Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tổng kết các công trình bảo vệ bờ và đê biển, đề xuất giải pháp công tr...

Tài liệu Đánh giá tổng kết các công trình bảo vệ bờ và đê biển, đề xuất giải pháp công trình bảo vệ cho đoạn đê biển huyện tĩnh gia tỉnh thanh hóa

.PDF
122
281
144

Mô tả:

1 LỜI CẢM ƠN Sau những cố gắng của mình với sự giúp đỡ của thầy cô và đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Xây dựng công trình thuỷ với đề tài: “Đánh giá tổng kết các công trình bảo vệ bờ và đê biển, đề xuất giải pháp công trình bảo vệ cho đoạn đê biển huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa”. Đây là kết quả đánh giá kiến thức của mình trong thời gian được học tại Trường Đại học Thuỷ Lợi. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Công trình và Trường Đại học Thuỷ lợi đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học. Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ, TS. Phạm Thanh Hải và TS. Nguyễn Hữu Phúc – Giám đốc Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp tại nơi công tác đã khích lệ và động viên, là động lực rất lớn giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô chỉ bảo, mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện, tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Nguyễn Duy Minh 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Duy Minh 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐÊ BIỂN VIỆT NAM, CÁC NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG........................................................................................... 4 1.1. Tổng quan về đê biển Việt Nam ........................................................... 4 1.1.1. Tổng quan về đê biển từ Quảng Ninh – Quảng Nam ................... 4 1.1.2. Tổng quan về đê biển Quảng Ngãi – Kiên Giang ........................ 14 1.2. Cơ chế phá hoại của đê biển .............................................................. 17 1.2.1. Sóng tràn ......................................................................................... 18 1.2.2. Cơ chế trượt mái............................................................................. 22 1.2.3. Xói chân đê kè ................................................................................. 33 1.2.4. Hư hỏng kết cấu bảo vệ mái, đỉnh đê và xói thân đê .................. 35 1.2.5. Lún công trình do nền mềm .......................................................... 37 1.2.6. Hư hỏng các công trình trên đê .................................................... 38 1.2.7. Xói mòn đê tự nhiên/ đụn cát ........................................................ 39 1.2.8. Tác động hoá học của môi trường nước mặn .............................. 40 1.2.9. Tác động của các sinh vật biển...................................................... 41 1.2.10.Các tác động tiêu cực từ việc khai thác cát sỏi, khoáng sản ...... 42 1.3. Các phương pháp thiết kế đê biển ...................................................... 43 1.4. Kết luận chương I: .............................................................................. 45 CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ BIỂN .................................................................................................. 48 2.1. Hóa Dòng ven bờ và vận chuyển bùn cát ven bờ tại vùng biển Thanh 48 2.2. Phân loại công trình bảo vệ bờ .......................................................... 52 2.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo vệ .................................................... 52 2.2.2. Phân loại theo thời kỳ xây dựng ................................................... 53 2.2.3. Phân loại theo loại hình và bố trí công trình .............................. 54 4 2.2.4. Phân loại theo vật liệu và cấu kiện công trình............................. 62 2.3. Thực trạng xói lở khu vực bờ biển Thanh Hóa ................................ 63 2.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả công trình bảo vệ bờ hiện nay ........... 71 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ VÀ ĐÊ BIỂN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA ......................... 72 3.1. Thiết kế hình học công trình bảo vệ bờ và mặt cắt ngang đê ........... 72 3.1.1. Tài liệu phục vụ tính toán thiết kế ................................................ 72 3.1.2. Tiêu chuẩn an toàn và phân cấp đê .............................................. 72 3.1.3. Xác định vị trí tuyến đê ................................................................. 73 3.1.4. Xác định mực nước thiết kế .......................................................... 73 3.1.5. Xác định tham số sóng thiết kế ..................................................... 74 3.1.6. Xác định mặt cắt đặc trưng ........................................................... 75 3.1.7. Thiết kế mặt cắt đê ......................................................................... 76 3.2. Lựa chọn kết cấu bảo vệ bờ và mặt cắt ngang đê.............................. 86 3.3. Tính toán ổn định cho đê biển huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa .... 89 3.4. Kết luận chương III ............................................................................ 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95 Kết luận ........................................................................................................... 95 Những điểm đạt được .................................................................................. 95 Những hạn chế ............................................................................................. 96 Kiến nghị......................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1. 1: Các hình thức phá hoại đê kè biển ................................................ 18 Hình 1. 2: Một số dạng đê kè bị hư hỏng do sóng tràn ................................... 20 Hình 1. 3: Sạt mái đê phía đồng ...................................................................... 21 Hình 1. 4: Cơ chế bất ổn định trượt mái đê..................................................... 22 5 Hình 1. 5: Mặt cắt ngang bãi biển (bao gồm cả đê kè) khi thời tiết bình thường.............................................................................................................. 23 Hình 1. 6: Mặt cắt ngang bãi biển (bao gồm cả đê kè) khi thời tiết dị thường.............................................................................................................. 24 Hình 1. 7: Các cấu kiện bị bong xô do tác động của sóng lên mái ................. 25 Hình 1. 8: Sơ đồ minh họa tương tác giữa tải trọng bên ngoài và bên trong kè ..................................................................................................................... 26 Hình 1. 9: Mái kè bị biến dạng và hư hỏng do áp lực sóng ............................ 26 Hình 1. 10: Mực nước triều thấp gió và dòng ven phá hoại chân kè .............. 27 Hình 1. 11: Mái kè bị lún thấp hơn hàng ống buy bảo vệ chân. ..................... 28 Hình 1. 12: Mái kè bị đánh sập bóc hết cấu kiện và khoét hết đất đá............. 29 Hình 1. 13: Mái đê bị sạt, các viên đá bị sóng mài tròn trên bãi .................... 30 Hình 1. 14: Phần đá lát khan bị sóng đánh hư hỏng ....................................... 31 Hình 1. 15: Toàn bộ mặt đê bị phá sập ........................................................... 31 Hình 1. 16: Tuyến đê gần bị cắt ngang thân ................................................... 32 Hình 1. 17: Đê lát nửa mái bằng đá xếp và phần trên trồng cỏ bị phá sau bão ................................................................................................................... 33 Hình 1. 18: Các cấu kiện và viên đá bị bong xô bắt đầu quá trình phá hoại mái ........................................................................................................... 36 Hình 1. 19: Mái kè bị bóc cấu kiện mái và khoét đất đá trong thân đê .......... 36 Hình 1. 20: Mô phỏng nền phá hoại do lún, đẩy trồi ra hai bên của phạm vi chất tải ......................................................................................................... 37 Hình 1. 21: Mô hình phá hoại nền trồi ngang ................................................. 38 Hình 1. 22: Cung trượt sâu cắt qua thân và nền đê ......................................... 38 Hình 1. 23: Phá hoại do nguyên nhân tác động của sóng và ăn mòn do nước mặn ......................................................................................................... 41 6 Hình 1. 24: Các con hà bám vào tường cống góp phần đẩy nhanh quá trình ăn mòn .................................................................................................... 42 Hình 2. 1: Sơ đồ dòng chảy vịnh Bắc Bộ trong đông (trái) và hè (phải) theo “Báo cáo kết quả điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ (1964)” ..................... 50 Hình 2. 2: Hướng và tốc độ dòng chảy trên biển ............................................ 51 Hình 2. 3: Xu thế dòng chảy cả năm vận chuyển bùn cát ven bờ ................... 52 Hình 2. 4: Gia cố bờ dạng mái nghiêng .......................................................... 55 Hình 2. 5: Gia cố bờ dạng tường đứng............................................................ 56 Hình 2. 6: Công trình dạng hỗn hợp ............................................................... 57 Hình 2. 7: Mỏ hàn biển ................................................................................... 58 Hình 2. 8: Đê giảm sóng Hải Dương (Huế) .................................................... 59 Hình 2. 9: Mỏ hàn chữ T đê biển I (Hải Phòng) ............................................. 60 Hình 2. 10: Mỏ chữ T đê biển Hải Thịnh 2 (Nam Định) ................................ 60 Hình 2. 11: Mỏ chữ T đê biển Nghĩa Phúc (Nam Định)................................. 61 Hình 2. 12: Cụm công trình bẫy cát biển ở Giao Thủy................................... 62 Hình 2. 13: Phân vùng xói lở bờ biển Việt Nam ............................................ 68 Hình 2. 14: Diễn biến xói lở tại khu vực nghiên cứu...................................... 69 Hình 3. 1: Tuyến nghiên cứu........................................................................... 73 Hình 3. 2: Mặt cắt đê bảo vệ ba mặt ............................................................... 76 Hình 3. 3: Mặt cắt thiết kế đê biển điển hình của khu vực nghiên cứu .......... 88 Hình 3. 4: Tính ổn định trường hợp 1 cho mặt cắt 3 ...................................... 89 Hình 3. 5: Tính ổn định trường hợp 2 cho mặt cắt 3 ...................................... 90 Hình 3. 6: Tính ổn định trường hợp 3 cho mặt cắt 3 ...................................... 90 Hình 3. 7: Tính ổn định trường hợp 1 cho mặt cắt 22 .................................... 91 Hình 3. 8: Tính ổn định trường hợp 2 cho mặt cắt 22 .................................... 91 7 Hình 3. 9: Tính ổn định trường hợp 3 cho mặt cắt 22 .................................... 92 Hình 3. 10: Tính ổn định trường hợp 1 cho mặt cắt 44 .................................. 92 Hình 3. 11: Tính ổn định trường hợp 2 cho mặt cắt 44 .................................. 93 Hình 3. 12: Tính ổn định trường hợp 3 cho mặt cắt 44 .................................. 93 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Thống kê tốc độ xói lở bờ biển Thanh Hóa................................... 63 Bảng 2. 2: Thống kê các điểm bị xói lở trên dải ven biển Thanh Hóa (1988) .............................................................................................................. 65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải dài 29 tỉnh ven biển nước ta là bờ biển với chiều dài rất lớn khoảng 3200km, 89 cửa sông, với vùng biển 1 triệu km2, khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ và các thành phố lớn, hải cảng, các khu công nghiệp, dầu khí, các khu đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng, lợi thế về biển to lớn trong phát triển kinh tế biển và vùng ven biển cửa sông. Tuy nhiên để phòng chống tác hại của biển như bão, nước dâng, sạt lở bờ biển trong điều kiện nước biển dâng do biến đổi khí hậu là một vấn đề hết sức cấp thiết. Hiện nay, phát triển kinh tế biển là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Trong chiến lược phát triển kinh tế biển thì xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó hệ thống đê biển là quan trọng nhất vì nó là lá chắn đảm bảo an toàn, ổn định dân cư, các công trình hạ tầng cho công cuộc phát triển và một phần phục vụ cho an ninh quốc phòng, phát triển bền vững, đa mục tiêu. Chính vì vậy việc nghiên cứu từ thực tiễn củng cố đê biển và những kinh nghiệm cũng như áp dụng công nghệ mới để ngày càng nâng cao hiệu quả tuyến đê là rất quan trọng và cần thiết. Đối với các công trình bảo vệ bờ biển đặc biệt là đê kè biển trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư và củng cố qua các dự án PAM, OXFAM. Tuy nhiên các tuyến đê chủ yếu mới được nâng cấp để chống được bão cấp 9 mực nước triều tần suất 5%, còn mang tính chắp vá, không đồng bộ. Một số những vấn đề tồn tại phản ánh trong quá trình xây dựng cũng như yêu cầu thực tiễn đòi hỏi đối với các công trình bảo vệ đê kè biển là: 2 Mặc dù đã được đầu tư củng cố, nhưng chưa đủ kiên cố để chống đỡ ở cấp bão, lũ cao hơn như các cơn bão số 2 ÷ 8 năm 2005. Mặt khác thân đê chủ yếu được đắp bằng đất cát pha phủ lớp đất sét chống tràn ở ngoài, sóng tràn qua đê gây sạt lở mặt đê và mái đê phía đồng uy hiếp ổn định của đê. Ở nhiều vùng biển lấn do tác dụng của sóng gió, dòng ven thường xuyên gây sạt lở thu hẹp và hạ thấp mặt bãi, gây mất ổn định đê kè biển, nếu không có định hướng bảo vệ đúng sẽ thường xuyên phải chống đỡ thụ động, như phải dịch chuyển tuyến đê hoặc xói lở ở khu vực lân cận. Hiện nay thì các tuyến đê biển cũng đã nhiều lần được củng cố, tuy nhiên vẫn chưa thể đáp ứng được thực tế, mặt khác thiên tai do biến đổi khí hậu ngày càng nhiều và diễn ra tương đối khốc liệt với nhiều yếu tố cực đoan hơn trước cho nên cần nghiên cứu thực tế, trọng tâm sẽ nghiên cứu giải pháp thực hiện cụ thể với huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Đề tài “Đánh giá tổng kết các công trình bảo vệ bờ và đê biển, đề xuất giải pháp công trình bảo vệ cho đoạn đê biển huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa” là đề tài hết sức thực tế và có ứng dụng thực tiễn cao. 2. Mục đích của đề tài Đánh giá tổng kết các công trình bảo vệ bờ và đê biển, đề xuất giải pháp công trình bảo vệ cho đoạn đê biển cụ thể từ những đánh giá trên. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu là điều tra thực tế, kết hợp lý thuyết. Tính toán thấm và ổn định thân đê theo các phương án công trình đã có và sử dụng phương án dùng giải pháp mới . Có sử dụng phần mềm Geo-Slope. So sánh các phương án xử lý về điều kiện kinh tế kỹ thuật. 3 Kết quả đạt được Lựa chọn được phương án thiết kế mặt cắt đê biển Tĩnh Gia – Thanh Hóa đảm bảo yêu cầu kinh tế kỹ thuật. Nội dung của luận văn Chương 1: ĐẶC ĐIỂM ĐÊ BIỂN VIỆT NAM, CÁC NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ BIỂN Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ VÀ ĐÊ BIỂN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐÊ BIỂN VIỆT NAM, CÁC NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG 1.1. Tổng quan về đê biển Việt Nam 1.1.1. Tổng quan về đê biển từ Quảng Ninh – Quảng Nam 1.1.1.1. Đặc điểm chung Vùng ven biển từ Quảng Ninh – Quảng Nam là nơi có địa hình thấp trũng, là những nơi tương đối phát triển về kinh tế của nước ta, nông nghiệp chiếm phần lớn trong cơ cấu nền kinh tế và theo định hướng phát triển kinh tế của Chính phủ thì dần chuyển dịch sang hướng phát triển về công nghiệp, du lịch và dịch vụ và đây cũng là nơi tập trung dân cư đông đúc. Đây là vùng biển có biên độ thuỷ triều cao (khoảng 4 mét) và nước dâng do bão cũng rất lớn. Để bảo vệ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, các tuyến đê biển, đê cửa sông ở khu vực này đã được hình thành từ rất sớm và cơ bản được khép kín. Tổng chiều dài các tuyến đê biển, đê cửa sông khoảng 484 km, trong đó có trên 350 km đê trực tiếp biển. Sau khi được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua dự án PAM 5325, PAM 4617 và quá trình tu bổ hàng năm, các tuyến đê biển nhìn chung đảm bảo chống được mức nước triều cao tần suất 5% có gió bão cấp 9. Tuy nhiên, tổng chiều dài các tuyến đê biển rất lớn, dự án PAM mới chỉ tập trung khôi phục, nâng cấp các đoạn đê xung yếu. Mặt khác, do tác động thường xuyên của mưa, bão, sóng lớn, đặc biệt sau các trận bão số 2, số 6 và số 7 năm 2005 hệ thống đê biển Bắc Bộ đã bị tràn, vỡ và sạt lở nhiều đoạn và vẫn còn nhiều tồn tại, trong đó các tồn tại chính được tóm tắt như sau: 5 Nhiều đoạn thuộc tuyến đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng (thuộc tỉnh Nam Định), đê Cát Hải, đê biển Đồ Sơn (Hải Phòng) đã bị tràn, vỡ, sạt lở mạnh trong bão. Do bãi biển liên tục bị bào mòn, hạ thấp gây sạt lở chân, mái kè bảo vệ mái đê biển, đe doạ trực tiếp đến an toàn của đê biển. Một số đoạn trước đây có rừng cây chắn sóng nên mái đê phía biển chưa được bảo vệ, đến nay rừng cây chắn sóng bị phá huỷ, đê trở thành trực tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ triều nên nếu không được bảo vệ sẽ có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào. Có đoạn trước đây đê có 2 tuyến nên tuyến đê trong không được bảo vệ mái, đến nay tuyến đê ngoài đã bị vỡ nên tuyến đê trong cấp thiết phải được củng cố, bảo vệ chống vỡ. Còn 257,5 km/484 km đê biển, đê cửa sông chưa đảm bảo cao trình thiết kế, đa số các tuyến đê có chiều rộng mặt đê ≤ 3,0m, đến nay trừ các tuyến đê biển số I, II, III (chiều dài khoảng 46,913km) thuộc Hải Phòng có chiều rộng mặt đê B = 5,0m, còn lại 152,5km đê có chiều rộng khoảng 4,0 ÷ 4,5m, 150 km có chiều rộng 3,0 ÷ 4,0m và 125 km có chiều rộng <3,0m, cá biệt có nơi chỉ rộng 1,6 ÷ 2,5m. Chiều rộng mặt đê nhỏ gây khó khăn cho việc giao thông cũng như kiểm tra, ứng cứu đê như các tuyến đê Hà Nam (tỉnh Quảng Ninh), đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ (Nam Định), đê biển số 5, 6, 7, 8 (Thái Bình), v.v... Hầu hết mặt đê chưa được gia cố cứng hoá nên khi mưa lớn hoặc trong mùa mưa bão mặt đê thường bị sạt lở, lầy lội, nhiều đoạn không thể đi lại được, nhất là sau các trận bão năm 2005. Mới xây dựng được gần 90km/484km kè bảo vệ mái đê biển, nên những nơi mái đê phía biển chưa có kè bảo vệ hoặc không còn cây chắn sóng vẫn thường xuyên bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở đe doạ đến an 6 toàn của đê biển. Nhiều đoạn kè thuộc đê biển Nam Định, Hải Phòng đã bị hư hỏng nặng phần đá lát khan trong các đợt bão số 2, số 7 năm 2005. Đất đắp đê chủ yếu là đất cát pha, có độ chua lớn không trồng cỏ được, có tuyến được đắp chủ yếu bằng cát phủ lớp đất thịt như đê biển Hải Hậu, hầu hết mái đê phía đồng chưa có biện pháp bảo vệ, nên thường xuyên bị xói, sạt khi mưa, bão, đặc biệt tuyến đê biển Hải Hậu. Dải cây chắn sóng trước đê biển nhiều nơi chưa có, có nơi đã có nhưng do công tác quản lý, bảo vệ còn bất cập nên bị phá hoại để phục vụ việc nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy, đê biển đa phần chịu tác động trực tiếp của sóng gây sạt lở. 1.1.1.2. Hệ thống đê biển, đê cửa sông tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Ninh có hệ thống đê biển tập trung chủ yếu ở 8 xã thuộc huyện Yên Hưng (gọi là khu vực Hà Nam). Với độ cao trung bình thấp hơn mực nước thủy triều cao từ 2 ÷3m, hệ thống đê biển được hình thành cách đây trên 750 năm. Đê biển Hà Nam dài gần 33,6 km, tạo thành vòng khép kín, với số dân 60000 người cùng với cơ sở hạ tầng tương đối mạnh: hàng chục km đường giao thông, đường điện, trường học, bệnh xá và khoảng 3000ha đất canh tác nông nghiệp, trên 400ha đầm nuôi trồng thủy sản xuất khẩu. Nhận xét: Bao bọc quanh đảo Hà Nam là 2 cửa sông đổ ra biển: sông Chanh và sông Nam (2 nhánh sông Bạch Đằng). Sông Nam có độ dốc lớn, uốn lượn nhiều, triền sông ngoài đê có Sú, Vẹt, Đối. Tuyến đê thủy sản bao quanh bãi, tạo thành lá chắn bảo vệ cho đê Hà Nam từ Km 21÷ Km 32, đà gió trong đoạn này từ 500÷ 1000m. Sông Chanh có độ dốc nhỏ hơn và ít cong, phía ngoài đê trực tiếp là sông không có bãi. Đối diện bên kia sông là vùng Hà Bắc, đà gió tính đến hai bờ đối diện từ 7 500m ÷ 1000m, riêng đoạn từ Km 10 ÷ Km 21 chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc thông ra vịnh Hạ Long với đà gió khoảng 20km. Đây được xác định là vùng trọng yếu của đê Hà Nam, nơi thường xuyên bị gió bão và lũ uy hiếp nghiêm trọng, hầu như mùa bão lũ năm nào cũng xảy ra sự cố do vậy đoạn đê biển này rất cần được quan tâm đúng mức. 1.1.1.3. Hệ thống đê biển, đê cửa sông thành phố Hải Phòng Hệ thống đê điều của Hải Phòng bao gồm 24 tuyến đê với tổng chiều dài 422,629km, trong đó có 6 tuyến đê biển với chiều dài 104,265 km, 18 tuyến đê sông với chiều dài 318,364 km, 76 công trình kè với tổng chiều dài 62,516 km (35,668 km kè đê biển và 26,848 km kè đê sông), 393 cống dưới đê (bao gồm 69 cống dưới đê biển và 324 cống dưới đê sông). Hệ thống đê này chia thành 6 tiểu hệ thống đê bảo vệ các khu vực độc lập, bao gồm: Bốn hệ thống đê theo địa giới hành chính huyện là Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, Cát Hải. Hai tiểu hệ thống đê độc lập theo địa giới huyện là hệ thống Đa Độ gồm bốn đơn vị hành chính: huyện An Lão, Kiến Thụy, quận Kiến An, thị xã Đồ Sơn; và hệ thống đê An Dương và nội thành bao gồm 6 đơn vị hành chính: huyện An Dương, các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền và Hải An. Chiều dài các đoạn như sau: - Đê biển I: 17,591 km; - Đê biển II: 10,660 km; - Đê biển III: 21,162 km; - Đê biển Tràng Cát: 19,726 km; 8 - Đê Hữu Bạch Đằng: 14,588 km; - Đê biển Cát Hải: 20,401 km; Chế độ dòng chảy của vùng cửa sông ven biển Hải Phòng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các dòng sông (sông Cấm, Bạch Đằng, Sông Chanh…) và dòng triều. Dòng chảy sông có ảnh hưởng đặc biệt đến dòng chảy chung của vùng cửa sông vào mùa lũ khi nước thượng nguồn ở các sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Hồng qua sông Đuống sông Luộc chảy về. Khi hoà nhập của nước sông vào khối nước biển dưới sự tương tác của dòng triều và dòng lũ, nước bị dồn ép ở pha triều lên và khi triều rút có sự cộng hưởng giữa dòng triều và dòng nước sông gây ra tốc độ dòng chảy rất lớn.  Biển, bờ biển, hải đảo: Vùng biển Hải Phòng là một bộ phận thuộc tây bắc vịnh Bắc bộ. Các đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển và đặc điểm hải văn biển Hải Phòng gắn liền với những đặc điểm chung của vịnh Bắc bộ và biển Đông. Độ sâu của biển Hải Phòng không lớn. Đường đẳng sâu 2m chạy quanh mũi Đồ Sơn rồi hạ xuống 5m ở cách bờ khá xa. ở đáy biển nơi có các cửa sông đổ ra, do sức xâm thực của dòng chảy nên độ sâu lớn hơn. Ra xa ngoài khơi, đáy biển hạ thấp dần theo độ sâu của vịnh Bắc Bộ, chừng 30 - 40 m. Mặt đáy biển Hải Phòng được cấu tạo bằng thành phần mịn, có nhiều lạch sâu vốn là những lòng sông cũ nay dùng làm luồng lạch ra vào hàng ngày của tàu biển. Kết quả điều tra khảo sát đo đạc ở 2 cửa sông và khu vực ven biển trước đảo cho thấy: Dòng chảy vùng ven biển và cửa sông Hải Phòng có 9 chế độ phức tạp thể hiện mối tương tác: Mực nước - địa hình đáy - sóng gió - thuỷ triều. Qua phân tích ảnh hưởng của chế độ gió và sóng gió trong mùa đông tới vùng ven biển Hải Phòng không nhiều: Chế độ dòng chảy phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố địa hình và dao động mực nước (do thuỷ triều). Kết quả điều tra khảo sát đo đạc ở hai cửa sông và khu vực ven biển cho thấy, về mùa đông khi chế độ sóng, gió tương đối “yên lặng”, dòng chảy xuất hiện chủ yếu do dòng triều và sự chênh lệch mực nước do khối nước sóng triều bị dồn ép khi vào bờ. Mặc dù vậy, trong những ngày nước cường có sóng gió hướng Đông và Đông Nam phát triển, dòng chảy ven bờ do sóng gây ra kết hợp với các loại dòng khác làm tăng (hoặc giảm) tốc độ dòng chảy tổng hợp vùng ven bờ.  Bùn cát bờ biển và cơ chế vận chuyển bùn cát: Hướng di chuyển của bùn cát: Hoàn lưu di chuyển của dòng bùn cát phụ thuộc vào hướng dòng chảy tổng hợp, trong đó chủ yếu là dòng triều. Di chuyển bùn cát dọc bờ do sóng là quan trọng nhưng không giữ vai trò chủ đạo. Nhận xét: Từ đặc điểm về địa lý, địa hình, địa chất, kết hợp với đặc điểm về khí hậu, cùng với chế độ thuỷ hải văn của khu vực Hải Phòng cho thấy đây là một vùng bờ biển đặc trưng của khu vực ven biển Bắc Bộ. Vùng bờ biển Hải Phòng có địa hình và địa chất phức tạp. Nguyên nhân về nguồn gốc xói lở liên quan đến sự hình thành và quá trình phát triển, tiến hoá, được hình thành từ chế độ bồi tụ cửa sông, châu thổ, trong quá trình phát triển. Do mức xâm thực cơ sở nâng cao và năng lượng sóng mạnh lên, đảo nằm trong điều kiện động lực môi trường 10 khác hẳn nên đã bị xói lở, chủ yếu xâm thực ngang bờ kết hợp với bào mòn đáy. 1.1.1.4. Hệ thống đê biển, đê cửa sông tỉnh Thái Bình Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê biển khép kín với tổng chiều dài 584,6km đê, trong đó có 362,8km từ cấp III trở lên, còn lại 221,8 km đê bối, đê bao, đê vùng. Các tuyến đê trong tỉnh có 93,6 km kè lát mái và 60 kè mỏ, dưới đê có 219 cống lớn nhỏ làm nhiệm vụ tưới tiêu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đê từ cấp III trở lên có tổng chiều dài 363 km, trong đó:  Đê sông: Tổng chiều dài 204,4 km, bao gồm 6 tuyến đê: - Đê Hồng Hà I: Đê Hồng Hà I từ Triều Dương đến Phú Nha dài 17Km Từ (K133 ÷ K150) thuộc huyện Hưng Hà quản lý. - Đê Hồng Hà II: Từ An Điện đến cống Tám Đạc (K150 ÷ K200,4) dài 50,4Km thuộc hai huyện Vũ Thư và Kiến Xương quản lý. - Đê Tả Trà Lý: Đê Tả Trà Lý từ Phú Nha đến cống Nam Cường (K0 ÷ K42), dài 42 km. Thuộc huyện Hưng Hà, Đông Hưng, Thành phố và Thái Thụy quản lý. - Đê Hữu Trà Lý: Đê Hữu Trà Lý từ An Điện đến Trà Giang Từ (K0 ÷ K42), dài 42km thuộc huyện Vũ Thư, Thành phố và Kiến Xương quản lý. - Đê Hữu Luộc: Đê Hữu Luộc từ Triều Dương đến An Khê Từ (K0 ÷ K36) dài 36 Km thuộc huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ quản lý. - Đê Hữu Hoá: Đê Hữu Hoá từ An Khê đến cống Hệ xã An Mỹ (K0 ÷ K16) dài 16km thuộc huyện Quỳnh Phụ quản lý. 11  Đê biển: Đê biển số 5: Đê biển số 5 từ An Tứ đến Cống Lân I dài 32,5 km - thuộc huyện Tiền Hải quản lý. Đê biển số 6: Đê biển số 6 từ dài 39,3 Km từ Trà Giang đến Cống - Lân I, thuộc hai huyện Kiến Xương và Tiền Hải quản lý. Đê biển số 7: Đê biển số 7 dài 45,1km từ cống Nam Cường đến - cống Trà Linh I, thuộc huyện Thái Thụy quản lý. Đê biển số 8: Đê biển số 8 dài 41,5km, từ cống Hệ đến cống Trà - Linh I, thuộc huyện Thái Thụy quản lý. Nhận xét: Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%; cao trình biến thiên phổ biến từ 1m-2m so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Cao trình mặt đất tự nhiên của Thái Bình rất thấp, về mùa lũ mực nước sông thường cao hơn mặt đất tự nhiên từ (3 ÷ 5) m. Nếu vỡ đê sông bất cứ chỗ nào thì một nửa tỉnh Thái Bình bị ngập sâu từ (2 ÷ 4) m nước trở lên, hoặc vỡ đê biển bất cứ chỗ nào thì hàng ngàn ha đất canh tác bị nhiễm mặn phải nhiều năm mới hồi phục được. 1.1.1.5. Hệ thống đê biển, đê cửa sông tỉnh Nam Định Tuyến đê biển tỉnh Nam Định được hình thành cách đây khoảng 250 năm ÷ 300 năm. Tuyến đê biển có nhiệm vụ bảo vệ các huyện: Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường và 6 xã phía tả sông Ninh Cơ của huyện Trực Ninh với tổng diện tích tự nhiên 87.128 ha, trong đó diện tích canh tác 52.198 ha chiếm 59,8%, tổng số dân 923.500 người. Vùng ảnh hưởng trực tiếp của tuyến đê biển Nam Định là 38.300 ha đất tự nhiên trong đó có 23.850 ha đất canh tác và tính mạng, tài sản của 12 536.200 người dân sống trong khu vực ven biển thuộc 3 huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Tổng chiều dài toàn tuyến đê biển Nam Định là 91,981 km. Trong đó : - Tuyến đê huyện Giao Thủy dài 32,333 km(Có 15,5 km trực diện với biển) - Tuyến đê Hải Hậu dài 33,323 km (Có 20,5 km trực diện với biển) - Tuyến đê Nghĩa Hưng dài 26,325 km (Có 4,8 km trực diện với biển) Nhận xét chung: nhiều đoạn thuộc tuyến đê huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ thuộc tỉnh Nam Định đang đứng trước nguy cơ bị vỡ do bãi biển liên tục bị bào mòn, hạ thấp gây sạt lở chân, mái kè bảo vệ mái đê biển, đe doạ trực tiếp đến an toàn của đê biển. Một số đoạn trước đây có rừng cây chắn sóng bị phá huỷ, đê trở thành trực tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ triều nên nếu không được bảo vệ sẽ có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào. Có đoạn trước đây có 2 tuyến nên tuyến đê trong không được bảo vệ mái, đến nay tuyến đê ngoài đã bị vỡ nên tuyến đê trong cấp thiết phải được củng cố, bảo vệ chống vỡ. 1.1.1.6. Hệ thống đê biển, đê cửa sông tỉnh Ninh Bình Ninh Bình là tỉnh giáp biển được phân cách đất liền bởi hai con sông Đáy và sông Mã. Toàn bộ hệ thống đê biển 18 km nằm trọn trong huyện Kim Sơn, có cửa sông Đáy đổ ra biển tạo ra vùng bãi bồi hàng năm tiến thêm ra biển khoảng 100 - 120m và quĩ đất tăng thêm hàng năm khoảng 140 - 168 ha. Hệ thống đê biển Ninh Bình được nâng cấp qua 13 các thời kỳ là đê Bình Minh I và II. Nói chung đê đủ sức chống chọi với gió cấp 10 đến cấp 11. Nhận xét: Trong những năm qua Ninh Bình đã liên tục dịch tuyến đê ra phía biển khi có lợi thế là biển lùi. Tuy vậy do sự bồi đắp của phù sa của hai con sông với tốc độ nhanh không lâu Ninh Bình sẽ không còn bờ biển. 1.1.1.7. Hệ thống đê biển, đê cửa sông tỉnh Thanh Hóa Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, vị trí địa lý ở 19018' đến 30010' vĩ độ Bắc và 104020' đến 106005' kinh độ Đông. Bờ biển Thanh Hoá có 102km, trải dài trên địa phận 6 huyện, thị là: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia, có tổng diện tích tự nhiên của 6 huyện vùng biển là: 121.950 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là: 60.813 ha, dân số trong vùng: 1,1 triệu người. Vùng ven biển Thanh Hoá là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh có nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, bến cảng, dịch vụ du lịch đang phát triển với tốc độ nhanh… Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo chủ trương của Đảng và nhà nước, nền kinh tế biển đang được mở rộng và phát triển đa mục tiêu như: nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây công nghiệp, làng nghề…Ngoài ra nó còn có vị trí, vai trò rất quan trọng về an ninh, quốc phòng. Về thiên tai bão lũ, hầu như không có năm nào Thanh Hóa không bị ảnh hưởng của bão lũ. Có năm bão lũ đến sớm, có năm đến muộn nhưng bình quân mỗi năm Thanh Hóa phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 1 ÷ 3 cơn bão.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất