đánh giá hiệu quả công nghệ xử lý môi trường đất bị ảnh hưởng bởi thuốc bvtv ddt từ kho thuốc bvtv tại thị trấn hữu lũng, huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------***-------
DƢƠNG THỊ HUỆ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
MÔI TRƢỜNG ĐẤT BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
THUỐC BVTV – DDT TỪ KHO THUỐC
BVTV TẠI THỊ TRẤN HỮU LŨNG,
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Thái Nguyên – năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------***-------
DƢƠNG THỊ HUỆ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
MÔI TRƢỜNG ĐẤT BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
THUỐC BVTV – DDT TỪ KHO THUỐC
BVTV TẠI THỊ TRẤN HỮU LŨNG,
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên – năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2014
Ngƣời thực hiện luận văn
Dƣơng Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Phòng Quản lý và đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lợi đã hết lòng
tận tụy hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và cổ vũ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2014
Ngƣời thực hiện luận văn
Dƣơng Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCN, BGH: Ban chủ nhiệm, Ban giám hiệu
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
DDT
: Dichloro Diphenyl Trichloroethane
QCCP
: Quy chuẩn cho phép
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
VSV
: Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
..............................................................................................................................18
Bảng 2.1: Quy cách hố trôn xử lý đất nhiễm DDT ..............................................25
Bảng 2.2: Định mức chế phẩm sinh học để xử lý DDT trong đất .......................27
Bảng 2.3: Khối lượng đất ô nhiễm cần xử lý .......................................................28
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất ngành nông- lâm - thủy sản của huyện Hữu Lũng ....33
Bảng 3.2: Hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi huyện Hữu Lũng ....................34
Bảng 3.3: Một số sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ yếu ..........35
Bảng 3.4: Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV - DDT trong đất ................37
Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu đất trước khi xử lý bằng phương pháp hóa
học ................................................................................................................... 39
Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ở giai đoạn 1 ................39
Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ở giai đoạn 2 ................40
Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ở giai đoạn 3 ................40
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả phân tích chất lượng đất 3 giai đoạn ..............41
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu đất trước khi xử lý bằng phương pháp xử lý
sinh học tự phân hủy ............................................................................................43
Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ở giai đoạn 1 ..............43
Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất trước khi bổ sung thêm
chế phẩm sinh học ở giai đoạn 2 ..........................................................................44
Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất sau khi bổ sung thêm
chế phẩm sinh học ở giai đoạn 2 ..........................................................................45
Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ....................................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất trước khi bổ sung thêm
chế phẩm sinh học ở giai đoạn 3 sau khi bổ sung thêm chế phẩm sinh học ở giai
đoạn 2 ...................................................................................................................47
Bảng 3.16: Bảng tổng hợp kết quả phân tích chất lượng đất 3 giai đoạn ............48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Trang
Hình 3.1: Đồ thị hàm lượng DDT trong đất qua 3 giai đoạn sau xử lý ...............41
Hình 3.2. Đồ thị hàm lượng DDT trong đất qua 3 giai đoạn sau xử lý .............488
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ............................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện đề tài ................................................................. 6
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 7
1.2. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đến môi trường và sức khỏe con người ....11
1.3. Tiêu chuẩn về giới hạn tối đa cho phép của Dư lượng hóa chất BVTV của
Việt Nam ..............................................................................................................18
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................21
2.2.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.............................................................................................21
2.2.2. Đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường đất từ thuốc bảo vệ thực vật DDT.
..............................................................................................................................21
2.2.3. Đánh giá hiệu quả công nghệ xử lý môi trường đất bị ô nhiễm bởi thuốc
bảo vệ thực vật DDT. ...........................................................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...........................................22
2.3.2. Phương pháp khảo sát lấy mẫu đất.............................................................22
2.3.3. Phương pháp ứng dụng công nghệ xử lý ô nhiễm đất bởi thuốc bảo vệ thực
vật DDT ................................................................................................................24
2.3.3.1. Phương pháp hóa học kết hợp với chôn lấp an toàn ...............................24
2.3.3.2. Phương pháp sinh học tự phân hủy kết hợp với chống lan tỏa, cải tạo đất
bằng trồng cỏ ........................................................................................................26
2.3.3.3. Trồng cỏ tạo vành đai chống lan tỏa .......................................................28
2.3.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................................29
2.3.5.Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................29
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Hữu
Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ...............................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................30
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................................31
3.1.3. Thực trạng môi trường ...............................................................................32
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội..........................................................32
3.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .....................................................36
3.2. Kết quả đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường đất bởi thuốc bảo vệ thực vật
DDT tại kho nông dược cũ thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
..............................................................................................................................36
3.3. Kết quả ứng dụng công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường đất bởi thuốc bảo vệ
thực vật DDT tại khu vực kho thuốc BVTV Hữu Lũng ......................................38
3.3.1. Kết quả phân tích đối với môi trường đất tại các điểm xử lý bằng phương
pháp hóa học kết hợp chôn lấp an toàn ................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ix
3.3.2. Kết quả phân tích đối với môi trường đất tại các khu vực xử lý nằm ngoài
nền kho cũ trước và sau khi ứng dụng phương pháp xử lý sinh học tự phân hủy
kết hợp với chống lan tỏa, cải tạo đất bằng trồng cỏ ...........................................42
3.4. Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn phương pháp xử lý ô nhiễm. ..............49
3.4.1. Hiệu quả xử lý môi trường đất sau khi áp dụng 2 phương pháp xử lý ......49
3.4.2. Hiệu quả về môi trường .............................................................................50
3.5.3. Hiệu quả về kinh tế ....................................................................................50
3.5.4. Hiệu quả về xã hội và an ninh chính trị .....................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................52
1. Kết luận ............................................................................................................52
2. Kiến nghị ..........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới sự phát triển nhanh chóng về sản xuất hàng loạt
các chất bảo vệ thực vật (BVTV) trong đó có DDT đã được đưa vào sử dụng
trong nông nghiệp. Việt Nam là một nước nông nghiệp và cũng là một trong
những nước sử dụng rộng rãi loại hóa chất này. Việc sử dụng DDT đã mang
lại hiệu quả lớn cho sản xuất nông nghiệp, nhưng việc sử dụng một cách tràn
lan và không đúng quy trình thì sản phẩm này bắt đầu có những tác động tiêu
cực đến con người và môi trường sống.
Một thực trạng hiện nay ở Việt Nam đó là sau nhiều năm hoạt động tại
các điểm chế biến và kho chứa thuốc BVTV-DDT không được quản lý tốt đã
tạo thành những điểm nóng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Ở nhiều nước trên thế giới đã có những nghiên cứu và quy định chặt
chẽ về việc sử dụng DDT nói riêng và các hóa chất độc hại khác, thậm chí
còn đưa vào danh sách cấm sử dụng. Ở Việt Nam cũng đã đưa ra các quy định
liên quan đến vấn đề này như: Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phế duyệt “Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng” đã đề cập đến hướng xử
lý cho các kho thuốc BVTV trong cả nước.
Hữu Lũng là một huyện của tỉnh Lạng Sơn có diện tích tự nhiên là 804
km2, dân cư sống chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp là chính. Trên địa
bàn thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng có Công ty Cổ phần Hóa chất Vĩnh
Thịnh chuyên sản xuất nông dược và thuốc BVTV phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Hữu Lũng nói riêng. Do trong
quá trình sản xuất, Công ty đã gây ra ô nhiễm môi trường và cơ quan chức
năng đã yêu cầu Công ty buộc phải di chuyển hoạt động sản xuất sang khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
vực khác và áp dụng các biện pháp khắc phục ô nhiễm nhưng đến nay Công
ty lấy lý do không có đủ kinh phí khắc phục ô nhiễm. Sau đó đến đầu năm
1991 thì Công ty này ngừng hoạt động sản xuất, nhà xưởng và thiết bị đã
được tháo dỡ. Hiện tại khu vực sản xuất cũ đã được UBND tỉnh Lạng Sơn chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn hỗ trợ kinh phí thực hiện san
lấp, rải vôi và đá cấp phối, trồng cây xanh với tổng diện tích 13.777 km2.
Cuối năm 2012 Cục Bảo vệ Môi trường (BVMT) đã tiến hành kiểm tra
đo đạc lượng tồn dư thuốc BVTV và nhận thấy có dấu hiệu ô nhiễm tồn lưu
hóa chất, thuốc BVTV tại khu vực sản xuất hóa chất nông dược cũ. Cục
BVMT đã tiến hành lấy mẫu phân tích, mẫu nước ở khu vực này. Kết quả cho
thấy khu vực kho nông dược cũ và một số điểm xung quanh đã bị ô nhiễm do
sự lan truyền của tồn lưu thuốc BVTV DDT ở các mức độ khác nhau.
Việc cần thiết cần phải có những giải pháp kịp thời để xử lý, khống chế
nguồn ô nhiễm này, nếu không thì sự phát tán ô nhiễm sẽ diễn ra trên phạm vi
rộng gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện nói
chung và địa bàn thị trấn Hữu Lũng nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên và sự cần thiết cần phải xử lý khắc phục ô
nhiễm do tồn lưu DDT tại nền kho thuốc BVTV tại thị trấn Hữu Lũng, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn nhằm tạo ra môi trường trong sạch cho khu vực,
được sự nhất trí của BGH Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, BCN
Khoa sau đại học, được sự hướng dẫn của Cô giáo T.S. Nguyễn Thị Lợi, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả công nghệ xử lý môi trường đất bị ảnh hưởng
bởi thuốc Bảo vệ thực vật - DDT từ Kho thuốc bảo vệ thực vật tại thị trấn
Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do tồn lưu thuốc BVTV tại
kho nông dược cũ thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất khu vực xung quanh kho
thuốc;
- Xử lý, khống chế nguồn ô nhiễm tới môi trường.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Sử dụng các phương pháp phù hợp để đánh giá được mức độ, phạm vi
ô nhiễm tới môi trường đất từ kho thuốc BVTV;
- Xác định, lựa chọn phương án xử lý đạt hiệu quả cả về mặt môi
trường và kinh tế,…;
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Xác định được lượng tồn dư thuốc BVTV-DDT trong đất
- Các số liệu phân tích tương đối chính xác được sử dụng làm căn cứ để
lựa chọn các phương pháp xử lý và đề xuất các giải pháp phù hợp với địa
phương.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sau khi hoàn thành đề tài sẽ làm cơ sở cho các cơ
quan chức năng quan tâm đến vấn đề BVMT nói chung và xử lý ô nhiễm môi
trường do hóa chất BVTV nói riêng vì sự phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
* Khái niệm về thuốc Bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp hóa học được dùng để phòng, trừ sâu bệnh, cỏ dại, chuột,...hại cây trồng
và nông sản. Thuốc BVTV gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm
sinh vật hại, như thuốc trừ sâu để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trị bệnh
cây. Thuốc BVTV nhiều khi còn là thuốc trừ hại.
Thuốc
BVTV-DDT
tên
thường
gọi
là
Dichloro
Diphenyl
Trichloroethane, thuộc nhóm Clor hữu cơ. Là thuốc BVTV rất bền vững trong
tự nhiên đất và nước, có thời gian bán phân hủy rất dài, được xếp vào loại độc
tính loại I và loại II. Nó có khả năng trơ với các phản ứng quang phân, với
Oxy trong không khí. Trong môi trường kiềm nó dễ bị Dehydroclorua hóa.
DDT ít tan trong nước nhưng khi hòa tan trong nước chúng tạo thành huyền
phù. DDT tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như khả năng hòa tan trong
mỡ rất bền do đó DDT được tích lũy qua chuỗi thức ăn. Đến năm 1993 ở Việt
Nam có lệnh cấm sử dụng thuốc BVTV nhóm Clor hữu cơ.
*Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo
có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. (Nguyễn
Thị Lợi, 2006) [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
* Tác hại của DDT đối với môi trường tự nhiên
Các chất thải sinh ra từ quá trình sử dụng hóa chất trong nông nông
nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu làm cho môi trường đất bị ô nhiễm do sự
tồn dư của chúng trong đất quá cao và tích lũy trong cây trồng.
Do thuốc tồn đọng lâu không phân hủy nên nó có thể theo nước và gió
phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Khi bị phát
tán ra khí quyển DDT có khả năng di chuyển hàng nghìn dặm trong khí quyển
đến các khu vực lạnh hơn thì bị kết tủa lại rơi trở lại xuống mặt đất, tích tụ
trong mỡ người và các loài động vật.
DDT có thời gian bán phân hủy là 5 đến 15 năm, DDT có thành phần
tương đối ổn định nên khó bị phân hủy trong môi trường tự nhiên và thâm
nhập các loài chim theo hệ thống nước, thực vật phù du, động vật phù du, tôm
cá nhỏ. DDT trong không khí phải sau 10 năm mới giảm nồng độ xuống tỷ lệ
ban đầu 1/10. DDT là hợp chất chứa Clo gây hậu quả rất độc đối với môi
trường.
* Tác hại của DDT đối với con người, động vật
- Về nhiễm độc cấp tính:
Nếu ăn nhầm thực phẩm chứa vài gram hóa chất trong một thời gian
ngắn có thể bị ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh: kích thích, vật vã, run,
thở gấp, co giật, có thể dẫn đến tử vong.
Người bị nhiễm độc sẽ bị run rẩy, co giật mạnh kéo theo tình trạng ói
mửa, đổ mồ hôi, nhức đầu và chóng mặt.
- Về nhiễm độc mãn tính:
Khi bị nhiễm độc với liều lượng nhỏ trong thời gian dài, chức năng của
gan bị thay đổi: to gan, viêm gan, lượng độc tố (enzim) của gan trong máu có
thể bị tăng lên và DDT tích tụ trong các mô mỡ, sữa mẹ và có khả năng gây
vô sinh cho động vật có vú và chim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
Gây tổn thương thận và thiếu máu. Nếu bị nhiễm độc vào khoảng 2050mg/ngày/kg cơ thể, có thể ảnh hưởng đến việc sinh sản, đến các tuyến nội
tiết như tuyến giáp trạng, nang thượng thận. Nếu bị nhiễm lâu hơn có thể dẫn
đến ung thư.
* Con đường nhiễm độc
Những người trong vùng nông nghiệp chuyên canh về lúa thường bị
nhiễm độc qua đường nước
Người sống trong vùng chuyên canh về thực phẩm xanh như các loại
hoa màu sẽ bị nhiễm độc qua đường hô hấp.
Người dân vùng đô thị bị nhiễm độc khi tiêu thụ các thực phẩm dễ bị
nhiễm độc.
DDT có thể thâm nhập vào thai nhi qua nước ối và nhau thai của bà mẹ
cũng như qua đường cuống rốn. Khi đã được sinh ra trẻ sơ sinh nhiễm tiếp
qua đường sữa mẹ. Nghiên cứu cho thấy nếu mẹ bị nhiễm độc thì thai nhi sẽ
chậm phát triển, hệ thống sinh dục của thai nhi có thể bị biến dạng.
1.1.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện đề tài
Đề tài căn cứ vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi
trường sau:
- Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban
hành ngày 29/5/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về sửa đổi, bổ sung
một só điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng
Bộ TN&MT về việc “Bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường”.
- Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc: Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và
các chất khó phân hủy.
- Thông tư liên tịch số 07/2007/TT-BTNMT ngay 03/7/2007 của Bộ
TN&MT hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cần phải xử lý.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bắt buộc áp dụng QCVN
15:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật trong đất.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Một số ứng dụng công nghệ xử lý môi trường đất bị ảnh hưởng bởi
thuốc BVTV đã được thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn.
Công nghệ xử lý bằng các tác nhân ô xi hóa mạnh thông qua giải pháp
công trình và phi công trình để xử lý tồn dư thuốc BVTV của Viện Môi
trường nông nghiệp là một bước tiến đáng kể và khả thi nhất trong công tác
xử lý tồn dư thuốc BVTV trong thời điểm hiện tại. Việc xử lý thí điểm tại
“điểm nóng” ô nhiễm thuốc BVTV ở xã Nam Lĩnh năm 2011 và 2012. Đây là
một trong 3 phương án đang được áp dụng, mang lại hiệu quả cao, an toàn
cho môi trường; đồng thời chi phí thấp nhất. Sử dụng các tác nhân ô xi hóa
mạnh để xử lý tình trạng ô nhiễm thuốc BVTV. Đưa đất bị ô nhiễm lượng tồn
dư thuốc BVTV lên bề mặt để chúng có điều kiện tiếp xúc với các tác nhân ô
xi hóa và tạo phản ứng hóa học để trung hòa hết lượng thuốc BVTV tồn dư
trong đất, kết hợp giữa giải pháp công trình (đưa toàn bộ đất bị ô nhiễm từ 2,5
m dưới lòng đất lên mặt đất để tăng phản ứng ô xi hóa) và giải pháp phi công
trình (sử dụng tác nhân ô xi hóa mạnh kết hợp với nước và các dung môi để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
cô lập thuốc ra khỏi keo đất) để xử lý một cách triệt để diện tích đất bị ô
nhiễm". Năm 2011, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép, Viện
Môi trường Nông nghiệp đã làm thí điểm 350 m2 đất là nền kho chứa thuốc
DDT tại xóm 4, xã Nam Lĩnh, Nam Đàn, kết quả đã giảm dư lượng thuốc từ
2600 ppm phần triệu xuống còn xấp xỉ 3 ppm, đạt hiệu quả 99%. Tuy nồng độ
thuốc BVTV vẫn chưa đạt yêu cầu theo quy chuẩn VN (0,01 ppm), nhưng
điều quan trọng là khu đất đã qua xử lý hầu như không gây tác động xấu đến
môi trường. Năm nay viện tiếp tục xử lý thí điểm lô đất còn lại của kho chứa
thuốc DDT này (liền kề với lô xử lý năm 2011) (Báo điện tử Nông nghiệp
Việt Nam, 2012), [4].
Các nhà khoa học thuộc Bộ môn Vi sinh vật (Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam) đã nghiên cứu phân lập và tuyển chọn được một số
chủng vi sinh vật (VSV) mới có khả năng phân hủy tồn dư thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) trong đất trồng. Phương pháp này vừa đơn giản, chi phí thấp,
hiệu quả cao và đặc biệt không gây ô nhiễm trở lại đối với môi trường. Cùng
với những tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ, xu hướng xử lý tồn
dư thuốc BVTV trong đất trồng bằng phương pháp sinh học đang được nhiều
nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Với mong
muốn tìm ra một biện pháp xử lý sinh học, từ năm 2001, các nhà khoa học
thuộc Bộ môn Vi sinh vật (VSV) đã tiến hành nghiên cứu đề tài phân lập và
tuyển chọn một số chủng VSV có khả năng phân hủy tồn dư thuốc BVTV.
Theo các nhà khoa học, quá trình phân hủy tự nhiên các hóa chất
BVTV cũng xảy ra trong đất, nhưng rất chậm. Vì vậy, khi sử dụng các chủng
VSV này thì quá trình phân hủy sẽ xảy ra nhanh hơn.
Có thể nói đây là biện pháp cải tạo đất trồng tốt nhất hiện nay ở nước ta
vì áp dụng quy trình xử lý sinh học, bảo vệ được môi trường. Giá thành sử
dụng các chủng VSV này để cải tạo đất cũng tương đối rẻ, khoảng 30-60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
nghìn đồng/ha tùy theo nồng độ thuốc trừ sâu tồn dư trong đất. Sử dụng các
chủng VSV này để cải tạo đất rất có lợi, đặc biệt là các vùng chuyên trồng rau
sạch. Khắc phục hậu quả hóa chất BVTV tồn lưu.
Tổng cục Môi trường và các địa phương đã phối hợp tổ chức tiêu hủy,
xây hầm bê tông kiên cố chôn lấp hàng trăm tấn hóa chất BVTV tồn lưu tại
những điểm “nóng” gây ô nhiễm môi trường.
Điển hình như việc khoanh vùng xử lý ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
tại khu Lùm Nghè, thôn Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn (Nghệ
An). Năm 1970, nơi đây từng đặt Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
Năm 2008, Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường đã lựa chọn giải
pháp xây tường rào, đào mương thoát nước với đáy lót than bùn dẫn vào bể
than hoạt tính, đã cách ly khu vực ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật với khu
vực xung quanh, mặt khác trồng cây bạch đàn phủ xanh toàn bộ diện tích ô
nhiễm để cải tạo đất.
Về xử lý ô nhiễm đối với nơi từng đặt kho thuốc bảo vệ thực vật nằm
ngay trong khu dân cư ở thôn Mậu II cũng thuộc xã Kim Liên, Cục Quản lý
chất thải và Cải thiện môi trường đã tiến hành xây kè sâu 2m bao quanh diện
tích đất ô nhiễm; xây bể hoạt tính gom nước mưa.
Đặc biệt, diện tích nền kho thuốc trước đây giờ được trồng cỏ Vertiver,
là loại thực vật có thân cứng và lá sắc nhọn trâu bò không dám ăn, có khả
năng hấp thụ và biến đổi được hóa chất độc hại trong đất, loài cỏ này tự lụi
tàn và tái sinh không cần chăm sóc (Báo điện tử Việt Nam, 2012) [6].
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đã kết hợp với Công ty cổ
phần dịch vụ và môi trường Hà Nội thực hiện phương án xử lý ô nhiễm do
hóa chất BVTV tồn lưu tại xã Long Đống, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, lựa
chọn phương án công nghệ xử lý bằng Fenton được thực hiện theo hình thức
cuốn chiếu đối với vùng ô nhiễm có nồng độ hóa chất khác nhau và phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -