Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật sinh học 11 bằng cá...

Tài liệu Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật sinh học 11 bằng cách hệ thống hoá kiến thức

.PDF
24
113
126

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHẦN “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11” BẰNG CÁCH HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC, SỬ DỤNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM ÔN THI HSG VÀ ÔN THI THPT QUỐC GIA Người thực hiện: Phạm Thị Hà. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. SKKN thuộc môn: Sinh học THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1.1.Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm 2.3. Các giải pháp thực hiện. 2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức phần chuyển hóa năng lượng ở thực vật. 2.3.1.1 Rễ là cơ quam hấp thụ nước và các ion khoáng 2.3.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ. 2.3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ. 2.3.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây. 2.3.1.5. Thoát hơi nước. 2.3.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 2.3.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật 2.3.1.8. Quang hợp ở thực vật. 2.3.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM 2.3.1.10. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp và quang hợp với năng suất cây trồng. 2.3.1.11. Hô hấp ở thực vật. 2.3.2. Hệ thống câu hỏi tự luận từ dễ đến khó để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và hiểu rõ bản chất sinh học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật: 2.3.3. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để các em củng cố kiến thức và rèn luyện tư duy. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 3.1. Kết luận. 3.2. kiến nghị. Tài liệu tham khảo. Phụ lục Trang 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 4 4 5 6 7 8 9 10 16 19 20 21 22 23 1. MỞ ĐẦU. 1.1. Lí do chọn đề tài. Bắt đầu từ năm học 2017-2018 Bộ GD đã đưa thêm chương trình lớp 11 vào đề thi THPT quốc gia, Sở GD tỉnh Thanh Hóa tổ chức kì thi học sinh giỏi (HSG) cấp tỉnh dành cho lớp 11. Đây là mảng kiến thức khá mới trong chương trình ôn thi THPT và ôn thi học sinh giỏi. Đây là phần kiến thức thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn cao. Muốn học tốt phần này, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các hiện tượng, quá trình, dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh thì phải nắm vững kiến thức để trả lời đúng các câu hỏi thi, đặc biệt là vận dụng để trả lời đúng câu hỏi thi trắc nghiệm là một yêu cầu quan trọng để làm tốt bài thi. Thực tế, có học sinh nắm kiến thức cơ bản khá tốt nhưng làm bài thi trắc nghiệm điểm lại không cao, rất bất lợi cho các em khi tham gia làm bài thi THPT quốc gia. Trong bài thi tự luận các em rất khó lấy điểm tuyệt đối vì thiếu ý. Xuất phát từ những lý do trên, là giáo viên tham gia và trực tiếp giảng dạy các lớp ôn thi ôn thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh giỏi tỉnh nhiều năm, Tôi đã thu thập, tập hợp tài liệu và biên soạn theo hướng hệ thống hóa kiến thứ, câu hỏi tự luận và trắc nghiệm giúp cho học sinh có thể tham gia các kỳ thi đạt kết quả cao. Chính vì vậy tôi đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài: " Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11” bằng cách hệ thống hoá kiến thức, sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia và ôn thi HSG" 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Giúp học sinh làm được các câu hỏi trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học . - Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo. - Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nhằm trang bị những kỹ năng cơ bản nhất, cần thiết nhất cho học sinh học sinh thi tốt nghiệp THPT, những học sinh yêu thích môn sinh học có nguyện vọng thi khối B, những em học sinh ôn thi HSG cấp tỉnh. Phương pháp ôn tập này còn có thể được ứng dụng trong phạm vị nhất định của việc giảng dạy môn sinh học nói chung theo hướng đổi mới trong giảng dạy, học tập và thi cử hiện nay. Đối tượng nghiên cứu " Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11” bằng cách hệ thống hoá kiến thức, sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia và ôn thi HSG" là các em lớp 12 và các em lớp 11 ôn thi HSG được phân công giảng dạy. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn. - Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp thống kê thực nghiệm 2. NỘI DUNG. 2.1. Cơ sở lí luận. Để có thể trả lời đúng các câu hỏi trắc nghiệm về phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật thì học sinh cần nắm vững các phần kiến thức sau: 2.1.1. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và các ion khoáng. 2.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ. 2.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ. 2.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây. 2.1.5. Thoát hơi nước. 2.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 2.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật 2.1.8. Quang hợp ở thực vật. 2.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM. 2.1.10. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp. 2.1.11. Hô hấp ở thực vật. 2.2. Thực trạng vấn đề. Trước khi áp dụng phương pháp phân loại các dạng bài tập phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể, khảo sát tại hai lớp 12A1 và 12A2 là những lớp chọn thi ban khoa học tự nhiên trường THPT Thạch Thành 1, hầu hết các em tỏ ra khá lúng túng và làm một cách mò mẫn hoặc đưa ra những phương án trả lời cảm tính và các em thường làm sai, nhất là những em có lực học trung bình. Do đó các em rất nản và sợ bài thi môn Sinh khi mà các em phải làm bài tích hợp cả Lí, Hóa , Sinh trong một bài thi, thi học sinh. Các em đội tuyển lớp 11 thì làm bài chưa chắc chắn do kiến thức chưa chắc. Vì vậy để làm được thành thạo các câu hỏi phần này cần nắm vững bản chất kiến thức của phần này để các em có thể trả lời tốt và hiệu quả . 2.3. Các giải pháp thực hiện : 2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức phần chuyển hóa năng lượng ở thực vật: 2.3.1.1. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và các ion khoáng. 2.3.1.1.1. Hình thái của hệ rễ: 2.3.1.1.2. Rễ cây phát triển nhanh bề mặt hấp thụ: - Rễ đâm sâu, lan rộng và sinh trưởng liên tục hình thành nên số lượng khổng lồ các lông hút, làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với đất giúp cây hấp thụ được nhiều nước và muối khoáng. - Tế bào lông hút có thành tế bào mỏng, không thấm cutin, có áp suất thẩm thấu lớn. 2.3.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ. 2.3.1.2.1. Hấp thụ nước và các ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút. a. Hấp thụ nước: Nước được hấp thụ liên tục từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động(thẩm thấu): đi từ môi trường nhược trương vào môi trường ưu trương trong tế bào long hút cây nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. b. Hấp thụ muối khoáng: Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế: + Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. + Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng. 2.3.1.2.2. Dòng nước và các ion khoáng đi từ lông hút vào mạch gỗ của rễ. - Theo 2 con đường: + Con đường gian bào: Từ lông hút → khoảng gian bào → mạch gỗ. + Con đường tế bào chất: Từ lông hút → tế bào sống → mạch gỗ. 2.3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ. 2.3.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây. 2.3.1.4.1. Dòng mạch gỗ. 2.3.1.4.1.1. Cấu tạo của mạch gỗ. - Mạch gỗ gồm các tế bào chết được chia thành 2 loại: quản bào và mạch ống. - Các tế bào cùng loại không có màng và các bào quan tạo nên ống rỗng dài từ rễ đến lá - Dòng vận chuyển dọc. - Các tế bào xếp sát vào nhau theo cách lỗ ben của tế bào này khớp với lỗ bên của tế bào kia - Dòng vận chuyển ngang. - Thành mạch gỗ được linhin hóa tạo mạch gỗ bền chắc. 2.3.1.4.1.2. Thành phần của dịch mạch gỗ. Thành phần chủ yếu gồm: Nước, các ion khoáng, ngoài ra còn có các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ. 2.3.1.4.1.3. Động lực đẩy dòng mạch gỗ - Lực đẩy(Áp suất rễ). - Lực hút do thoát hơi nước ở lá. - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ. 2.3.1.4.2. Dòng mạch rây. 2.3.1.4.2.1. Cấu tạo của mạch rây - Mạch rây gồm các tế bào sống, không rỗng được chia thành 2 loại: Tế bào ống rây và tế bào kèm. - Tế bào ống rây là loại tế bào chuyên hóa cao cho sự vận chuyển. - Tế bào kèm nằm cạnh tế bào ống rây, cung cấp năng lượng cho tế bào ống rây. 2.3.1.4.2.2. Thành phần của dịch mạch rây. Dịch mạch rây gồm: - Đường saccarozo( 95%), các aa, vitamin, hoocmôn thực vật, ATP… - Một số ion khoáng sử dụng lại, nhiều kali làm cho mạch rây có pH từ 8.0-8.5. 2.3.1.4.2.3. Động lực của dòng mạch rây. - Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá: nơi tổng hợp saccarôzơ)có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chứa( rễ, hạt: nơi saccarôzơ được sử dụng, dự trữ) có áp suất tháp hơn. 2.3.1.5. Thoát hơi nước. 2.3.1.5.1. Vai trò của thoát hơi nước. - Thoát hơi nước tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ. - Thoát hơi nước làm khí khổng mở, cho CO 2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp. - Thoát hơi nước làm làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. 2.3.1.5.2. Thoát hơi nước qua lá. 1.5.2.1. Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước. Đặc điểm của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước: + Khí khổng: Gồm 2 tế bào đóng hình hạt đậu, vách trong dày hơn vách ngoài tạo lỗ khí khổng. + Tầng cutin (không đáng kể): Do tế bào biểu bì của lá tiết ra bao phủ bề mặt lá(trừ khí khổng) 2.3.1.5.2.2. Hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua cutin. - Con đường qua khí khổng (chủ yếu): + Khi no nước, vách mỏng của tế bào khí khổng căng ra → vách dày cong theo → lỗ khí mở ra. + Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi → lỗ khí đóng. - Con đường qua cutin: Hơi nước từ các khoảng gian bào của thịt lá qua lớp cu tin để ra ngoài. 2.3.1.5.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước. 2.3.1.5.4.Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí. 2.3.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 2.3.1.6.1.Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây. - Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là : + Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống. + Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác. + Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. - Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm : + Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. + Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni. 2.3.1.6.2.Vai trò của các nguyên tố khoáng thiết yếu cho cây. - Tham gia cấu tạo chất sống. - Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây: + Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất. + Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất. + Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây. - Tăng tính chống chịu của cây trồng 2.3.1.6.3. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây. 2.3.1.6.3.1. Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây. 2.3.1.6.3.2. Phân bón cho cây trồng. - Bón không hợp lí với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ: + Gây độc cho cây. + Ô nhiễm nông sản. + Ô nhiễm môi trường đất, nước… - Tùy thuộc vào loại phân, giống cây trồng để bón liều lượng cho phù hợp. 2.3.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật 2.3.1.7.1. Vai trò sinh lí của mguyên tố nitơ. - Vai trò chung: Nitơ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. - Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của prôtêin, enzim, côenzim axit nucleic, diệp lục, ATP… trong cơ thể thực vật. - Vai trò điều tiết : Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm của các phân tử prôtêin trong tế bào chất. 2.3.1.7.2. Qúa trình đồng hóa nitơ ở thực vật. Sự đồng hóa nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: 2.3.1.7.2.1. Quá trình khử nitrat. - Được thực hiện trong mô rễ và mô lá. - Quá trình chuyển hóa NO3- thành NH3 trong mô thực vật theo sơ đồ sau: NO3- → NO2- → NH4+ - Mo và Fe hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử trên. - Ý nghĩa: Hạn chế tích lũy nitrat trong mô thực vật. 2.3.1.7.2.2. Quá trình đồng hóa NH4+ trong mô thực vật. Gồm 3 giai đoạn: - Amin hóa trực tiếp các axit xêtô: axit xêtô + NH4+ → axit amin - Chuyển vị amin: axit amin + axit xêtô → axit amin mới + axit xêtô mới - Hình thành amit:axit amin đicacbôxilic + NH4+ → amit * Ý nghĩa của sự hình thành amit: Giải độc NH4+, dự trữ NH4+. 2.3.1.7.3. Nguồn cung cấp ni tơ tự nhiên cho cây. 2.3.1.7.3.1. Nitơ trong không khí - Nitơ phân tử (N2) – cây không hấp thụ được, nhờ VSV có định thành NH3- cây hấp thụ. - Nitơ ở dạng NO, NO2 gây đọc cho cây. 2.3.1.7.3.2. Nitơ trong đất : Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: + Nitơ khoáng(NO3- và NH4+) - cây hấp thụ trực tiếp. + Nitơ hữu cơ (xác sinh vật) - cây không hấp thụ trực tiếp được, nhờ VSV đất khoáng hóa thành NO3- và NH4+. 2.3.1.7.4. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ phân tử 2.3.1.7.4.1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất. Gồm 2 quá trình: - Qua trình amon hóa: Nitơ hữu cơ VK amôn hóa NH4+ - Quá trình nitrat hóa: NH4+ Nitrôsôna NO2 Nitrôbacter NO3 * Trong đất còn xảy ra quá trình phản nitrat hóa gây mất nitơ trong đất. NO3vk phản nitrat hóa N2 2.3.1.7.4.2. Quá trình cố định nitơ phân tử. - Con đường hóa học cố định nitơ: N2 + H2 → NH3 - Con đường sinh học cố định nitơ: do các VSV thực hiện. + Nhóm VSV sống tự do: Vi khuẩn lam. + Nhóm VSV sống cộng sinh: các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium… 2.3.1.7.5. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường. 2.3.1.7.5.1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng. Đúng loại, đủ lượng. đúng nhu cầu của giống, đúng thời điểm, đúng cách. 2.3.1.7.5.2. Các phương pháp bón phân: - Bón qua rễ: Bón lót, bón thúc. - Bón qua lá. 2.3.1.7.5.3. Phân bón và môi trường: Lượng phân bón dư thừa thay đổi tính chất lí hóa của đất, ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường. 2.3.1.8. Quang hợp ở thực vật. 2.3.1.8.1. Khái quát về quang hợp ở thực vật. 2.3.1.8.1.1. Quang hợp là gì ? - Quang hợp là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng mặt trời được lá hấp thụ để tạo ra cacbonhidrat và oxy từ khí cacbonic và H2O. - Phương trình tổng quát : 6 CO2 + 12 H2O ASMT , DL C6H12O6+6O2 + 6 H2O 2.3.1.8.1.2. Vai trò của quang hợp. - Cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho y học. - Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống. - Điều hòa không khí. 2.3.1.8.2.Lá là cơ quan quang hợp. 2.3.1.8.2.1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp. - Đặc điểm hình thái giải phẩu bên ngoài : + Diện tích bề mặt lớn : hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời. + Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng giúp cho khí CO 2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. - Đặc điểm hình thái giải phẩu bên trong : + Tế bào mô giậu chứa nhiều lục lạp bên dưới lớp biểu bì. + Tế bào mô có nhiều khoang rỗng tạo điều kiện cho khí CO 2 đẽ dàng khuếch tán đến lục lạp. + Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô lá, chứa các mạch gỗ và mạch rây. + Trong phiến lá có nhiều tế bào chứa lục lạp là bào quan quang hợp. 2.3.1.8.2.2. Lục lạp là bào quan quang hợp. - Màng tilacoit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng. - Xoang tilacoit là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp. - Chất nền(strôma) là nơi xảy ra các phản ứng tối. 2.3.1.8.2.3. Hệ sắc tố quang hợp. - Hệ sắc tố quang hợp gồm : + Diệp lục a hấp thu năng lượng ánh sáng chuyển thành năng lượng trong ATP và NADPH. + Các sắc tố phụ (Carotenoit) hấp thụ và truyền năng lượng cho diệp lục a - Sơ đồ hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng : Carotenoit → Diệp lục b → Diệp lục a → Diệp lục a ở trung tâm. 2.3.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM 2.3.1.9.1. Thực vật C3. 2.3.1.9.1.1. Pha sáng - Diễn ra ở tilacoit. - Nguyên liệu : nước, ánh sáng. - Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước. Ánh sáng 2H2O 4H+ + 4e + O2 Diệp lục - Sản phẩm: ATP, NADPH và O2. * Kết luận: Pha sáng là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. 2.3.1.9.1.2. Pha tối. - Diễn ra ở chất nền của lục lạp(strôma). - Cần CO2 và sản phẩm của pha sáng ATP và NADPH. - Pha tối được thực hiện qua chu trình Calvin. Gồm 3 giai đoạn : + Giai đoạn cố định CO2. + Giai đoạn khử APG thành AlPG( một phần AlPG tổng hoạp nên C6H12O6). + Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Ri-1,5-điP - Sản phẩm : Cacbohidrat 2.3.1.9.2. Thực vật C4 : - Gồm một số loài thực vật sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như: mía, rau dền, ngô, cao lương, kê… - Thực vật C4 có các ưu việt hơn thực vật C3: Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, điểm bảo hòa ánh sáng cao hơn, nhu cầu nước thấp hơn, thoát hơi nước thấp hơn. - Pha tối gồm chu trình cố định CO2 tạm thời (chu trình C4)và tái cố định CO2 theo chu trình Calvin. Cả 2 chu trình này đều diễn ra vào ban ngày và ở 2 nơi khác nhau trên lá. 2.3.1.9.3. Thực vật CAM: - Gồm những loài mọng nước sống ở các sa mạc, hoang mạc và các loài cây trồng như dứa, thanh long. - Khí khổng đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm. - Pha tối gồm : Chu trình C4 (cố định CO2) diễn ra vào ban đêm lúc khí khổng mở và giai đoạn tái cố định CO 2 theo chu trình Calvin diễn ra vào ban ngày. Cả 2 chu trình diễn ra ở một loại mô. 2.3.1.10. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp và quang hợp với năng suất cây trồng. 2.3.1.10.1. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp. 2.3.1.10.1.1. Ánh sáng: a. Cường độ ánh sáng - Điểm bù áng sáng: Cường độ ánh sáng tối thiểu để (QH) = cường độ hô hấp (HH). - Điểm bảo hòa ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực đại. - Khi nồng độ CO2 tăng, cường độ ánh sáng tăng → thì cường độ quang hợp cũng tăng. b. Quang phổ ánh sáng: - Quang hợp diễn ra mạnh ở vùng tia đỏ và tia xanh tím. + Tia xanh tím kích thích sự tổng hợp các aa, prôtêin +Tia đỏ xúc tiến quá trình hình thành cacbohidrat. 2.3.1.10.1.2. Nồng độ CO2 : - Nồng độ CO2 thấp nhất mà cây quang hợp được: 0.008-0.01%. - Nồng độ CO2, lúc đầu cường độ quang hợp tăng tỉ lệ thuận sau đó tăng chậm chó đến trị số bảo hòa CO2, vượt qua trị số đó cường độ quang hợp giảm. 2.3.1.10.1.3. Nước. - Cây thiếu nước đến 40-60% quang hợp giảm mạnh hoặc ngừng trệ. - Khi thiếu nước cây chịu hạn có thể duy trì quang hợp ổn định hơn cây trung sinh và cây ưa ẩm. 2.3.1.10.1.4. Nhiệt độ. - Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng enzim trong quang hợp. - Nhiệt độ cực đại hay cực tiểu đèu làm ngừng quang hợp. 2.3.1.10.1.5. Nguyên tố khoáng. - Tham gia cấu thành enzim và diệplục. - Điều tiết độ mở của khí khổng. - Liên quan đến quang phân li nước. 2.3.1.10.1.6. Trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo. - Khắc phục điều kiện bất lợi của môi trường. - Sản xuất rau sạch, nhân giống cây trồng. 2.3.1.10.2. Quang hợp và năng suất cây trồng. 2.3.1.10.2.1. Quang hợp quyết định năng suất cây trồng. 2.3.1.10.2.2. Tăng năng suất cây trồng thông qua sự điều khiển quang hợp. 2.3.1.11. Hô hấp ở thực vật. 2.3.1.11.1. Khái quát về hô hấp ở thực vật. 2.3.1.11.1.1. Hô hấp ở thực vật là gì ? - Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống. Trong đó, các phân tử cacbohidrat bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng và một phần năng lượng đó được tích lũy trong ATP. - Phương trình hô hấp tổng quát : C6H12O6 +6O2 → 6 CO2 + 6 H2O + NL(nhiệt +ATP) 2.3.1.11.1.2. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật. - Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây. - Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây. - Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể. 2.3.1.11.2. Con đường hô hấp ở thực vật. 2.3.1.11.2.1. Phân giải kị khí(Đường phân và lên men) - Điều kiện : Xảy ra trong rễ cây khi bị nghập úng hay trong hạt khi ngâm vào nước hoặc trong các trường hợp cây ở điều kiện thiếu oxi. - Gồm 2 giai đoạn: + Đường phân : Là quá trình phân giải Glucozo đến axit piruvic (xảy ra trong tế bào chất). + Lên men: chuyển hóa axit pyruvic thành rưựo êtilic và CO2 hoặc thành axit lactic. 2.3.1.11.2.2. Phân giải hiếu khí(Đường phân và hô hấp hiếu khí) - Hô hấp hiếu khí gồm chu trình Crep và chuỗi chuyền electron.. + Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Khi có oxi, axit piruvic đi từ tbc vào ti thể. Tại đây axit piruvic chuyển hóa theo chu trình Crep và bị oxi hoá hoàn toàn. + Chuỗi chuyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Hiđrô tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyền đến chuỗi chuyền electron đến oxi để tạo ra nước và giải phóng năng lượng ATP. Từ 2 phân tử axit piruvic, qua hô hấp giải phóng ra 6 CO2, 6 H2O và 36 ATP. 2.3.1.11.3. Hô hấp sáng. - Là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng. - Điều kiện: cường độ quang hợp cao, CO2 ở lục lạp cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều. - Ảnh hưởng: Gay lãng phí sản phẩm của quang hợp. 2.3.1.11.4. Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường. - Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp. - Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường. 2.3.3.2. Hệ thống câu hỏi tự luận từ dễ đến khó để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và hiểu rõ bản chất sinh học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật: Câu 1. Nêu các đặc điểm của lông hút liên quan đến quá trình hấp thụ nước ở rễ? Tại sao tế bào lông hút có thể hút được nước bằng hình thức thẩm thấu? Trả lời: - Thành tế bào mỏng , không thấm cutin. - Chỉ có một không bào trung tâm lớn. - Ap suất thẩm thấu cao , do hoạt động hô hấp của rễ mạnh. Vì vậy nước tự do và nước lien kết không chặt có trong đất được lông hút hập thụ một cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu giữa tế bào lông hút và dung dịch đất . Câu 2: Trình bày các con đường hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, đặc điểm của chúng? Trả lời: - Nước và muối khoáng được hấp thụ vào rễ theo 2 con đường: + Con đường gian bào - thành TB: H2O và ion khoáng từ đất  TB lông hút  không gian giữa các bó sợi của các tế Caspari  H2O và ion khoáng đổ vào tế bào chất của các tế bào nội bì  bào vỏ rễ đai mạch gỗ rễ. + Con đường tế bào chất : H2O và một số ion khoáng từ đất  TB lông hút  xuyên qua TBC của các tế bào vỏ rễ  TBC của các tế bào nội bì  mạch gỗ rễ. - Đặc điểm: Con đường gian bào – thành TB Con đường qua TBC  Ít đi qua phần sống của TB  Đi qua phần sống của tế bào  H2O và ion khoáng từ đất vào rễ  Qua chất nguyên sinh  gặp lực không chịu lực cản của chất nguyên sinh cản  do vậy có tốc độ chậm nhưng nên có tốc độ nhanh và nhiều nước các chất đi qua được chọn lọc nhờ tính nhưng lượng nước và chất khoáng hòa thấm chọn lọc của tế bào sống tan không được kiểm soát. Câu 3: a) Nước được hấp thụ từ đất vào mạch gỗ của rễ cây theo những con đường nào? Nêu đặc điểm có lợi và bất lợi của mỗi con đường. b) Hệ rễ đã khắc phục đặc điểm bất lợi của mỗi con đường bằng cách nào? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Thanh Hóa năm 2012-2013 ) Trả lời: a) * Nước được vận chuyển từ đất vào cây theo 2 con đường: - Con đường qua thành tế bào lông hút vào các khoảng trống gian bào, đến thành tế bào nội bì, gặp đai Caspari, chuyển vào tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ. - Con đường tế bào: nước vào tế bào chất, qua không bào, qua tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ. * Đặc điểm có lợi và bất lợi của mỗi con đường: - Con đường dọc thành tế bào và gian bào: hấp thụ nhanh và nhiều nước (có lợi), nhưng lượng nước và các chất hòa tan không được kiểm tra (bất lợi). - Con đường tế bào: lượng nước và các chất hòa tan được kiểm tra bằng tính thấm chọn lọc của tế bào sống (lợi), nhưng nước được hấp thụ chậm và ít (bất lợi). b) Sự khắc phục đặc điểm bất lợi của hệ rễ: có vòng đai Caspari trên thành tế bào nội bì để điều chỉnh lượng nước đi vào cây và kiểm tra các chất hòa tan. Câu 4: a) Giải thích vì sao hô hấp sáng ở thực vật lại làm giảm hiệu quả quang hợp? b) Trong tế bào bao bó mạch của thực vật C 4 chỉ có một quang hệ (hệ thống quang hợp - PS). Đó là quang hệ nào và điều này có lợi như thế nào cho thực vật C4? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Thanh Hóa năm 2012-2013 ) Trả lời: a) Hô hấp sáng ở thực vật làm giảm hiệu quả quang hợp: Do tăng thêm O2 thay vì CO2 cho chu trình Canvin. O2 được sử dụng để ôxi hoá ribulôzô di phôtphat và axit glicôlic. Kết quả là đường không được hình thành (CO 2 không được cố định) và O2 được sử dụng nhiều hơn là phát sinh. Hô hấp sáng không tạo ra năng lượng ATP, nhưng lại tiêu tốn 30%- 50% sản phẩm quang hợp. b) - Trong tế bào bao bó mạch của thực vật C4 chỉ có PSI không có PSII. - Vì không có PS II nên không có O2 phát sinh trong tế bào bao bó mạch. Điều này tránh được vấn đề O2 cạnh tranh với CO2 để liên kết với rubisco trong các tế bào này (có lợi cho thực vật C4). Câu 5: a) Tác nhân kích thích gây đóng mở khí khổng là gì? b) Tại sao mạch gỗ (xylem) có thể vận chuyển nước và chất khoáng nhờ các tế bào chết, trong khi đó mạch rây (phloem) lại cần các tế bào sống? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Thanh Hóa năm2013-2014 ) Trả lời: a) Tác nhân kích thích gây đóng mở khí khổng: Độ mở khí khổng được điều tiết bởi các tác nhân: Khô hạn, ánh sáng, nồng độ CO2, nhịp ngày đêm và hoocmôn thực vật axit abxixic (AAB). b) Mạch gỗ (xylem) có thể vận chuyển nước và chất khoáng nhờ các tế bào chết, trong khi đó mạch rây (phloem) lại cần các tế bào sống là do: - Áp suất dương, bất luận nó ở mạch gỗ khi áp suất rễ chiếm ưu thế, hay trong yếu tố mạch của mạch rây đều cần sự vận chuyển chủ động của tế bào sống. Sự vận chuyển đường saccrôzơ trong mạch rây từ nơi tổng hợp đến nơi dự trữ của cây là sự vận chuyển chủ động, nên chỉ xảy ra ở tế bào sống. - Phần lớn sự vận chuyển khoảng cách dài trong mạch gỗ của thân được thúc đẩy nhờ lực hút, phát sinh do sự thoát hơi nước của lá và không đòi hỏi tế bào sống. Câu 6: a) Nếu một vùng khí hậu bị biến đổi trở nên nóng và khô hơn nhiều thì tỷ lệ các loài thực vật C3 so với các loài thực vật C4, thực vật CAM sẽ có thể thay đổi như thế nào? b) Trong quang hợp, để hình thành 1 phân tử glucôzơ cần bao nhiêu phân tử ATP và NADPH? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Thanh Hóa năm 2016-2017 ) Trả lời: a) Môi trường bị biến đổi trở nên nóng và khô hơn nhiều thì tỷ lệ các loài C3 giảm, loài C4 và CAM tăng. Giải thích: - Môi trường nóng, khô không thích hợp với C 3 do nhu cầu nước của chúng rất cao nhưng thời gian mở khí khổng lại ngắn đi → động lực vận chuyển nước trong cây giảm, cây dễ héo và chết. Mặt khác khi môi trường nóng, khô để giảm thoát hơi nước cây phải đóng khí khổng → nồng độ O2 trong các tế bào lá tăng lên → hô hấp sáng xảy ra mạnh mẽ làm hao hụt nhiều sản phẩm quang hợp. - Thực vật C4, CAM không bị ức chế bởi nồng độ O2 cao trong tế bào, thích nghi với môi trường khô nóng sẽ dần chiếm lĩnh vùng khí hậu này. b) Cần 18 ATP và 12 NADPH Giải thích: Một vòng của chu trình Canvin tạo được 1/2 phân tử glucôzơ và sử dụng 9 ATP với 6 NADPH. Câu 7: a) Nêu 4 đặc điểm thích nghi của các loài thực vật có thân mọng nước phân bố ở các hoang mạc, sa mạc. b) Vì sao thực vật C4 có năng suất sinh học cao hơn thực vật CAM, mặc dầu chúng đều không xảy ra hô hấp sáng? c) Vì sao với cùng một cường độ ánh sáng nhưng ánh sáng đỏ có hiệu quả quang hợp cao hơn ánh sáng xanh tím? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Hà Tĩnh năm 2014-2015 ) Trả Lời: a) 4 đặc điểm thích nghi của các loài thực vật thân mọng nước: - Thân mọng nước (dự trữ nước); - Lá hóa gai (giảm thóat nước) - Mở khí khổng vào ban đêm, đóng khí khổng vào ban ngày - Hình thành cơ chế quang hợp theo sơ đồ CAM b) Thực vật CAM sử dụng sản phẩm cuối cùng của quá trình quang hợp tích lũy dưới dạng tinh bột làm nguyên liệu tái tạo chất nhận CO 2 của chu trình CAM, do vậy làm giảm chất hữu cơ tích lũy trong cây  năng suất thấp. c) Ánh sáng đỏ có hiệu quả quang hợp cao hơn ánh sáng xanh tím, Vì: + Hiệu quả quang hợp chỉ phụ thuộc vào số lượng photon (cần 8 photon để cố định một phân tử CO2 hay 48 photon để hình thành một phân tử glucose), không phụ thuộc vào năng lượng photon. + Trên cùng một cường độ ánh sáng, số lượng photon của ánh sáng đỏ lớn gần gấp đôi số lượng photon của ánh sáng xanh tím. Vì năng lượng một photon của ánh sáng xanh tím lớn gần gấp đôi năng lượng của một photon của ánh sáng đỏ. Câu 8: Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu ở thực vật? Nêu cơ chế chủ yếu để thực vật chống chịu với độc tính của nhôm tự do trong đất? Giải thích tại sao vi khuẩn Rhizobium sống tự do không thể cố định N2 nhưng khi sống cộng sinh với rễ các cây họ Đậu thì chúng có thể cố định N2? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Hà Tĩnh năm 2014-2015 ) Trả lời: Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là: + Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống. + Là nguyên tố không thể thay thế được. + Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. - Cơ chế chủ yếu để thực vật chống chịu với độc tính của nhôm là: rễ cây bài tiết các axit hữu cơ (như axit malic, axit xitric), các axit này liên kết với các ion nhôm tự do làm giảm hàm lượng nhôm tự do trong đất. - Vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh với rễ cây họ đậu có thể cố định N2 vì quá trình này cần được cung cấp electron, H+ để tạo thành lực khử mạnh; cần phức hệ enzym nitrogenaza để xúc tác cho chuỗi phản ứng; cần ATP. Các thành phần này được rễ cây họ đậu cung cấp. Câu 9. Tại sao hô hấp sáng chỉ diễn ra khi có ánh sáng? (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2016 ) Trả lời: Hô hấp sáng chỉ diễn ra khi có ánh sáng vì: - Rubisco được hoạt hóa bởi ánh sáng và bất hoạt trong tối - Khi có ánh sáng, O2 được giải phóng từ quá trình quang phân ly nước trong lục lạp  nồng độ O2 tăng cao sẽ hoạt hóa enzim rubisco có hoạt tính oxigenaza. Câu 10: a)Sơ đồ sau đây mô tả quá trình chuyển hoá nitơ trong tự nhiên: NO3- (3) (5) (2) Nitơ tự do trong khí quyển (N2) (1) NH4+ Môi trường đất NO3- (4) NH4+ Rễ cây Hãy chú thích các quá trình tương ứng với các chữ số (1), (2), (3), (4) và (5) trong sơ đồ trên. b) Tại sao quá trình (1) phải xảy ra trong điều kiện kị khí? Cần bao nhiêu ATP để khử một phân tử N2 thành 2NH3. Biết rằng, tối thiểu mỗi cặp electron cần 4 ATP. (HSG Tỉnh Thanh Hóa năm 2018) Trả lời: a) (1) Quá trình cố định nitơ nhờ các VSV cố định đạm (N2 + 3H2  2NH3). (2) Quá trình nitrat hóa nhờ vi khuẩn nitrat hóa (3), (4) Quá trình hấp thụ nitơ của rễ cây (rễ cây chỉ hấp thụ được 2 dạng nitơ là NO3- và NH4+). (5) Quá trình khử nitrat trong cây. b) - Quá trình (1) cố định nitơ phải xảy ra trong điều kiện kị khí vì: enzim nitrogenaza chỉ hoạt động trong điều kiện không có oxy. - Để khử một phân tử N 2 → 2NH3 cần 3 cặp electron, mỗi cặp electron cần tối thiểu 4 ATP. - Phương trình: N2 + 6H+ + 6e- + 12ATP → 2NH3 + 12ADP + 12Pi. Nên, số phân tử ATP cần tối thiểu là: 4 x 3 = 12. Câu 11: a) Viết phương trình quang hợp tổng quát ở thực vật. Trong quang hợp H2O được tạo ra ở pha nào? Chứng minh. b) Tại sao để tổng hợp một phân tử glucôzơ, thực vật C 4 và thực vật CAM cần nhiều ATP hơn so với thực vật C3? (HSG Tỉnh Thanh Hóa năm 2018) Trả lời: a) - Phương trình phản ứng quang hợp đầy đủ: 6CO2 + 12H2O Ánh sáng Diệp lục C6H12O6 + 6O2 + 6H2O - Nước được sinh ra từ pha tối. - Chứng minh: Dùng oxi nguyên tử đánh dấu trong CO 2, khi quang hợp thấy oxi nguyên tử đánh dấu có trong glucozo và H2O sản phẩm. Vì CO2 chỉ tham gia ở pha tối, do đó kết luận H2O sinh ra trong quang hợp từ pha tối. b) Theo chu trình Cavin: - Ở thực vật C4 và thực vật CAM ngoài 18ATP tiêu thụ ở chu trình Calvin còn cần thêm 6 ATP để chuyển hoá axit piruvic (AP) thành photpho enol piruvat (PEP) Câu 12: a) Tại sao khi dùng phương pháp nhuộm màu tế bào bằng Iôt ở các tiêu bản giải phẫu lá, người ta có thể phân biệt được đó là thực vật C3 hay C4? b) Quá trình quang hợp ở thực vật C 3 và thực vật CAM đều bị kìm hãm do hàm lượng O2 cao nhưng ở thực vật C3 xảy ra hô hấp sáng mà thực vật CAM lại không có, giải thích. (Vòng loại HSG Quốc gia Tỉnh Ninh Bình năm 2013-2014 ) Trả lời: a) - Iot là thuốc thử tinh bột- sản phẩm của quá trình quang hợp ở lá-cho màu xanh đặc trưng. - Thực vật C3 đồng hóa CO2 và tổng hợp tinh bột ở 1 chỗ đó là tế bào mô giậu, nên toàn bộ lá bắt màu xanh. - Thực vật C4: đồng hóa CO2 ở tế bào mô giậu, không tổng hợp tinh bột nên tại đó không có màu xanh;/tổng hợp tinh bột ở phần tế bào bao bó mạch nên xuất hiện màu xanh, vì vậy tế bào lá thực vật C4 sẽ xuất hiện các vệt sáng (tế bào mô giậu) và vệt xanh (tại tế bào bao bó mạch). b) - Thực vật C3 và thực vật CAM quá trình quang hợp đều bị kìm hãm do hàm lượng O2 cao là vì cả 2 loại thực vật này quang hợp đều xảy ra ở 1 loại lục lạp có trong tế bào mô giậu. - Thực vật C3: Hàm lượng O2 cao sẽ xảy ra hô hấp sáng./ Khi O2 tăng, CO2 bị giảm xuống do ánh sáng cao, lỗ khí khép lại chống sự thoát hơi nước thì hoạt tính oxi hóa của enzim rubisco thắng hoạt tính cacboxyl hóa  xảy ra hô hấp sáng. - Thực vật CAM: Khi O 2 cao, quang hợp bị kìm hãm nhưng không xảy ra hô hấp sáng vì quang hợp được tách biệt về mặt thời gian: + Ban đêm: lỗ khí  mở, quá trình cacboxyl hóa xảy ra. CO2 được tích lũy trong các axit hữu cơ gửi trong không bào. + Ban ngày lỗ khí đóng, quá trình decacboxyl hóa xảy ra giải phóng CO 2 để tổng hợp chất hữu cơ.  do vậy CO2 không bị giảm nên hoạt tính cacboxyl hóa của enzim Rubisco thắng hoạt tính oxi hóa nên không xảy ra hô hấp sáng. Câu 13. Trong sự trao đổi nước ở cây xanh, sự thoát hơi nước chủ yếu diễn ra ở khí khổng. Nêu cơ chế đóng-mở khí khổng vào ban ngày của cây xanh và ý nghĩa của sự đóng-mở này trong hoạt động sống của cây. (HSG Quốc gia năm 2013) Trả lời: Về cơ chế: - Khí khổng mở do quang mở chủ động: ban ngày (khi có ánh sáng), ánh sáng tác động vào lục lạp hình thành các chất hữu cơ tích luỹ trong không bào Þ tạo áp suất thẩm thấu, hấp thụ nước, làm mở khí khổng. - Khí khổng đóng do thủy đóng chủ động: một phần hay toàn bộ tuỳ thuộc vào mức độ thiếu nước. + Sự thiếu nước có thể do: đất thiếu nước, vận chuyển nước trong mạch gỗ không kịp hoặc thoát hơi nước quá mạnh. + Sự thiếu nước còn do axit absisic hình thành ở rễ và ở lá kéo K + ra khỏi tế bào khí khổng, gây mất nước làm khí khổng khép lại. - Khí khổng khép còn do ánh sáng quá mạnh vào ban trưa, gió, độ ẩm … - Riêng ở thực vật CAM, ban ngày lỗ khí khổng đóng Về ý nghĩa: Đóng khí khổng là phản ứng tự vệ tránh tổn thương khi thiếu nước; mở khí khổng tạo sức hút kéo nhựa nguyên (dòng nước và chất khoáng) đi lên 2.3.3.3. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để các em củng cố kiến thức và rèn luyện tư duy: Câu 1. Khi nói về quá trình vận chuyển các chất trong cây, xét các nhận định sau I. mạch gỗ được cấu tạo bởi những tế bào chết gồm quản bào và mạch ống II. động lực của dòng mạch gỗ là do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu III. mạch rây được cấu tạo bởi những tế bào sống gồm ống rây và tế bào khí khổng IV. áp suất rễ là một trong ba động lực của dòng mạch rây Số nhận định đúng A. 1. B. 2 . C. 3 . D. 4. Câu 2. Phát biểu nào dưới đây là sai về hiện tượng ứ giọt ở các thực vật? A. Ứ giọt xảy ra khi độ ẩm không khí tương đối cao. B. Rễ hấp thụ nhiều nước và thoát hơi nước kém gây ra hiện tượng ứ giọt. C. Áp suất rễ có liên quan đến hiện tượng ứ giọt. D. Ứ giọt xuất hiện ở hầu hết các loài thực vật nhiệt đới. Câu 3. Chất nào dưới đây bị ôxi hoá trong quá trình hô hấp sáng ở thực vật? A. Điphôpho glixêric. B. Ribulôzơ điphôphat. C. Axit phôtpho glixêric. D. Anđêhit phôtpho glixêric Câu 4. Thực vật chỉ hấp thu được dạng nitơ trong đất bằng hệ rễ là: A. Dạng nitơ tự do trong khí quyển (N2). C. Nitơnitrat (NO 3 ).    B. Nitơ nitrat (NO 3 ), nitơ amôn (NH 4 ). D. Nitơ amôn (NH 4 ). Câu 5. Sản phẩm của pha sáng gồm có: A. ATP, NADPH và O2 B. ATP, NADPH và CO2 + C. ATP, NADP và O2 D. ATP, NADPH. Câu 6. Kết thúc quá trình đường phân, từ 1 phân tử glucôzơ, tế bào thu được: A. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH. B. 1 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH. C. 2 phân tử axit piruvic, 6 phân tử ATP và 2 phân tử NADH. D. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 4 phân tử NADH. Câu 7. Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt là do: I. Lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra II. Có sự bão hòa hơi nước trong không khí. III. Hơi nước thoát từ lá rơi lại trên phiến lá. IV. Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá. A. I, II. B. I, III. C. II, III. D. II, IV. Câu 8. Cường độ thoát hơi nước được điều chỉnh bởi A. cơ chế khuếch tán hơi nước qua lớp cutin. B. cơ chế đóng mở khí khổng. C. cơ chế cân bằng nước. D. cơ chế khuếch tán hơi nước từ bề mặt lá ra không khí xung quanh. Câu 9. Khi nói về pha sáng của quá trình quang hợp thì khái niệm nào sau đây là đầy đủ nhất? A. Pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hoá học trong ATP. B. Pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hoá học trong NADPH. C. Pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hoá học trong ATP và NADPH. D. Pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng trong các liên kết hoá học trong ATP, NADPH và C6H12O6. Câu 10. Phân tử ôxi (O2) nằm trong chất hữu cơ C6H12O6 tạo ra bởi quá trình quang hợp có nguồn gốc từ đâu? A. H2O (quang phân li H2O ở pha sáng). B. CO2 (cố định CO2 ở pha tối). C. CO2 (quang phân li CO2 ở pha sáng). D. AlPG ở chu trình Canvin. Câu 11. Hô hấp sáng xảy ra với sự tham gia của các bào quan nào? A. Lục lạp, bộ máy Gôngi, ti thể. B. Lục lạp, perôxixôm, ti thể. C. Lục lạp, ribôxôm, ti thể. D. Lục lạp, lizôxôm, ti thể. Câu 12. Xét về bản chất hóa học, hô hấp là quá trình A. chuyển hóa, thu nhận O2 và thải CO2 xảy ra trong tế bào. B. oxi hóa sinh học nguyên liệu hô hấp thành CO2, H2O và tích lũy ATP. C. chuyển các nguyên tử hiđrô từ chất cho hiđrô sang chất nhận hiđrô. D. thu nhận năng lượng của tế bào. Câu 13. Ở vùng khí hậu khô nóng, nhóm thực vật nào sau đây thường cho năng suất sinh học cao nhất? A. Nhóm thực vật C3. B. Nhóm thực vật C4. C. Nhóm thực vật CAM. D. Các nhóm có năng suất như nhau. Câu 14. Giả sử môi trường có đủ CO2 cho quang hợp, khi cường độ ánh sáng tăng cao hơn điểm bù ánh sáng nhưng chưa đạt tới điểm bão hòa ánh sáng thì: A. Cường độ quang hợp giảm dần tỉ lệ nghịch với cường độ ánh sáng. B. Cường độ quang hợp tăng dần tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng. C. Cường độ quang hợp không thay đổi. D. Cường độ quang hợp đạt tối đa. Câu 15: Khi so sánh về quá trình quang hợp ở thực vật C 3, C4 và thực vật CAM, phát biểu nào sau đây sai? A. Cả thực vật C3, C4 và thực vât CAM đều có chu trình Canvin. B. Quá trình cố định CO2 ở thực vật C4 diễn ra ở hai loại tế bào (mô giậu và bao bó mạch) còn thực vật C3 và thực vật CAM chỉ diễn ra ở tế bào mô giậu. C. Quá trình cố định CO2 ở thực vật C3, C4 diễn ra vào ban ngày còn thực vật CAM diễn ra cả ban ngày và ban đêm. D. Thực vật C3, C4 có quá trình quang phân li nước còn ở thực vật CAM thì không. Câu 16: Hợp chất nào sau đây vừa là nguyên liệu vừa là sản phẩm của quang hợp ở thực vật? A. H2O. B. C6H12O6. C. CO2. D. O2. Câu 17: Khi nói về dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yêu tham gia cấu tạo nên các chất sống và điều tiết các hoạt động sống của cơ thể thực vật. II. Nitơ là thành phần của prôtêin, axit nuclêic. III. Magiê là thành phân của diệp lục, hoạt hóa enzim. IV. Các muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc hòa tan (dạng icon). V. Bón phân càng nhiều thì cây sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. A.5. B. 2. C. 3. D. 4.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan