyên gia Nội dung xin ý kiến chuyên gia bao gồm: - Các tài liệu: Bản tóm tắt về DHTN; quy trình vận dụng DHTN trong ĐTN Điện dân dụng cho LĐTN; kế hoạch và ý tƣởng thực hiện HĐDH bằng DHTN; các bài kiểm tra trƣớc và sau bài học. - Phiếu xin ý kiến 3.3.1.3. Kế hoạch xin ý kiến chuyên gia Việc xin ý kiến chuyên gia đƣợc tiến hành từ đầu tháng 3 năm 2014. Các tài liệu và phiếu xin ý kiến đƣợc gửi tới các chuyên gia. Đến cuối tháng 8 năm 2014 tác giả nhận lại kết quả phản hồi từ các chuyên gia. 3.3.2. Kết quả của phƣơng pháp chuyên gia 3.3.2.1. Đánh giá về mặt định lượng Qua tổng hợp ý kiến đánh giá kết hợp với trao đổi trực tiếp về các nội dung liên quan đến kỹ thuật DHNT và vận dụng DHTN trong đào tạo nghề Điện dân dụng cho LĐNT với các chuyên gia, có thể rút ra một số kết luận sau một cách khái quát về các ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo nhóm nghề Điện dân dụng cho LĐNT thấy rằng quy trình DHTN cũng nhƣ việc vận dụng quy trình dạy học này vào đào tạo nhóm nghề Điện dân dụng cho LĐNT là rất phù hợp với đối tƣợng ngƣời học. Nó mang lại luồng khí mới trong việc đổi mới hình thức tổ chức, PPDH nhằm tích cực hoá các hoạt động của ngƣời học, đồng thời phát huy KN và vốn hiểu biết của họ. 3.3.2.2. Đánh giá về mặt định tính Theo ý kiến nhận xét, đánh giá thì đa phần các chuyên gia đều cho rằng DHTN cũng nhƣ cấu trúc các bƣớc quy trình và việc thiết kế các HĐDH là phù hợp và mang tính thực tiễn cao, đặc biệt là một cách dạy rất phù hợp với đối tƣợng là ngƣời LĐNT, phù hợp với đặc điểm đối tƣợng cả về đặc điểm tâm lý cung nhƣ đặc điểm về phong cách học tập của họ. Nhiều chuyên gia cho rằng, ngƣời LĐNT, họ có rất nhiều sự hiểu biết thực tế cũng nhƣ kỹ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất