ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU THẢO
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TẬN DỤNG CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN HƢ̃ U CƠ
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số
: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HOÀNG OANH
TS. LÊ VĂN CHIỀU
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Thị Hoàng Oanh và TS. Lê Văn Chiều đã hướng dẫn
tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c t ới các thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ
Môi trường, Khoa khoa học Môi trường đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nâng cao
kiến thức chuyên ngành và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân phường Cam Giá cùng toàn thể người dân
thuộc bốn tổ 6, 9, 11, 16 đã cung cấp cho tôi những văn bản và những thông tin quý
báu để tôi hoàn thiện luận văn của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận được góp ý của hội đồng nghiệm thu để đề tài của mình được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Việt Nam ................. 3
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và thành phần chất thải rắn hữu cơ ..... 3
1.1.2. Hiện trạng phát sinh CTRSH tại Việt Nam .................................. 5
1.1.3. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam .................................... 10
1.1.4. Một số biện pháp xử lý CTRSH ................................................. 13
1.2. Hiện trạng sử dụng chất thải rắn sinh hoạt làm phân bón hữu cơ tại
Việt Nam ......................................................................................................... 15
1.2.1. Tận dụng CTRSH để sản xuất phân hữu cơ ............................... 15
1.2.2. Một số mô hình ủ phân compost tại Việt Nam ........................... 17
1.3. Phân bón hữu cơ và ứng dụng............................................................ 23
1.3.1. Định nghĩa ................................................................................... 23
1.3.2. Phân loại ...................................................................................... 24
1.3.3. Ứng dụng..................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 27
2.1. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu ........................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập - nghiên cứu tài liệu ................................ 27
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế (sử dụng phiếu
phỏng vấn) ......................................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp dự báo lượng CTRSH phát sinh tại KVNC. ......... 27
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tận dụng CTRSH làm
phân bón .......................................................................................................... 28
2.2.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng phân bón .......... 33
2.2.6. Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá và xử lý số liệu ....... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 35
3.1. Đánh giá tiềm năng về chất thải hữu cơ tận dụng làm nguồn nguyên
liệu cho sản xuất phân bón tại địa bàn nghiên cứu ......................................... 35
3.1.1. Lượng phát sinh và thành phần CTRSH tại KVNC ................... 35
3.1.2. Hiện trạng xử lý và tiềm năng tận dụng CTRSH làm phân bón
hữu cơ .............................................................................................................. 36
3.2. Đánh giá hiệu quả và chất lượng phân bón thành phẩm từ các công
thức ủ thực nghiệm .......................................................................................... 39
3.2.1. Đánh giá hiệu quả ủ của các loại phân bón chế tạo từ các công
thức ủ thực nghiệm .......................................................................................... 39
3.2.2. So sánh hiệu quả của phân bón làm từ CTRSH và phân bón
thương phẩm trên cây cà chua......................................................................... 49
3.3. Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất ........................................... 54
3.3.1. Sự chấp nhận sử dụng và mục đích làm phân compost từ
CTRSH tại KVNC ................................................................................. 54
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc làm phân bón từ CTRSH ở quy mô hộ
gia đình ............................................................................................................ 56
3.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường ....................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ................................................................................................. 61
2. Kiến nghị ............................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
I. Tài liệu tiếng việt ................................................................................... 63
II. Tài liệu nước ngoài ............................................................................... 64
III. Tài liệu website ................................................................................... 66
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67
PHỤ LỤC A: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ..................................................... 67
PHỤ LỤC B:TIẾN HÀNH LÀM PHÂN TỪ CTRSH .............................. 69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM và Bắc Ninh
năm 2009 – 2010 .............................................................................................. 4
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ sinh hoạt ............ 5
Bảng 1.3. CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 ................... 6
Bảng 1.4. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người của các đô thị năm 2009 ... 8
Bảng 2.1. Tỷ lệ rác, chế phẩm và tro trấu bổ sung theo ngày ......................... 32
Bảng 2.2. Đặc tính chất thải hữu cơ đầu vào .................................................. 33
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu chất lượng phân bón ................................................... 33
Bảng 2.4. Các yếu tố hạn chế trong phân bón ................................................ 34
Bảng 3.3. Đặc tính chất thải hữu cơ đầu vào của 3 mẫu điển hình ................. 40
Bảng 3.4. Chất lượng phân bón qua 3 công thức ở lần ủ 1 ............................. 45
Bảng 3.5. Chất lượng phân bón qua 3 công thức ở lần ủ 2 ............................. 45
Bảng 3.6. So sánh các yếu tố hạn chế của công thức ủ 3 và phân hữu cơ
thương phẩm.................................................................................................... 48
Bảng 3.7. Sự tăng trưởng của cây cà chua ở công thức ủ 3 và phân bón
thương phẩm (lần 1) ........................................................................................ 50
Bảng 3.8. Sự tăng trưởng của cây cà chua ở công thức ủ 3 và phân bón
thương phẩm (lần 2) ........................................................................................ 51
Bảng 3.9. Trọng lượng trung bình của quả cà chua sử dụng phân bón công
thức ủ 3 và phân bón thương phẩm (lần 1) ..................................................... 52
Bảng 3.10. Trọng lượng trung bình của quả cà chua sử dụng phân bón công
thức ủ 3 và phân bón thương phẩm (lần 2) ..................................................... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTRSH theo vùng năm 2013 .................................. 9
Hình 1.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy xử lý CTRSH làm phân
bón hữu cơ Cầu Diễn – Hà Nội ...................................................................... 18
Hình 1.3: Quy trình sản xuất phân bón từ chất thải rắn sinh hoạt của công ty
BIWASE.......................................................................................................... 20
Hình 1.4: Quy trình sản xuất phân bón từ CTRSH của công ty TNHH Môi
trường Huê Phương – Tây Ninh...................................................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 1 ........................................ 28
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 2 ........................................ 30
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 3 ........................................ 31
Hình 3.2. Biến thiên nhiệt độ của 3 công thức ủ trong 70 ngày ..................... 41
Hình 3.3. Biến thiên pH của 3 công thức ủ trong 70 ngày ........................... 422
Hình 3.4. Khối lượng phân bón thành phẩm của 3 công thức qua 2 lần lặp lại ....... 433
Hình 3.5. Nhu cầu làm phân bón từ CTRSH ................................................ 544
Hình 3.6. Mục đích sử dụng phân bón làm từ CTRSH ................................. 555
Hình 3.7. Tình hình sử dụng một số loại phân bón của người dân tại KVNC . 599
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1. BCL
Bãi chôn lấp
2. BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
3. BXD
Bộ xây dựng
4. CTNH
Chất thải nguy hại
5. CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
6. CTR
Chất thải rắn
7. ĐB
Đồng bằng
8. HCM
Hồ Chí Minh
9. KVNC
Khu vực nghiên cứu
10. QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
11. QĐ
Quyết định
12. QHXD
Quy hoạch xây dựng
13. TCMT
Tổng cục môi trường
14. TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
15. TDTT
Thể dục thể thao
16. TP
Thành phố
17. UBND
Ủy ban nhân dân
18. VSMT
Vệ sinh môi trường
19. VSV
Vi sinh vật
MỞ ĐẦU
Chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nói riêng đang là vấn
đề đáng lo ngại tại nhiều quốc gia trên thế giới. Việc quản lý và xử lý chất thải rắn
không hợp lýsẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống của con người và hệ sinh thái.
Tại Việt Nam, tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa nhanh chóng đang
gây sức ép và làm suy giảm môi trường sống do thiếu kiểm soát lượng chất thải
phát sinh. Theo thống kê của Viện quy hoạch đô thị và nông thôn, Bộ Xây dựng
khoảng 42 - 46% lượng CTR phát sinh là từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các
hoạt động sản xuất công nghiệp; số còn lại là CTR của nông thôn, làng nghề và
CTR y tế chỉ chiếm phần nhỏ, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị
có xu hướng tăng trung bình từ 10 – 16 %. Trong đó, tỉ lệ thu gom rác thải tại
các đô thị bình quân trên cả nước chỉ đạt khoảng 70 % - 85 % [3].
Rất nhiều bãi chôn lấp chất thải rắn (CTR) có quy mô lớn như: Bãi rác Nam
Sơn (Hà Nội), Đá Mài – Tân Cương (Thái Nguyên), Tràng Cát (Hải Phòng) đang
trở nên quá tải và gặp nhiều khó khăn trong xử lý nước rỉ rác và thu khí metan.
Phường Cam Giá thuộc địa phận thành phố Thái Nguyên - một tỉnh miền núi phía
Bắc đang phải đối mặt với lượng rác thải lớn và việc đưa ra các biện pháp hiệu quả
để xử lý còn gặp nhiều khó khăn.
CTRSH tại các hộ gia đình thuộc phường Cam Giá được chia thành ba nhóm
chính: (1) Chất thải từ những hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá, không chăn nuôi
đóng lệ phí để thu gom; (2) Chất thải từ các hộ gia đình khó khăn không chăn nuôi
và diện tích vườn nhỏ không được thu gom do không đóng lệ phí thu gom rác; (3)
Chất thải từ các hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm và có ao hồ, ruộng vườn.
Vấn đề nảy sinh ở nhóm 1 và nhóm 2, thông thường rác chỉ được thu gom vào mỗi
buổi sáng hàng ngày vì vậy đối với các hộ gia đình nộp lệ phí thu gom rác sẽ được
gom lại để chờnhân viên tới thu gom. Tuy nhiên, chất thải hữu cơ để lộ thiên qua
đêm sẽ bị phân hủy gây ra mùi khó chịu ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân.
Đối với các hộ không đóng lệ phí thu gom rác, không có hình thức xử lý cụ thể đối
với chất thải hữu cơ này. Các chất thải này khi bị phân hủy sinh ra các khí CO2,
1
CH4,… gây ra mùi khó chịu, bên cạnh đó việc liên tục tiếp xúc với các khí này sẽ
ảnh hưởng tới sức khỏe của các hộ gia đình này. Các loại bìa caton, giấy vụn được
đem đốt hoặc đổi bán. Còn lượng rác thải khó phân hủy sinh học như: Túi nilon,
chai lọ nhựa , bao bì đựng thực phẩm thì được thu gom thành đống để đốt hoặc
chôn lấp, thậm chí có những hộ gia đình vứt rác bừa bãi ra vườn, ao gây ảnh
hưởng xấu tới mĩ quan khu vực và môi trường xung quanh. Chính từ những vấn đề
thực tế vừa nêu trên, đề tài “Đánh giá tiềm năngtận dụng chấ t thải rắ n sinh hoat làm
̣
phân bón hữu cơ quy mô hộ gia đình”được thực hiện với mục tiêuđánh giá tiềm năng
và nghiên cứu tận dụng CTRSH làm phân bón quy mô hộ gia đình góp phần tận dụng
tài nguyên và giảm ô nhiễm tại tại khu vực nghiên cứu (KVNC).
Các nội dung nghiên cứu gồm:
- Đánh giá tiềm năng về chất thải hữu cơ tận dụng làm nguồn nguyên liệu
cho sản xuất phân bón tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả ủ và chất lượng phân bón thành phẩm từ các công thức ủ
thực nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất.
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Việt Nam
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và thành phần chất thải rắn hữu cơ
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là những chất thải liên quan đến các
hoạt động sinh hoạt của con người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân
cư, các cơ quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại. Đặc điểm chung
của CTRSH tại các đô thị Việt Nam là thành phần chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao
và có độ ẩm tương đối lớn [2].
Chất thải hữu cơ là những chất có khả năng phân hủy sinh học bao gồm
các chất thải trong nhà bếp (vỏ củ, quả, lá rau…), chất thải thực phẩm (thức ăn
thừa trong nhà hàng, trái cây hư hỏng, rau củ quả hỏng), chất thải sân vườn (cỏ,
lá cây…) [29].
Thành phần CTRSH của các bãi chôn lấp (BCL) tại một số thành phố
được thể hiện rõ trong bảng 1.2 dưới đây. Theo khảo sát đầu vào của các BCL
ở một số thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Thành phần CTRSH đa dạng bao gồm: Rác hữu cơ, giấy, vải, gỗ, da và cao su,
kim loại,… Trong thành phần rác thải đưa đến các BCL, lượng rác thải có thể
sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; nếu tính
trung bình khoảng 60% là thành phần hữu cơ thì mỗi năm Việt Nam có khoảng
9 triệu tấn chất thải hữu cơ có thể dùng để sản xuất compost, tiếp theo là thành
phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến 2%; chất thải nguy hại (CTNH) bị
thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
3
Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM và Bắc Ninh năm
2009 – 2010 [3]
TT
1
Loại
chất
thải
Rác hữu
cơ
Hà
Hải
Hải
Đà
Hà Nội
Huế
HCM
Nội
Phòng Phòng
Nẵng
(Xuân
(Thủy
(Đa
(Nam
(Tràng (Đình
(Hòa
Sơn)
Phƣơng)
Phƣớc)
Sơn)
Cát)
Vũ)
Khánh)
HCM
(Phƣớc
Hiệp)
Bắc
Ninh
(Thị
trấnHồ)
53,81 60,79
55,18
57,56
77,1
68,47
64,50
62,83
56,90
2
Giấy
6,53
5,38
4,54
5,42
1,92
5,07
8,17
6,05
3,73
3
Vải
5,82
1,76
4,57
5,12
2,89
1,55
3,88
2,09
1,07
4
Gỗ
2,51
6,63
4,93
3,70
0,59
2,79
4,59
4,18
-
5
Nhựa
13,57
8,35
14,34
11,28
12,47
11,36
12,42
15,96
9,65
0,15
0,22
1,05
1,90
0,28
0,23
0,44
0,93
0,20
Kim loại 0,87
0,25
0,47
0,25
0,40
1,45
0,36
0,59
-
1,87
5,07
1,69
1,35
0,39
0,14
0,40
0,86
Sành sứ 0,39
1,26
1,27
0,44
0,79
0,79
0,24
1,27
-
6,29
5,44
3,08
2,96
1,70
6,75
1,39
2,28
27,85
Xỉ than 3,10
2,34
5,70
6,06
-
0,00
0,44
0,39
-
0,17
0,82
0,05
0,05
-
0,02
0,12
0,05
0,07
4,34
1,63
2,29
2,75
1,46
1,35
2,92
1,89
-
0,58
0,05
1,46
1,14
-
0,03
0,14
0,04
-
100
100
100
100
100
100
100
100
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tổng
Da và
cao su
Thủy
tinh
Đất và
cát
Nguy
hại
Bùn
Các loại
khác
4
0,58
Trong thành phần của CTRSH, chất thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất. Phân
tích về thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ được thể hiện dưới bảng 1.2.
Đây là những thông số có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế hệ thống xử lý chất thải
hữu cơ. Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) thường được sử dụng để đánh giá sơ bộ
khả năng phân hủy sinh học của thành phần hữu cơ trong chất thải rắn. Với hàm
lượng VS cao chiếm tỷ lệ > 90 % thì chất thải thực phẩm từ rau, động vật, chất thải
nhà bếp, củi gỗ thích hợp cho phân hủy sinh học [27].
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ sinh hoạt [27]
N
K
P
TS
VS
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1,9
1,9
0,231
23
94,8
7
7
0,533
42,9
91,3
0,8
0,8
0,151
53,1
97,3
Rác sân vườn
0,198
0,198
1,27
51,8
76
Phân động vật
1,59
1,59
0,739
39,6
74,6
Củi, gỗ
0,027
0,027
0,212
84,1
90
Nguyên liệu
Chất thải thực phẩm từ rau
Chất thải thực phẩm từ động vật
Chất thải nhà bếp
1.1.2. Hiện trạng phát sinh CTRSH tại Việt Nam
Lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị với quy mô dân số khác nhau là
khác nhau. Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 755 đô thị các loại, trong đó có 2 đô
thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (TP), 13 đô thị loại
II (TP), 43 đô thị loại III (TP), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn
và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về
nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững.
Lượng CTR phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành
phần phức tạp [17].
Dưới đây là chi tiết bảng 1.3 lượng phát sinh CTRSH tại một số tỉnh, thành
phố năm 2010. Lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị đặc biệt là TP. HCM, Hà Nội
là cao nhất lần lượt là 7081 và 6500 tấn/ngày. Các đô thị loại I như Đà Nẵng lượng
5
CTRSH phát sinh cũng khá cao 805 tấn/ngày. Khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung lượng CTRSH cao nhất là tỉnh Bình Thuận 594 tấn/ngày, thấp nhất là
tỉnh Phú yên 142 tấn/ngày. Khu vực Tây Nguyên lượng CTRSH cao nhất là tỉnh
Lâm Đồng 459 tấn/ngày, thấp nhất là tỉnh Đăk Nông 69 tấn/ngày. Khu vực Đông
Nam bộ lượng CTRSH cao nhất là tỉnh Đồng Nai 773 tấn/ngày, thấp nhất là Tỉnh
Tây Ninh 134 tấn/ngày. Khu vực ĐBSCL lượng CTRSH phát sinh cao nhất là tỉnh
Cần Thơ là 876 tấn/ ngày, thấp nhất là tỉnh Trà vinh 124 tấn/ngày.
Bảng 1.3.CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 [3]
Loại đô
thị, Vùng
Đô thị loại
đặc biệt
Đô thị loại
1
Đơn vị
hành chính
Lƣợng CTR
sinh hoạt phát
sinh (tấn/ngày)
Đơn vị
hành chính
Lƣợng CTR
sinh hoạt phát
sinh (tấn/ngày)
Thủ đô Hà
Nội
6500
Bình Phước
158
TP. Hồ
Chí Minh
7081
Tây Ninh
134
TP.
Đà Nẵng
805
Bình Dương
378
Đồng Nai
773
Bà Rịa Vũng Tàu
456
Long An
179
Tiền Giang
230
Bến Tre
135
Trà Vinh
124
486
Vĩnh Long
137
TP. Huế và
huyện lỵ
Quảng
Nam
Quảng
Ngãi
Bình Định
Loại đô
thị, Vùng
Đông
Nam Bộ
225
298
262
372
Bắc
Phú Yên
TrungBộ
vàDuyênhải Khánh Hoà
miềnTrung
Ninh Thuận
142
164
Đồng Tháp
209
Bình Thuận
594
An Giang
562
Kon Tum
166
Kiên Giang
376
Gia Lai
344
Cần Thơ
876
Đắk Lắk
246
Hậu Giang
105
Sóc Trăng
252
Đắk Nông
69
Bạc Liêu
207
Lâm Đồng
459
Cà Mau
233
Tây
Nguyên
ĐBSCL
6
Bảng 1.4 tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân của các đô thị trong năm 2009.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển
du lịch như:
TP. Hạ Long 1,38 kg/người/ngày
TP. Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày
TP. Hội An 1,08 kg/người/ngày
TP. Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày.
Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất
là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31 kg/người/ngày, Thị xã Gia Nghĩa
0,35 kg/người/ngày, Thị xã Kon Tum 0,35 kg/người/ngày, Thị xã Cao Bằng
0,38 kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính
trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73 kg/người/ngày.
Bên cạnh đó, tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại
các đô thị đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,87 – 0,94 kg/người/ngày),
đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu
người là tương đương nhau (0,66 - 0,72 kg/người/ngày), đô thị loại IV và loại
V có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng
(0,6 - 0,62 kg/người/ngày).
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị ngày càng có xu hướng tăng cao do
sự tập trung đông dân cư đang gây ra sức ép lớn đối với môi trường. Lượng
CTRSH phát sinh quá lớn mà việc xử lý các chất thải này còn đang gặp nhiều
khó khăn. Tình trạng quá tải và ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí tại
các BCL đang là vấn đề đáng lo ngại. Ngoài việc chủ yếu lựa chọn hình thức
chôn lấp CTRSH, cần có những biện pháp phù hợp để giảm thiểu lượng
CTRSH phát sinh hàng ngày như một số chương trình phân loại rác 3R thí điểm
tại phường Phan Châu Trinh – Hà Nội, xây dựng thêm các nhà máy chế biến
CTRSH thành phân bón hữu cơ vừa phục vụ nhu cầu phân bón cho người nông
dân vừa giảm thiểu được lượng CTRSH phát sinh hàng ngày.
7
Bảng 1.4. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu ngƣời của các đô thịnăm
2009 [3]
Cấp đô thị
Đô thị
Đô thị loại
đặc biệt
Hà Nội
Hồ Chí
Minh
Đô thị
loại 1:
Thànhphố
Đô thị loại
3:
Thànhphố
Cấp đôthị
Đô thị
CTR sinh hoạt
bình quân đầu
ngƣời
(kg/ngƣời/ngày)
0,9
Đồng Hới
0,31
0,98
Đông Hà
0,6
Hải Phòng
0,70
Hạ Long
1,38
Đà Nẵng
0,83
Huế
0,67
Nha Trang
Đà Lạt
>0,6
1,06
Quy Nhơn
0,9
Buôn Ma
Thuột
Thái
Nguyên
Đô thị
loại 2:
Thànhphố
CTR sinh hoạt
bình quân đầu
ngƣời (kg/
ngƣời/ngày)
Đô thị
loại 3:
Thành
phố
0,8
>0,5
Việt Trì
1,1
Ninh Bình
1,30
Mỹ Tho
0,72
Điện Biên
Phủ
0,8
Cao Bằng
0,38
Bắc Ninh
>0,7
Thái Bình
>0,6
Phú Thọ
0,5
Đô thị
loại4:
Thịxã
Đô thị
loại 5
Thịtrấn,T
hịtứ
8
Hội An
1,08
Bảo Lộc
0,9
Kon Tum
0,35
Vĩnh Long
0,9
Long An
Bạc Liêu
Tuần Giáo
(Điện Biên)
Sông Công
(Thái Nguyên)
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Lâm Thao
(Phú Thọ)
Cam Ranh
(Khánh Hòa)
Gia Nghĩa
(Đắk Nông)
0,7
0,73
Đồng Xoài
(Bình Phước)
Gò Công
(Tiền Giang)
Ngã Bảy
(Hậu Giang)
Tủa Chùa
(Điện Biên)
Tiền Hải
(Thái Bình)
0,7
>0,5
>0,7
0,5
>0,6
0,35
0,91
0,73
>0,62
0,6
>0,6
Bên cạnh đó, CTR nói chung không còn là vấn đề cấp bách của riêng các đô
thị và các thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo động cả ở các vùng nông
thôn trong toàn quốc. CTRSH nông thôn có tỷ lê ̣ khá cao chấ t hữu cơ và ph ần lớn là
chất hữu cơ dễ phân hủy (chiếm khoảng 65%). Theo ước tính, với lượng phát thải
khoảng 0,3 kg/người/ngày thì lượng chất thải hữu cơ phát sinh năm 2013 khoảng
18.200 tấn/ngày, tương đương với 6,6 triệu tấn/năm.
Hình 1.1 mô tả tỷ lệ phát sinh CTRSH phát sinh theo vùng năm 2013. Lượng
phát thải các loại CTRSH có sự phân hóa tương ứng với số dân nông thôn của từng
vùng, theo đó, ĐBSH (23%) và ĐBSCL (22%) có lượng CTRSH nông thôn phát sinh
lớn nhất, Bắc Trung Bộ và DHMT (25%), và Đông Nam Bộ (15%) (hình 1.1). Người
dân nông thôn (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa) vẫn giữ thói quen đổ rác thải bừa bãi
ở ven đường làng, bờ sông, ao hồ..., tạo nên các bãi rác tự phát, ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường sống và cảnh quan nông thôn. Việc làm này không chỉ gây mất mỹ
quan mà còn dẫn đến nhiều tác hại cho môi trường cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe
con người [4].
Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTRSH theo vùng năm 2013 [4]
Theo ước tính của BTNMT, lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ
tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về
quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%),
9
TP. Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)...
Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng
năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%) [17].
Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị và nông thôn đến năm 2020 khoảng gần
30 triệu tấn/năm, trong đó chất thải hữu cơ là 17,85 triệu tấn (chiếm > 50 %) tổng
lượng CTRSH. Do đó tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất phân bón từ chất thải hữu cơ là rất cao [17].
1.1.3. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam
1.1.3.1.Công tác phân loa ̣i, thu gom và vâ ̣n chuyể n CTRSH
Những năm gần đây, tại Việt Nam đã áp dụng thử nghiệm hình thức phân
loại rác kiểu mới: 3R (Reduce, Reuse, Recycle), hay 3T (Tiế t giảm , Tái sử dụng ,
Tái chế ) với nề n tảng cơ bản là hoa ̣t đô ̣ng phân loa ̣i ta ̣i nguồ n
. Các thành phố áp
dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn như TP .HCM, Hà Nội, Đà Nẵng… đã thu
đươ ̣c những kế t quả nhấ t đinh
̣ . Tuy nhiên , chương trình này vẫn chưa đươ ̣c triể n
khai rô ̣ng raĩ vì nhiề u lý do như: chưa đủ nguồ n lực tài chin
́ h để mua sắ m trang thiế t
bị, đầ u tư cơ sở ha ̣ tầ ng cũng như nguồ n nhân lực thực hi
ện; CTR sau khi đươ ̣c
người dân tiế n hành phân loa ̣i ta ̣i nguồ n la ̣i bi ̣thu gom và đổ lẫn lô ̣n vào xe vâ ̣n
chuyể n để mang đế n baĩ chôn lấ p chung ; tỷ lệ người dân tự nguyện tham gia phân
loại rác chỉ chiếm khoảng 70%, mô ̣t số người tham gia cũng thực hiê ̣n chưa tố t [9].
Về công tác thu gom , hiện có 2 phương thức thu gom CTR đang được áp
dụng trên cả nước đó là : 1) Phương thức thu gom CTR sơ cấ p (từ nơi phát sinh đế n
điể m tâ ̣p trung CTR ) dùng xe đẩy tay 3 bánh. 2) Phương thức thu gom thứ cấ p (từ
điể m tâ ̣p trung đế n tra ̣m trung chuyể n hoă ̣c khu xử lý CTR ) hiê ̣n thường dùng các
xe nén ép có dung tích lớn từ 8 – 15 m3, thâ ̣m chí đế n 20 m3 [9].
Giải pháp thu gom sơ cấp là tổ chức thu theo nhóm nhà . Ngoài vỉa hè , trước
cửa mô ̣t nhóm nhà sẽ bố trí các thùng đựng rác với dung tích và màu sắ c khác nhau .
Các thùng đựng rác này kích thước vừa phải , có nắp đậy, dán nhañ ký hiê ̣u loa ̣i rác
đươ ̣c bỏ và phải được dọn thường xuyên , không gây mất cảnh quan và gây mùi khó
chịu. Cần phải tổ chức thu gom nhiều lần trong ngày với các phương tiện nhỏ , phù
hợp vệ sinh như xe đẩy ba bánh cải tiến (thùng chứa rác chia ngăn đựng các loa ̣i rác
10
khác nhau, có nắp cho từng ngăn để khi đổ loại rác nào vào xe nén ép thì khóa nắp
các ngăn còn lại ). Đối với các đô thị nhỏ hoặc các khu phố chật hẹp
, đề xuất
thêm hình thức thu gom theo khối (các gia đình trong ngõ mang CTR ra đầ u ngõ có
xe thu gom đứng chờ sẵn ).
Xe thu gom có gắ n đô ̣ng cơ để thu gom nhanh chóng vâ ̣n chuyển về các xe ép
rác nhỏ. Phương án đề xuấ t thu gom thứ cấ p là chuyể n sang các loa ̣i xe thu gom có
kích thước nhỏ từ 1,5 – 2,5 tấ n, đi đươ ̣c vào các ngõ và hoa ̣t đô ̣ng thường xuyên trong
ngày để không gây tồn lưu CTR trong đô thị . Khu vực nào có đường xá rô ̣ng thì có
thể dùng xe đế n 5 tấ n để thu gom . Các xe này sau đó sẽ tập kết CTR ta ̣i các tra ̣m
trung chuyể n để chuyể n sang các xe có dung tić h lớn hơn đưa CTR đế n khu xử ly[9].
́
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTRSH do Công ty môi trường đô
thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với
chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư
nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển CTRSH tại đô thị. Nguồn kinh phí
cho hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp
một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ
4000 - 6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000 - 30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi
địa phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000 - 200.000 đồng/cơ
sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương. Công tác thu gom CTR đô thi ̣mă ̣c dù ngày
càng được chính quyền các cấp quan tâm tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu . Tuy tỷ
lê ̣ thu gom ở các đô thi ̣tăng từ 72% năm 2004 lên 80 – 82% năm 2008 và đạt khoảng
83 – 85% năm 2010 nhưng vẫn còn khoảng 15 – 17% CTR đô thi ̣bi ̣thải bỏ bừa baĩ
gây ô nhiễm môi trường [5].
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa
thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu
và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 20.000 - 40.000 đồng/hộ/tháng và do
thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn,
xã hình thành các tổ, đội thu gom CTRSH tự quản, công cụ phục vụ cho công tác
thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu
11
vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại
hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất
trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương [5].
Tỷ lệ thu gom CTRSH hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung
bình đạt khoảng 85% so với lượng CTRSH phát sinh và tại khu vực ngoại thành của
các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng CTRSH phát sinh. Tỷ lệ thu
gom CTRSH tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so
với lượng CTRSH phát sinh, tỷ lệ thu gom CTRSH tại các vùng nông thôn ven đô
hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom CTRSH tại các vùng sâu, vùng xa [5].
Quyế t đinh
̣ 04/2008/QĐ-BXD của Bô ̣ Xây dựng về quy hoạch xây dựng đưa ra quy
chuẩn về tỉ lệ thu gom: đô thi ̣đă ̣c biê ̣t và loa ̣i I là 100%, đô thi ̣loa ̣i II ≥ 95 %, đô thi ̣
loại III - IV ≥ 90%, đô thi ̣loa ̣i V ≥ 85%. Tính đến nay , tỷ lệ thu gom của phần lớn
các đô thi ̣vẫn chưa đa ̣t đươ ̣c quy chuẩ n này .
1.1.3.2. Quy hoạch các điểm tập trung CTR, các trạm trung chuyển CTR
Hiê ̣n nay, hầ u hế t các đô thi ̣ Viê ̣t Nam đề u chưa có quy hoa ̣ch khu tâ ̣p trung
CTR. Các xe đẩy tay thu gom CTR lạc hậu , không có nắ p đâ ̣y và chấ t CTR quá tải ,
đươ ̣c tâ ̣p trung ngay dưới lòng đường ; sau đó chờ xe ôtô nén ép với tải tro ̣ng từ 7 10 tấ n đế n cẩ u lên xe và vâ ̣n chuyể n đi xử lý , gây ô nhiễm môi trường, mấ t mỹ quan
đô thi ̣và ách tắ c giao thông [9].
Viê ̣c quy hoạch xây dựng (QHXD) cải tạo các khu tập trung CTR đối với
khu đô thi ̣cũ thường phức ta ̣p hơn các khu đô thi ̣mới. Giải pháp quy hoạch là:
- Đối với các khu đô thị cũ : Diê ̣n tić h đấ t đô thi ̣dành cho viê ̣c xây dựng các
điể m tâ ̣p trung CTR và các tra ̣m trung chuyể n rấ t ha ̣n chế . Do đó cầ n ha ̣n chế tố i đa
bố trí các điể m tâ ̣p kế t cố đinh
̣ (là những khu đất dành sẵn để bố trí vị trí đặt thùng
rác và xe ra vào thu gom) mà thay thế bằng các điểm tập kết di động (là những điểm
xe tải nhỏ đứng chờ sẵn ). CTR sau khi đươ ̣c các xe đẩ y tay c ải tiến thu gom tập
trung ta ̣i điể m cẩ u vào mô ̣t giờ nhấ t đinh,
̣ đươ ̣c xe nén ép đế n thu gom luôn, hạn chế
thời gian rác lưu ta ̣i điểm tập trung [9].
- Đối với khu đô thị mới : Thiế t kế khu tâ ̣p trung CTR gồ m
: diê ̣n tích để
thùng rác, diê ̣n tić h đấ t dành cho giao thông , sân baĩ , diê ̣n tić h cây xanh . Nề n sân để
12
các thùng rác phải cao ráo , không bi ̣ngâ ̣p úng ; có bố trí vòi nước để tiện cho công
tác vệ sinh và tẩy rửa thùng chứa . Khi bố trí các công trin
̀ h nà y trong quy hoa ̣ch ,
cầ n phải lưu ý đế n yế u tố mă ̣t bằ ng thuâ ̣n tiê ̣n cho công viê ̣c bố c dỡ
, đảm bảo vê ̣
sinh môi trường , có thể có tường bao và cây xanh cách ly với khu vực xung quanh
và phải đảm bảo đủ diện tích tập kết CTR của các điểm thu gom.
- Mô ̣t trong những khó khăn của các đô thi ̣hiê ̣n nay trong công tác thu gom
CTR là thiế u các điạ điể m trung chu yể n rác . Với các đô thị mới: Nhất thiết phải có
quy hoạch cho nơi trung chuyển tạm thời. Yêu cầu đối với trạm trung chuyển CTR
là phải tiếp nhận và vận chuyển hết CTR trong thời gian không quá
48 tiế ng; phải
có bãi đỗ xe vệ sinh chuyên dùng , có hệ thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ
;
khoảng cách an toàn môi trường của trạm trung chuyển CTR ≥ 20m. Các trạm có hệ
thố ng nén ép hiê ̣n đa ̣i để giảm tố i đa thể tić h cầ n vâ ̣n chuyể n [9].
1.1.4. Một số biện pháp xử lý CTRSH
Trên thế giới đã đưa ra rất nhiều các biện pháp khác nhau để xử lý CTRSH.
Tại Việt Nam CTRSH được xử lý chủ yếu bằng ba biện pháp sau: Chôn lấp hợp vệ
sinh, ủ sinh học, thiêu đốt.
a. Xử lý bằ ng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp chôn lấp an toàn với các lớp chố ng
thấ m thành và đáy , hê ̣ thố ng thu gom nước rác , khí rác, lớp đấ t phủ trung gian và
phủ bề mặt , kèm theo việc rắc các chế phẩm sinh học làm tăng quá trình phân huỷ
rác thải và giảm mùi.
Hiê ̣n nay, nhiề u đô thi ̣chưa có BCL hơ ̣p vê ̣ sinh và nhà máy xử lý rác
chủ yếu là chôn lấp và đốt tại các BCL không hợp vệ sinh
, mà
. Các BCL không được
quy hoa ̣ch và phân bố nhỏ lẻ . Nhiề u baĩ trước đây nằ m cách xa khu dân cư
nhưng
do đô thi ̣mở rô ̣ng nên chúng nằ m trong khu vực nô ̣i thi ,̣ gây ra rấ t nhiề u vấ n đề tiêu
cực đế n môi trường . Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 – 82% lượng
CTR thu gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn
lấp không hợp vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập
trung ở các thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ
sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài.
13
- Xem thêm -