1
2
LỜI MỞ ĐẦU
(iii) Các cơ hội giảm thải KNK và chi phí của các cơ hội giảm thải KNK gắn với
kế hoạch hành động TTX tại tỉnh Quảng Ninh là gì?
(iv) Hiệu quả chi phí của các cơ hội giảm thải KNK như thế nào so với thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được đề xuất tại địa phương?
(v) Những khuyến nghị nào để giúp Quảng Ninh thực hiện mục tiêu giảm thải
KNK trong kế hoạch hành động TTX của tỉnh đến năm 2020 và 2030?
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tăng trưởng xanh (TTX) ngày càng được nhiều quốc gia trên Thế giới công nhận
là mô hình phù hợp làm nền tảng cho phát triển bền vững (PTBV) trong bối cảnh ứng
phó với biến đổi khí hậu (BĐKH). Việt Nam là một trong số ít những quốc gia đang phát
triển đã ban hành Chiến lược Quốc gia về TTX (Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
25/9/2013) và Kế hoạch hành động quốc gia về TTX giai đoạn 2013-2020 (Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014), với mục tiêu: giai đoạn 2011 - 2020 sẽ giảm cường độ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
phát thải KNK 8 - 10% so với mức năm 2010; định hướng đến năm 2030 - 2050 giảm mức
phát thải KNK mỗi năm ít nhất 1,5 - 2%. Kế hoạch Hành động Quốc gia về TTX cũng yêu cầu
từng địa phương (tỉnh/ thành phố) nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch hành động TTX và các
phương án giảm phát thải KNK thích hợp.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chi phí giảm phát thải KNK, tập trung vào
các khía cạnh liên quan đến nội hàm, phương pháp xác định và đánh giá chi phí giảm
thải ở cấp độ địa phương theo cách tiếp cận MACC của kinh tế môi trường.
Quảng Ninh, một trong những đầu tàu về phát triển kinh tế - xã hội của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và toàn quốc, đã xác định nâng cao năng lực thích ứng
với BĐKH, giảm phát thải và tăng lượng hấp thụ KNK là mục tiêu quan trọng được
ưu tiên. Ngày 16/11/2015, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6970/KH-UBND
triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về TTX của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tuy
vậy, Kế hoạch chưa đưa ra Danh mục các dự án giảm phát thải KNK cũng như các
tính toán cụ thể về tiềm năng và chi phí giảm thải nhằm đạt mục tiêu giảm phát thải
KNK. Việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng và chi phí giảm phát thải KNK nhằm
định hướng lựa chọn phương án giảm thải hiệu quả nhất là yêu cầu cấp thiết, góp
phần cung cấp cơ sở khoa học, đề xuất những cơ chế, chính sách phù h ợp phục vụ
xây dựng kế hoạch hành động TTX của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030, góp
Đánh giá chi phí giảm phát thải KNK theo cách tiếp cận MACC, vận dụng cho
các cơ hội giảm thải KNK của các lĩnh vực công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải,
nông – lâm nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch hành động TTX tỉnh Quảng Ninh tới năm
2020 và 2030, phù hợp với cách tiếp cận của chuyên ngành quản lý kinh tế.
phần triển khai thực hiện Chiến lược và kế hoạch hành động TTX vì PTBV ở Việt Nam.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất lựa chọn mô hình, xây dựng quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải
KNK phục vụ xây dựng kế hoạch hành động TTX cấp độ địa phương; áp dụng thử
nghiệm đối với kế hoạch hành động TTX tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Vì sao cần đánh giá chi phí giảm phát thải KNK? Cách tiếp cận và phương
pháp nào được áp dụng trong đánh giá chi phí giảm phát thải KNK?
(ii) Mô hình và quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK theo cách tiếp cận
MACC có phù hợp với xây dựng kế hoạch hành động TTX cấp địa phương ở
Việt Nam? Nội dung phương pháp đánh giá chi phí giảm phát thải KNK theo
cách tiếp cận MACC là gì?
Phạm vi nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng;
tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá các yêu cầu, điều kiện đồng thời với
phương pháp tham vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu các cán bộ lãnh đạo và chuyên ngành
ở địa phương. Các tính toán định lượng được thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban
Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) và phương pháp đánh giá chi phí giảm thải cận
biên (MACC), với sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán như Excel, Ex-Act (FAO)
và phần mềm chuyên dụng MACC Builder Pro.
5. Đóng góp mới của luận án
Về lý luận, luận án là công trình lần đầu nghiên cứu tích hợp phương pháp
luận kiểm kê phát thải KNK, hệ số phát thải IPCC (Tier 1) và các hệ số phát thải
riêng của Việt Nam (Tier 2, 3) với phương pháp đánh giá chi phí giảm phát thải
theo mô hình lý thuyết MACC của kinh tế môi trường; đề xuất quy trình 6 bước
đánh giá chi phí giảm phát thải KNK và quy trình 3 bước xây dựng kế hoạch hành
động TTX cấp địa phương (cấp tỉnh) có lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK
phục vụ sắp xếp và lựa chọn các giải pháp giảm thải KNK có hiệu quả về chi phí
cho địa phương. Quy trình và cách tiếp cận này có thể áp dụng cho các tỉnh/ thành
phố đang triển khai xây dựng kế hoạch hành động TTX.
Về thực tiễn, luận án thử nghiệm mô hình và quy trình được đề xuất để đánh giá
phát thải và chi phí của các cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực năng lượng,
công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU); tính toán tiềm năng giảm phát
3
4
thải KNK và nhu cầu vốn theo các giải pháp được lựa chọn, khuyến nghị định hướng thực
hiện kế hoạch hành động TTX của địa phương cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030.
Các biểu hiện của BĐKH gồm: sự nóng lên của khí quyển và trái đất; thay đổi thành
phần và chất lượng khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển; dâng cao mực nước
biển làm ngập úng các vùng đất thấp, các đảo trên biển; thay đổi cường độ hoạt động
của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu
trình sinh địa hoá; thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái.
6. Những phát hiện được rút ra từ kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
Lượng phát thải KNK từ 4 lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, giao thông, nông
lâm nghiệp và sử dụng đất tại Quảng Ninh có xu hướng tăng nhanh lên khoảng 29,25
– 31,55 triệu tấn năm 2020 và khoảng 32,90 – 35,13 triệu tấn năm 2030. Với 16 cơ
hội trong lĩnh vực công nghiệp và năng lượng, 7 cơ hội trong lĩnh vực nông – lâm
nghiệp, tiềm năng giảm thải KNK so với kịch bản cơ sở (BAU) đến năm 2020 tương
ứng là 3,03 và 2,22 triệu tấn; năm 2030 tương ứng là 4,34, và 2,38 triệu tấn CO2tđ,
với tổng chi phí tương ứng là 1.671 tỷ đồng và 578 tỷ đồng.
Tỉnh Quảng Ninh cần sớm hoàn thiện và công bố kế hoạch hành động TTX,
gồm cả danh mục và thông tin về các cơ hội giảm phát thải KNK nhằm tạo sự đồng
thuận và thu hút các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp và cộng đồng; rà soát xây dựng
khung chính sách tài chính và các chính sách liên quan khác nh ằm thúc đẩy thực
hiện Chiến lược TTX tại địa phương.
Tiếp cận chi phí giảm thải cận biên (MACC) là công c ụ hỗ trợ đánh giá định
lượng và xếp hạng các hoạt động giảm phát thải KNK trong mối quan hệ giữa tiềm
năng giảm thải và chi phí đầu tư cho hoạt động giảm thải, cần tiếp tục triển khai và
hoàn thiện cả về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn.
7. Kết cấu của luận
án Gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí giảm phát thải khí nhà kính và
kế hoạch hành động tăng trưởng xanh;
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án;
Chương 3: Đánh giá chi phí giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh;
Chương 4: Giải pháp lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK vào kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ GIẢM PHÁT
THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG
XANH
1.1. Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
1.1.1. Biến đổi khí hậu: biểu hiện và nguyên nhân
Theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (United Nations
Framework Convention on Climate Change - UNFCCC), “Biến đổi khí hậu là sự thay
đổi của khí hậu do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động con người dẫn đến
thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu, được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài”.
Khí nhà kính (KNK) là tác nhân dẫn đến BĐKH, chủ yếu bao gồm: CO 2, N2O,
CH4, HFC, PFC, SF6, hơi nước, các khí CFC, được tạo ra do sự biến đổi của tự nhiên và
từ sự gia tăng phát thải từ các hoạt động của con người. Các nguồn phát thải KNK được
chia thành 4 nhóm chính: năng lượng; quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm
(IPPU); nông nghiệp - lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU); và chất thải.
1.1.2. Ứng phó với BĐKH
Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH (UNFCCC) đã xác định: ứng
phó với BĐKH bao gồm hai mảng là “giảm nhẹ” (mitigation) và “thích ứng”
(adaptation). Trong đó, giảm nhẹ BĐKH bao gồm những sự can thiệp mang tính
phòng ngừa của con người để giảm nguyên nhân gây ra BĐKH, như giảm mức độ
hoặc cường độ phát thải KNK, tăng bể hấp thụ, bể chứa KNK. Để đạt mục tiêu giữ
mức tăng nhiệt độ Trái Đất dưới 2 0C vào cuối thế kỷ này, lượng phát thải KNK
phải giảm từ 40 đến 70% vào năm 2050.
1.1.3. Phát thải và giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 1994 đến 2010, tổng phát thải KNK tăng
nhanh từ 103,8 triệu tấn CO2tđ lên 246,8 triệu tấn CO2tđ. Hai lĩnh vực có tỷ trọng
phát thải lớn nhất là nông nghiệp và năng lượng. Phát thải trong lĩnh vực năng
lượng tăng nhanh nhất.
Là một trong những quốc gia có nguy cơ bị tác động mạnh mẽ nhất bởi
BĐKH, Việt Nam đã tích cực tham gia vào nỗ lực giảm phát thải KNK toàn cầu.
Tại COP21 và COP23, Việt Nam đã cam kết giảm nhẹ phát thải KNK một cách tự
nguyện ở mức 8%, và nếu có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế sẽ tăng mức cam kết
giảm đến 25% mức phát thải của Việt Nam vào năm 2030.
1.1.4. Xu hướng tăng trưởng xanh và giảm phát thải khí nhà kính
Yêu cầu cấu trúc lại nền kinh tế, hướng tới xây dựng nền kinh tế “tăng trưởng
xanh và ít phát thải các-bon” đang là vấn đề được quan tâm trong chính sách phát triển
của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy cách tiếp cận cụ thể thực hiện TTX ở các nước là
khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chính là giảm nhẹ và ứng phó với BĐKH, phát
triển ít phát thải cácbon, ít/ không chất thải, phục hồi và đầu tư vào vốn tự nhiên, phát
triển công nghệ sạch, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, thúc đẩy tạo việc làm và
thu nhập cho người dân thông qua đầu tư của nhà nước và tư nhân, nâng cao đời sống
con người và công bằng xã hội, đồng thời giảm đáng kể
5
6
những rủi ro về môi trường và những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái từ hoạt động
của con người.
1.2. Đánh giá chi phí giảm phát thải khí nhà kính của địa phương
Chi phí giảm phát thải KNK có thể được hiểu là “các khoản chi phí phát sinh
để thực hiện các hành động/ biện pháp nhằm giảm lượng phát thải KNK”. Chi phí
giảm thải KNK khác nhau tuỳ theo loại khí thải và phụ thuộc nhiều yếu tố khác
(như công nghệ, quản lý và tổ chức, hành vi, điều kiện môi trường..).
Chi phí giảm phát thải KNK có thể được xem xét từ các giác độ khác nhau.
Từ quan điểm kinh tế môi trường, hai cách tiếp cận phổ biến để xác định và đánh
giá chi phí giảm phát thải KNK là tổng chi phí giảm thải (TAC) và chi phí giảm
thải cận biên (MAC). MAC thể hiện sự gia tăng trong tổng chi phí giảm thải để
giảm thêm được một đơn vị phát thải KNK.
Có hai phương thức tiếp cận xây dựng MACC. Cách tiếp cận mô hình hệ thống khó
tách biệt các giải pháp kỹ thuật giảm thải và hạn chế trong phân tích ứng dụng chính sách
tương ứng (Kesicki, 2011). Với cách tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia,
MACC được xây dựng dựa trên một số giả thiết và quan điểm của các chuyên gia về tiềm
năng giảm phát thải và các chi phí liên quan c ủa các biện pháp giảm thải đơn lẻ. Sau đó,
các giải pháp được tập hợp và thể hiện trên cùng một đồ thị, xếp hạng từ chi phí thấp nhất
đến cao nhất. Đây là cách thể hiện chi phí được ưa chuộng trong xây dựng kế hoạch hành
động khí hậu ở địa phương khi không có thông tin đầy đủ (Naucler & Enkvist, 2009;
Fabian Kesickia, 2011; Nadine Ibrahim and Christopher Kennedy, 2016).
Chi phí giảm thải cận biên =
Sự thay đổi tổng chi phí
Sự thay đổi tổng lượng giảm thải
MAC có thể được biểu thị dưới dạng các bảng số liệu hay biểu thị trực quan
dưới dạng các đồ thị (đường MACC).
Chi phí
MACC
(a)
Q0
Q1Lượng giảm thải
Đường MACC tổng hợp chung cho toàn vùng/ địa phương là sự thể hiện trên
cùng một đồ thị chi phí ròng của các biện pháp giảm thải riêng lẻ. MACC dạng bậc
thang thể hiện theo cách tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia, với bề rộng
của mỗi ô thể hiện lượng giảm KNK của từng biện pháp giảm thải, chiều cao thể hiện
chi phí giảm phát thải trung bình (MAC trung bình) của biện pháp đó.
Dù theo cách tiếp cận nào thì điểm xuất phát khi xây dựng MACC là ước tính
đường cơ sở (“kịch bản phát triển thông thường”, BAU), tức là dự báo các lượng phát
thải khi không có tác động chính sách cụ thể nhằm giảm phát thải KNK.
1.3. Các nghiên cứu về đánh giá chi phí giảm phát thải khí nhà kính
trong hoạch định chính sách
Tiếp cận đánh giá theo MACC ngày càng th ể hiện là công cụ cần thiết, có
hiệu quả và có tác dụng để xây dựng chính sách khí hậu, TTX. Đánh giá chi phí
giảm thải KNK cấp toàn cầu hay quốc gia chủ yếu sử dụng cách tiếp cận MACC
theo phương pháp mô hình hệ thống. Trong khi đó, tại cấp địa phương chỉ sử dụng
phương pháp MACC chuyên gia (McKinsey, 2008; World Bank, 2013), v ới mục
tiêu xem xét quan điểm của các chuyên gia và cả các nhà hoạch định chính sách ở địa
phương để tìm ra được chiến lược giảm nhẹ phù hợp cho địa phương.
Hình 1.1. Đường chi phí cận biên giảm phát thải KNN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (từ Barry Field, 2011; N.T. Chinh, 2003;
Tom Tienberg, 2014; J. Harris, 2013)
Nếu các giải pháp giảm phát thải có thể giúp tiết kiệm chi phí của các hoạt
động kinh tế so với trường hợp không thực hiện các biện pháp giảm thải (BAU) và
đem lại các lợi ích kinh tế - xã hội khác thì chi phí giảm thải cận biên ròng (MAC
ròng = Lợi ích giảm thải – chi phí giảm thải) có thể nhỏ hơn không (chi phí âm),
đường MACC lúc đó sẽ nằm phía dưới trục hoành.
Cách tiếp cận MACC có thể ứng dụng trong đánh giá và so sánh chi phí của
tập hợp các biện pháp/ cơ hội giảm thải KNK của quốc gia, ngành, địa phương, cho
quy mô toàn cầu (McKinsey & Company, 2010; Mathieu Saujot & Benoit Lefèvre,
2016; Nadine Ibrahim & Christopher Kennedy, 2016).
Đến nay, hầu hết các nghiên cứu quốc tế cũng như tại Việt Nam tập trung chủ yếu ở
cấp độ quốc gia và một số ngành chuyên biệt nhằm cung cấp thông tin cho báo cáo quốc gia
hoặc hoạch định chính sách phát triển ngành nói chung. Các nghiên cứu ở cấp độ địa phương
còn rất ít và mới chỉ thử nghiệm ở một số lĩnh vực như năng lượng, giao thông.
Tại Việt Nam, giảm phát thải KNK đang là một trong những nội dung trọng
tâm của Kế hoạch hành động TTX ở cả cấp quốc gia và địa phương. Tuy vậy, đánh
giá chi phí của các cơ hội giảm KNK vẫn là nội dung chưa được thực hiện theo một
quy trình bài bản và phương pháp thống nhất; chưa có công trình nào th ực hiện tổng
thể đồng thời với nhiều ngành ở cấp địa phương để có thể so sánh và lựa chọn
phương án hiệu quả, tiết kiệm chi phí nhất; cũng như chưa có quy trình lồng ghép
vào kế hoạch phát triển – kế hoạch TTX của các địa phương mà mới dừng lại ở các
đề xuất chung về mức giảm phát thải và các biện pháp.
7
8
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN
ÁN 2.1. Nội dung và cách tiếp cận nghiên cứu của luận án
Nội dung và cách tiếp cận nghiên cứu của luận án được thể hiện trong khung
tiếp cận nghiên cứu dưới đây.
I . C Ơ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ
KÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH
Cơ sở lý luận và
thực tiễn về biến đổi
khí hậu và kế hoạch
hành động TTX
Cơ sở lý luận về
đánh giá chi phí
giảm phát thải KNK
(MACC, TAC)
Kinh nghiệm quốc tế và
Việt Nam về đánh giá chi
phí giảm phát thải KNK
phục vụ kế hoạch TTX
2.2. Mô hình và quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK
Luận án sử dụng MACC tiếp cận từ dưới lên theo phương pháp chuyên gia, đánh giá
các cơ hội giảm thải đơn lẻ dựa trên một số giả thiết và quan điểm chuyên gia, sau đó tổng hợp
và sắp xếp từ chi phí thấp nhất đến cao nhất trên trục tọa độ. V iệc sử dụng MACC chuyên gia
được đánh giá là phù hợp về thực tế nguồn số liệu, trình độ và đảm bảo tính tương thích hệ
thống để hỗ trợ tổng hợp báo cáo đánh giá về nỗ lực giảm nhẹ phát thải giữa quốc gia, ngành
và địa phương, cũng như thống nhất phương pháp luận với thế giới.
Quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK của địa phương theo mô hình
MACC bao gồm 6 bước chính, được thể hiện như trong hình 2.2.
• Xác định các nguồn thải, kiểm kê và dự báo phát thải KNK tại địa
1
2
3
4
5
phương
• Xây dựng kịch bản đường cơ sở phát thải KNK của địa phương
• Xác định mục tiêu giảm thải KNK và các cơ hội giảm thải theo các
lĩnh vực (năng lượng, công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất)
• Đánh giá chi phí của các cơ hội giảm thải KNK theo lĩnh vực
• Thể hiện MACC tổng hợp của các lĩnh vực tại địa phương
• Xác định tiềm năng giảm thải và tổng chi phí (TAC) giảm thải KNK
II. ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH PHỤC VỤ
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TTX TỈNH QUẢNG NINH
Hiện trạng và Kế
hoạch phát triển
Kế hoạch hành
động TTX/ các mục
tiêu giảm KNK
Hướng dẫn của
IPCC, UNFCCC và
kinh nghiệm thực tế
1. Xác định nguồn
thải, kiểm kê và dự
báo phát thải KNK
2. Xây dựng kịch
bản đường cơ sở
(Base line)
4. Đánh giá chi phí
của các cơ hội giảm
thải KNK theo
lĩnh vực
3. Xác định mục
tiêu giảm thải KNK
và các cơ hội giảm
thải theo lĩnh vực
5. Thể hiện MACC
tổng hợp của các
lĩnh vực tại địa
phương
6. Xác định tiềm
năng giảm thải và
tổng chi phí (TAC)
giảm thải KNK
Dữ liệu và tham vấn
Software hỗ trợ
(MACC Builder,
ExAct…)
III. LỒNG GHÉP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁCHI PHÍ GIẢM PHÁT
THẢI KNK TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TTX
- Lựa chọn danh mục các phương án giảm thải KNK hiệu quả
- Khuyến nghị định hướng và giải pháp thực hiện TTX
Hình 2.1: Khung tiếp cận nghiên cứu của luận án
Nguồn: Đề xuất của tác giả
6
của các phương án (so với kịch bản cơ sở)
Hình 2.2. Quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK tại địa phương
Nguồn: đề xuất của tác giả
2.3. Phương pháp tính toán phát thải KNK
Việc tính toán phát thải phục vụ kiểm kê và dự báo KNK được thực hiện theo các hướng dẫn
phương pháp luận kiểm kê KNK được IPCC ban hành lần đầu năm 1995, các bản sửa đổi năm 1996, báo
cáo bổ sung năm 2003 và 2006. Theo phương pháp luận của IPCC và các tài liệu liên quan, lượng phát
thải/ hấp thụ KNK của một hoạt động được xác định với công thức tính như sau:
Ei = ADi × EFi x CO2tđ
Trong đó:
Ei: lượng phát thải/ giảm phát thải hay hấp thụ KNK của hoạt động i (đơn vị tính:
tấn CO2tđ)
ADi: mức độ hoạt động trong lĩnh vực/ tiểu lĩnh vực i (ví dụ: số lượng phương tiện giao thông, diện tích
canh tác lúa, số gia súc được nuôi, lượng nhiên liệu sử dụng…)
9
EFi: hệ số phát thải KNK ước tính theo đơn vị hoạt động (ví dụ: kg carbon
phát thải trên mỗi đơn vị canh tác, nuôi trồng, đốt nhiên liệu…)
CO2tđ: hệ số quy đổi ra phát thải CO2 tương đương.
Các hệ số phát thải EFi sử dụng trong luận án này là các hệ số phát thải riêng
(Tier 2 và 3) của Việt Nam. Trong các trường hợp không có số liệu tương ứng/
chưa có công bố và thừa nhận chính thức của Việt Nam, sẽ áp dụng hệ số giá trị
mặc định bậc 1 (Tier 1) của IPCC 2006.
Ba loại KNK được đánh giá là CO2, CH4, và N2O, được quy đổi về lượng khí CO 2
tương đương (CO2tđ) thông qua chỉ số tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) được cung
cấp trong báo cáo lần thứ hai và năm của IPCC năm 1996 (SAR) và năm 2014 (AR5).
Bảng 2.1: Hệ số quy đổi phát thải CO2 tương đương theo tiềm năng nóng lên
toàn cầu (GWP)
Loại khí
Ký hiệu Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP)
Carbonic (carbon dioxide)
Mêtan (Methane)
Oxit nitơ (nitrous oxide)
SAR
1
21
310
CO2
CH4
N2 O
AR5
1
28
265
Nguồn: IPCC (1996, 2009,2016)
Bốn nhóm lĩnh vực sẽ được xem xét là (i) phát thải từ năng lượng “phi giao
thông” (năng lượng tĩnh); (ii) phát thải từ giao thông; (iii) phát thải từ quá trình công
nghiệp; và (iv) phát thải từ nông nghiệp – lâm nghiệp – các dạng sử dụng đất khác.
Các nhóm ngành chính được lựa chọn nghiên cứu là các ngành có tác động
ảnh hưởng rõ nét tới quá trình tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, có mức phát thải KNK
đáng kể, hoặc hấp thụ phát thải KNK, bao gồm: khai thác than; sản xuất điện; năng
lượng cho sản xuất công nghiệp; năng lượng trong khối toà nhà và dân dụng; năng
lượng trong giao thông vận tải; quá trình công nghiệp – hoạt động sản xuất xi
măng; chăn nuôi; canh tác lúa nước và lâm nghiệp.
2.4. Đánh giá chi phí cận biên (MAC) của các cơ hội giảm thải KNK
Cơ hội giảm thải KNK là những giải pháp được đề xuất để xem xét và nếu
được thực hiện, sẽ góp phần thực hiện một lượng giảm phát thải KNK nhất định.
MAC dựa trên xác định các cơ hội giảm phát thải theo kết quả phân tích chi phí/ lợi
ích đạt được để giảm một đơn vị phát thải KNK (1 tấn CO 2tđ).
Với mỗi cơ hội giảm phát thải (i), chi phí giảm thải cận biên MAC sẽ được
xác định theo công thức:
=
(2.2)
−
−
¤=
10
Trong đó:
Cmi là chi phí phát sinh để thực hiện cơ hội giảm thải (i),
Cbi là chi phí phát sinh trong điều kiện bình thường (đường cơ sở BAU) với giả
định là cơ hội giảm nhẹ (i) không được thực thi,
CO2ebi và CO2emi là các phát thải KNK (theo đơn vị tCO2tđ) trong điều kiện không thực thi và có
thực thi cơ hội giảm nhẹ.
Việc xác định và quy đổi các giá trị tương lai về giá trị hiện tại để có một giá trị chi phí ròng duy
nhất được thực hiện theo công thức sau:
¤=
(+)
(2.3)
Trong đó, PVc là giá trị hiện tại ròng của chi phí giảm thải KNK, i là lãi suất/ tỷ lệ chiết khấu và C t
là chi phí tại thời điểm t (tính bằng đồng Việt Nam).
Giá trị hiện tại của giảm thải ròng (PVE) áp dụng trong nghiên cứu như sau:
(+)
Trong đó, PVE là giá trị hiện tại ròng của giảm thải KNK, i là lãi suất/ tỷ lệ
chiết khấu và Et là lượng giảm thải ròng tại thời điểm t (tính bằng tấn CO2tđ).
2.5. Xây dựng đường chi phí giảm thải KNK cận biên (MACC)
Luận án sử dụng công cụ phần mềm mua bản quyền chính thức MACC Builder
Pro để xây dựng đường chi phí giảm thải KNK cận biên của địa phương cho các năm
2020 và 2030. MACC Builder Pro cho phép trình bày kết quả MAC theo dạng biểu đồ
với từng cơ hội/ lựa chọn giảm thải theo thứ tự từ các giải pháp có chi phí thấp nhất tới
cao nhất và được sắp xếp tương ứng từ trái qua phải theo trục hoành. Độ rộng của trục
hoành (X) thể hiện tổng lượng giảm phát thải đạt được tại năm mục tiêu. Trục tung (Y)
thể hiện MAC của giải pháp, chi phí có thể lớn hơn “0” (dương) hoặc nhỏ hơn “0” (âm).
Năm bước xây dựng đường MACC được đơn giản hóa theo cách tiếp cận chuyên
gia gồm: (1) Tham vấn chuyên gia để xác định nguồn thải và nhận dạng các công nghệ/
cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực như năng lượng, giao thông, nông lâm
nghiệp và sử dụng đất; (2) Tham khảo giá thị trường và ý kiến chuyên gia về chi phí,
vòng đời dự án… liên quan đến cơ hội giảm thải cần đánh giá; (3) Thiết lập bảng tính
Excel để tính toán chi phí – lợi ích của các cơ hội được lựa chọn; (4) Nhập vào mô hình
MACC Builder Pro các số liệu đầu đã được tính toán và sắp xếp ưu tiên theo các bước
hướng dẫn; (5) Dựa trên kết quả đầu ra của MACC Builder Pro, thảo luận để lựa chọn,
điều chỉnh kết quả sắp xếp ưu tiên các giải pháp.
2.6. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu
Tóm tắt thông tin về các số liệu/ nguồn số liệu được sử dụng trong tính toán
phát thải và giảm phát thải KNK tại Quảng Ninh được thể hiện trong bảng 2.3.
11
12
Bảng 2.3: Các số liệu được sử dụng trong tính toán phát thải và giảm phát thải
KNK tại tỉnh Quảng Ninh
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Lĩnh vực
Nguồn số liệu
Số liệu hoạt động
Hệ số phát thải và các thông số khác
Năng lượng - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê - Hệ số phát tán KNK trong khai
- Sở Công Thương, Công ty Điện lực
thác than của Việt Nam
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hệ số phát thải lưới điện Việt Nam
- Sở Xây dựng
- Tỷ lệ khai thác than hầm lò và lộ
- Quy hoạch điện quốc gia
thiên
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương - Các hệ số phát thải mặc định của
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu
IPCC sửa đổi 1996, 2006
khoa học
- Hệ số quy đổi SAR, AR5
- Tham vấn chuyên gia
Công nghiệp - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê - Hệ số phát thải ngành sản xuất
- Sở Công Thương
xi măng Việt Nam
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực
- Các hệ số phát thải mặc định của
- Báo cáo ngành xi măng
IPCC sửa đổi 1996, 2006; GPG
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu
2000
khoa học
- Hệ số quy đổi SAR, AR5
- Tham vấn chuyên gia
Giao
thông - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê - Hệ số phát thải của một số loại nhiên
vận tải
- Sở Giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông liệu tại Việt Nam (E5, B5)
- Cảnh sát giao thông
- Các hệ số phát thải mặc định của
- Sở Xây dựng
IPCC sửa đổi 1996 và 2006
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực
- Hệ số quy đổi SAR, AR5
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học
- Tham vấn chuyên gia
Nông
lâm - Niên giám thống kê các năm, Cục Thống kê - Hệ số phát thải trong canh tác
nghiệp và sử - Ma trận sử dụng đất 2010- 2014, Bộ TN & MT lúa và quản lý chất thải chăn nuôi
dụng đất
- Sở NN & PTNT
của Việt Nam
- Quy hoạch sử dụng đất và phát triển ngành - Hệ số hấp thụ KNK trong lâm nghiệp
- Số liệu từ các đề tài, dự án nghiên cứu
- Các hệ số phát thải mặc định của
khoa học
IPCC sửa đổi 1996 và 2006
- Tham vấn chuyên gia
- Hệ số quy đổi SAR, AR5
- Công cụ Ex-Act (FAO, 2016)
Nguồn: Tổng hợp đề xuất của tác giả
2.7. Lựa chọn khung thời gian và tỷ lệ chiết khấu
Khung thời gian cho phân tích tính toán MACC phục vụ xây dựng kế hoạch
hành động TTX tại Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030. Khung thời gian cho kiểm
kê phát thải KNK (số liệu quá khứ) từ 2010 - 2015.
Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng chung cho các phân tích tính toán là 10%, đã
được áp dụng trong tính toán MACC các ngành khi xây dựng Chiến lược và Kế
hoạch hành động TTX quốc gia.
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và nguồn phát thải khí nhà
kính trên địa bàn Quảng Ninh
Quảng Ninh với tổng diện tích trên 12.200 km 2, có vị trí địa chiến lược về
chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại. Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao như:
than đá, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…, tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc
nhất của cả nước với nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng và Vịnh Hạ Long, quần thể Vịnh
Bái Tử Long…
Là trung tâm số 1 khai thác và cung ứng than cho cả nước với sản lượng hàng
năm từ 35 đến 40 triệu tấn than, đây là một trong những nguồn phát thải chính khí
mêtan (CH4) trong hiện tại cũng như tương lai. Bên cạnh đó, với gần 2000 MW
công suất nhiệt điện, lượng phát thải KNK từ sản xuất điện năng của tỉnh Quảng
Ninh cũng khá lớn. Giao thông vận tải đường bộ và đường thuỷ có vai trò thiết yếu
trong phát triển kinh tế của Quảng Ninh, cũng là một nguồn phát thải KNK lớn của
tỉnh Quảng Ninh. Trong sản xuất công nghiệp, với gần 100 doanh nghiệp sử dụng
năng lượng trọng điểm (chiếm hơn 6% số lượng doanh nghiệp sử dụng năng lượng
trọng điểm của cả nước năm 2015), nhiều tập đoàn và tổng công ty lớn của cả nước
phân bố trên địa bàn tỉnh, các hoạt động tiêu dùng năng lượng trong sản xuất công
nghiệp đã và sẽ là nguồn phát thải KNK lớn tại Quảng Ninh. Ngoài ra, khu vực các
toà nhà (công sở, văn phòng) và khu vực dân cư cũng là những nguồn phát thải
KNK đáng kể.
3.2. Tính toán phát thải khí nhà kính tại tỉnh Quảng Ninh
Áp dụng các công thức và hệ số phát thải phù hợp, tính toán lượng phát thải
KNK từ lĩnh vực năng lượng bao gồm phát thải trực tiếp từ hoạt động giao thông
vận tải và phát thải gián tiếp từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch phi giao thông vận tải.
Phát thải KNK trong nông nghiệp từ lĩnh vực trồng trọt (lúa, ngô, chè, cây ăn quả)
và chăn nuôi (bò sữa, bò, bê, lợn, gà, vịt). Lâm nghiệp là hoạt động hấp thụ KNK.
Phát thải KNK từ quá trình công nghiệp chủ yếu từ sản xuất xi măng và các hoạt
động công nghiệp khác sử dụng năng lượng. Phát thải từ các hoạt động công
nghiệp sử dụng năng lượng được tính trong phần năng lượng.
3.3. Tổng hợp kết quả và dự báo phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh
Kết quả tính toán phát thải cho thấy khai thác và sàng tuyển than là nguồn phát
thải lớn nhất của tỉnh, chiếm tới trên 70% tổng lượng phát thải qua các năm. Tuy nhiên,
13
14
tổng mức phát thải của ngành than có xu hướng giảm do xu hướng phát triển kinh
tế xanh, sản lượng khai thác và tiêu dùng than đã giảm. Hai nguồn phát thải lớn
khác là sản xuất và tiêu dùng năng lượng từ các ngành khác, và công nghiệp sản
xuất xi măng có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Phát thải từ lĩnh vực
nông - lâm nghiệp vẫn ở mức âm (hấp thụ).
Dự báo phát thải KNK cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030 được thực hiện
trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 - số 2622/QĐ-TTg, năm 2013; QH điều chỉnh năm 2015), và tham vấn
chuyên gia về xu hướng tiêu dùng của dân cư cũng như xu hướng công nghệ của
một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Kết quả tính theo hai loại hệ số quy đổi SAR và AR5 được thể hiện trong bảng 3.21.
Bảng 3.21: Dự báo phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và 2030
Đơn vị: nghìn tCO2tđ
Hệ số phát thải SAR
Năm
2015
Năng lượng
Năm
2020
20.103,97 28.935,27
Hệ số phát thải AR5
Năm
2030
Năm
2015
Năm 2020
Năm
2030
29.484,78
21.618,98
30.947,56
31.064,4
6
Nông nghiệp
1.421,20
1.808,95
2.362,74
1.776,38
2.287,10
3.010,22
Lâm nghiệp*
Công nghiệp
-3.529,21
2.874,24
-3.731,03
4.787,76
-3.731,03
4.787,76
-3.529,21
2.874,24
-3.731,03
4.787,76
-3.731,03
4.787,76
22.740,39
34.291,40
22.740,39
28,349.77
Tổng (theo
QHTT)
20.870,19 31.800,95
Tổng (theo BCCT) 20.870,19 26,245.86
32.904,25
35.131,4
0
* Lĩnh vực Lâm nghiệp có hấp thụ KNK nên mức phát thải ròng
<0 Nguồn: tính toán của tác giả
Áp dụng hệ số phát thải AR5 cho kết quả là mức phát thải KNK cao hơn từ 7
đến 10% so với trường hợp áp dụng hệ số SAR.
45,000
L ng phát thi KNK trong các lĩnh vc chính ca
Qung Ninh (nghìn t
n CO2-tđ)
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
-5,000
Năm 2010
Năm 2015
Năng lư ng
Nông nghiệp
Công nghiệp
Tổng (theo BCCT)
Năm 2020
Năm 2030
Lâm nghiệp
Tổng (theo QHTT)
Hình 3.7: Phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh, hiện trạng và dự báo
Nguồn: Tổng hợp kết quả tính toán của tác giả
3.4. Tính toán chi phí giảm thải khí nhà kính tỉnh Quảng Ninh
3.4.1. Xác định các cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh
Xác định cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo 2 bước:
Bước 1: Nhận dạng ban đầu các cơ hội, tham vấn ý kiến “động não” (brain
storming) của các chuyên gia từ Viện Năng lượng, Bộ Công Thương; Viện Môi trường
Nông nghiệp; Viện Chính sách Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ
Xây dựng… Kết quả, danh mục nhận dạng ban đầu gồm 51 cơ hội giảm thải: 24 cơ hội
trong lĩnh vực năng lượng (cho các hoạt động giao thông, du lịch, tòa nhà, khách sạn,
nhà hàng, dân sinh, công nghiệp, thủy sản…); 16 cơ hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
và sử dụng đất (gồm các hoạt động hạ tầng, môi trường, công nghệ cao, trồng rừng…); 5
cơ hội trong lĩnh vực công nghiệp (hoạt động của ngành xi măng, vật liệu xây dựng và
hệ thống lạnh); 6 cơ hội trong lĩnh vực thể chế.
Bước 2: Sàng lọc các cơ hội tại địa phương , tham vấn các cơ quan ban ngành tại
Quảng Ninh (Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Giao thông vận tải, Xây dựng...), phân tích, đánh giá
các khía cạnh kinh tế - xã hội – môi trường, thể chế; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức (SWOT) đối với các nhóm cơ hội giảm thải KNK cũng như từng cơ hội cụ thể; kết
hợp điền phiếu đánh giá lựa chọn cơ hội. Kết quả còn 35 cơ hội được đánh giá là có tính khả
thi và đạt >50% sự ủng hộ của đối tượng được tham vấn.
15
3.4.2. Xác định, đánh giá chi phí của các cơ hội giảm phát thải
KNK và xây dựng đường MACC
Trên cơ sở tham khảo giá thị trường, xác định và thảo luận với các chuyên
gia và các cơ quan liên quan của Quảng Ninh về một số thông số và giả định cần
thiết trong quá trình tính toán vốn đầu tư, chi phí/ lợi ích hằng năm, vòng đời dự
án, cường độ phát thải, lượng giảm CO2tđ phát thải, … cho từng cơ hội trong danh
mục. Các chi phí/ lợi ích và các thông số đầu tư cho từng cơ hội giảm thải sẽ được
nhập vào bảng tính Excel do tác giả thiết lập. Kết quả sau đó tiếp tục được nhập
vào bảng tính của phần mềm MACC Builder Pro. Chỉ có 23 cơ hội cho ra kết quả
tính toán cuối cùng do đáp ứng các thông số theo các yêu cầu cho bảng tính Excel
và của MACC Builder Pro, bao gồm 16 cơ hội trong lĩnh vực công nghiệp và năng
lượng, 7 cơ hội trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
Tổng tiềm năng giảm thải từ lĩnh vực công nghiệp và năng lượng tại tỉnh Quảng
Ninh đạt được đến năm 2020 là khoảng 3,03 triệu tCO2tđ như trình bày trong Bảng 3.24.
Bảng 3.24: Tiềm năng giảm phát thải KNK của các cơ hội trong lĩnh vực công
nghiệp và năng lượng đến năm 2020
Kinh
Lượng Vòng
phí thực
Phương
giảm
đời
Tên các cơ hội
hiện
án
phát thải dự án
(triệu
(tCO2tđ) (năm)
VNĐ)
1
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 50.000 30.480
35
trong vận tải hành khách công cộng thay thế
100% xăng truyền thống
2
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học E5, B5 80.000 48.150
35
trong vận tải hàng hóa thay thế 100% diesel
3
Hỗ trợ triển khai bình nước nóng năng
1.107.6 366.940 15
lượng mặt trời (kết hợp cùng EVN)
71
4
Phát triển hệ thống phương tiện vận tải hành 1.399.4 308.100 35
khách công cộng (xe buýt thay thế 9%
40
phương tiện cá nhân, xe điện nội đô thay thế
35% phương tiện cá nhân)
5
Hỗ trợ trang bị điều hòa không khí hiệu suất 348.153 267.580 7
cao cho các hộ gia đình (60% hộ gia đình ở
thành thị, 20% ở nông thôn)
6
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn
19.171 13.440
5
LED hiệu suất cao trong 90% hộ gia đình
16
Kinh
Lượng
phí thực
Phương
giảm
Tên các cơ hội
hiện
án
phát thải
(triệu
(tCO2tđ)
VNĐ)
7
Hỗ trợ trang bị tủ lạnh hiệu suất cao trong 50.055 24.480
100% hộ gia đình
8
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn
25.515 16.770
hiệu suất cao trong lĩnh vực tòa nhà - khách
sạn - thương mại dịch vụ (100% tòa nhà
trên địa bàn Tỉnh)
9
Trang bị hệ thống nước nóng năng lượng mặt 22.235 8.930
trời ở khu vực khách sạn, nhà cao tầng (65%
khách sạn/nhà cao tầng trên địa bàn Tỉnh)
10
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng trong 15.000 15.040
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (75%
doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh)
11
Điểm thông tin du lịch và chiếu sáng đường 42.000 14.700
phố sử dụng năng lượng mặt trời (10.000
điểm trên toàn Tỉnh)
12
Trang bị máy biến áp hiệu suất cao
700.000 151.250
(amorphous) cho hệ thống lưới điện (100%
trạm biến áp đầu tư mới và cải tạo nâng cấp
định kỳ)
13
Lắp đặt hệ thống điện mặt trời quy mô hộ gia 4.725.1 1.160.82
đình tại các khu vực vùng núi xa xôi và hải 24
0
đảo (15% số hộ)
14
Hỗ trợ lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải 201.600 98.940
phát điện tại 4 nhà máy xi măngtrên địa bàn
Tỉnh (tổng công suất 16 MW)
15
Hỗ trợ trang bị hệ thống điều hòa không khí 255.150 268.330
hiệu suất cao ở khu vực khách sạn, nhà cao
tầng (75% tòa nhà văn phòng/thương mại
và khách sạn trên địa bàn Tỉnh)
16
Loại bỏ và thay thế 100% lò gạch thủ công 907,87 238.840
bằng lò gạch công nghệ tiên tiến
Vòng
đời
dự án
(năm)
7
15
20
25
20
15
20
30
7
8
Nguồn: Kết quả tính toán từ Bảng tính Excel và phần mềm MACC Builder Pro
Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự tính cho 16 cơ hội (tính theo giá trị hiện tại) là
khoảng 9 nghìn tỷ đồng. MACC của các cơ hội được sắp xếp như hình 3.9.
17
0
0
kVND/tCO2e
303
607 Marginal910
1,213Abatement1,516 Cost1,820 Curve2,123
Năng lượng
2,426
2,730
-500
-500
-1000
-1000
-1500
-1500
-2000
-2000
-2500
-2500
-3000
solar pv
Cumulative kt Co2e
RE Mobility
biofuel
biogas
H tr s dng nhiên li
u sinh hc E5, B5 trong v
H tr s dng nhiên li
u sinh hc E5, B5 trong v
H tr tri¤n khai bình n c nóng năng l
Phát tri¤n h
thng phương ti
nv
solar thermal
geothermal
-3000
Fertilizser
Hydrolic system
Land-uses
High technology
n ti hành khách công c
ng thay th 100% xăng truy
n thng
n ti hàng hóa thay th 100% diesel
Biochart
Management
ng mt tri (kt hp cùng EVN)
n ti hành khách công c
ng (xe buýt thay th 9% phương ti
n cá nhân, xe đi
nn
i đô thay th 35
H tr trang b§ đi
u hòa không khí hi
u sut cao cho các h
gia đình (60% h
gia đình thành th§, 20% nông thôn)
H tr thay th đèn chiu sáng bng đèn LED hi
u sut cao trong 90% h
gia đình
H tr trang b§ t lnh hi
u sut cao trong 100% h
gia đình
H tr thay th đèn chiu sáng bng đèn hi
u sut cao trong lĩnh vc tòa nhà - khách sn - thương mi d§ch v (100% tòa nhà trên đ
Trang b§ h
thng n c nóng năng l ng mt tri khu vc khách sn, nhà cao t-ng (65% khách sn/nhà cao t-ng trên đ§a bàn Tn
Xây dng h
thng qun lý năng l ng trong các doanh nghi
p sn xut công nghi
p (75% doanh nghi
p trên đ§a bàn Tnh)
Đi¤m thông tin du l§ch và chiu sáng đ ng ph s dng năng l ng mt tri (10.000 đi¤m trên toàn Tnh)
Trang b§ máy bin áp hi
u sut cao (amorphous) cho h
thng l i đi
n (100% trm bin áp đ-u tư mi và ci to nâng cp đ§nh kỳ)
L!p đt h
thng đi
n mt tri quy mô h
gia đình ti các khu vc vùng núi xa xôi và hi đo (15% s h
)
H tr l!p đt h
thng thu h"i nhi
t thi phát đi
n ti 4 nhà máy xi măng trên đ§a bàn Tnh (t#ng công sut 16 MW)
H tr trang b§ h
thng đi
u hòa không khí hi
u sut cao khu vc khách sn, nhà cao t-ng (75% tòa nhà văn phòng/thương mi v
Loi b$ và thay th 100% lò gch th công bng lò gch công ngh
tiên tin
Total tCO2e: 3,032,793.59
Total Capital Cost kVND: 9,042,023,105.14
No Projects: 16.00
Hình 3.9: Tổng hợp chi phí biên giảm phát thải lĩnh vực Năng lượng năm 2020
Nguồn: Minh họa kết quả tính toán từ phần mềm MACC Builder Pro
Trong lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp và sử dụng đất, tiềm
năng giảm phát thải KNK năm 2020 của 7 cơ hội là 2,22 triệu
tCO2tđ.
PA
18
19
Bảng 3.25. Tiềm năng giảm phát thải KNK của các cơ hội trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp đến năm 2020
Lượng giảm
Tên các cơ hội
phát thải
(tCO2tđ)
đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ;
Bảo vệ tài nguyên
và môi trường, chủ
động ứng phó với
BĐKH; giảm cường
độ phát thải KNK
đạt 7,02 triệu tấn
CO2tđ vào năm 2020.
1
Sử dụng tối ưu và thay thế phân đạm trên toàn bộ diện tích canh
tác lúa của tỉnh
20.860
2
Sử dụng than sinh học để tăng hiệu quả trồng lúa trên toàn diện
tích canh tác của Tỉnh
3
Tiết kiệm và kiểm soát nước tưới trong cấy lúa theo mô hình 3G3R
trên toàn diện tích canh tác của Tỉnh
23.280
4
5
6
7
Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng đặc dụng
Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng phòng hộ
Chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất rừng sản xuất
Hỗ trợ lắp đặt các hầm khí sinh học cho chăn nuôiquy mô hộ gia
đình và trang trại (cho 50% số đầu gia súc chính: lợn, bò)
3.350
16.210
529.990
690.810
933.250
Nguồn: Kết quả tính toán từ Bảng tính Excel và phần mềm MACC Builder Pro
Tiếp tục tính toán dự báo cho giai đoạn đến năm 2030 đối với 16 cơ hội trong lĩnh vực công
nghiệp và năng lượng, tiềm năng giảm phát thải KNK là 4,34 triệu tCO 2tđ, tổng chi phí đã quy đổi về
hiện tại là 1.671 tỷ đồng; 7 cơ hội trong lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp và sử dụng đất có tiềm năng
giảm phát thải KNK là 2,384 triệu tCO2tđ, tổng chi phí khoảng 578 tỷ đồng (giá trị hiện tại).
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ GIẢM THẢI KHÍ NHÀ
KÍNH VÀO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Căn cứ và cách tiếp cận xây dựng kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tại tỉnh
Quảng Ninh
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015, triển khai thực
hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Chủ trương của tỉnh Quảng
Ninh là hướng đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phù hợp với các mục tiêu của chiến lược TTX của
Việt Nam, thể hiện ở các mục tiêu ưu tiên: Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch từ các hoạt động “nâu”
sang “xanh”, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ và công nghiệp phi khai khoáng, đồng thời đảm bảo hoạt
động khai thác than được sạch hơn và bền vững hơn; Tập trung
20
4.2. Phân tích tác động
giảm phát thải khí nhà
kính theo các kịch bản
So với kịch bản phát triển
thông thường (BAU), tổng tiềm
năng giảm phát thải KNK từ
các cơ hội theo kịch bản TTX là
5,25 triệu tấn CO2tđ vào năm
2020 và 6,72 triệu tấn CO2tđ
năm 2030, đạt khoảng 20 - 25
% cường độ phát thải của địa
phương năm 2010; 23 – 28%
cường độ phát thải năm 2015.
Mức giảm thải năm 2030 cũng
đạt khoảng 21% cường độ phát
thải năm 2020. Ngoài ra, nếu
thực hiện kịch bản TTX, cường
độ phát thải theo GDP giảm từ
mức 0,60 – 0,65 tấn CO 2tđ/1
triệu đồng xuống còn 0,15 –
0,16 tấn CO2tđ/1 triệu đồng.
Việc cụ thể
hóa và triển khai
thực hiện các mục
tiêu cam kết của
quốc gia tại địa
phương đòi hỏi
Quảng Ninh cần tiếp
tục xây dựng kế
hoạch hành động
TTX cho giai đoạn
đến năm 2030, trong
đó làm rõ khả năng
và các giải pháp để
đạt được mục tiêu
cắt giảm KNK trên
địa bàn tỉnh.
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả
kỳ vọng năm 2020 và 2030
theo Quy hoạch phát
triển KT-XH và Kế hoạch
hành động TTX tỉnh Quảng
Ninh
Luận án đề
xuất khung tiếp cận
xây dựng Kế hoạch
hành động TTX của
tỉnh gồm các bước
chính với các nội
dung lồng ghép
đánh giá chi phí
giảm phát thải KNK
như trong hình 4.1.
C
hi
ếế
n
lư
ợ
c
– Quy hoạch – Kếế
hoạch
PHẦẦN I: Đ ỊN H HƯỚ NG TĂN G TRƯỞ N G XA N H Đ ẾẾN NĂM 2020
1.1. Bốếi cảnh và yếu cầầu đặt ra trong giai đoạn mới
1.2. Những yếu cầầu cầếp thiếết để nầng cao sức cạnh tranh, s ử
dụng hiệu quả tài nguyến, thực hiện TTX, ứng phó BĐKH, đảm
bảo PTBV
1.3. Mục tếu và định hướng trong Kếế hoạch hành động tăng
trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020
PHẦẦN 2: G IẢI P HÁP THỰC HIỆN TĂNG TRƯỞNG XANH Đ ẾẾN
NĂM 2 020
2.1. Nhóm giải pháp vếầ tăng cường năng lực và thể chếế
2.2. Nhóm giải pháp vếầ nầng cao nhận thức và tăng cường s ự
tham gia
2.3. Nhóm giải pháp vếầ giảm cường độ phát thải khí nhà kính
PHẦẦN 3: CHƯƠNG
TRÌNH M ỤC TIẾU
VÀ DỰ ÁN TRỌNG
Đ IỂM
2.5. Nhóm giải pháp vếầ xanh hóa lốếi sốếng và thúc đẩy tếu
dùng bếần vững
LIẾN QUAN Đ ẾẾN
TĂNG TRƯỞNG
XANH
3.1. Nhóm nhiệm
vụ, dự án tăng
cường năng lực và
thể chếế
cơ(kịch
sở) bản TTX)
Đơn vịNăm 2020 (kịch
Nămbản
2020
Năm 2020 Năm 2030 (kịch bản điều chỉnh)
Hạng mục
PHẦẦN 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.4. Nhóm giải pháp vếầ xanh hóa sản xuầết
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC CHƯƠN G TRÌNH, DỰ ÁN, KẾẾ
HO ẠCH THỰC HIỆN
PHỤ LỤC 2: Đ ÁNH G IÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH
PHỤ LỤC 3: TIẾẦM NĂNG G IẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
3.2. Nhóm nhiệm
vụ, dự án nầng cao
nhận thức
3.3. Nhóm nhiệm
vụ, dự án vếầ giảm
phát thải khí nhà
kính
3.4. Nhóm nhiệm
vụ, dự án vếầ xanh
hóa sản xuầết
3.5. Nhóm nhiệm
vụ, dự án xanh hóa
lốếi sốếng và thúc đẩy
tếu
dùng bếần vững
K
H
H
Đ
Phát thải năm 2010
Phát thải năm 2020 (kịch bản cơ sở)
Phát thải 2020 (kịch bản điều chỉnh)
Triệu tCO
Hình 4.1. Quy trình
Triệu tCO tiếp cận xây dựng kế
Phát thải năm 2020
Triệu tCO
(kịch bản TTX)
Phát thải năm 2030 (Dự báo)
Triệu tCO
Triệu tCO
T
T
X
hoạch hành động
TTX có lồng ghép
đánh giá chi phí
giảm phát thải
KNK
Nguồn: Đề xuất của
tác giả
c
p
đ
a
p
h
ư
ơ
n
g
Phát thải năm 2030 (kịch bản TTX)
Triệu tCO
Tiềm năng giảm phát thải tới năm 2020 Triệu tCO
Mức giảm thải năm 2020 so với 2010 %
Tiềm năng giảm phát thải tới năm 2030 Triệu tCO
Mức giảm thải năm 2030 so với 2010 %
Mức giảm thải năm 2030 so với 2020 %
Cường độ phát thải theo GDP (giá so sánh 1994)
Năm 2010
tCO2/ triệu VND
Niến giám thốếng kế
Dữ liệu
BáoPh
cáo hàng
ân
tíc
h
Reducing GH G emissions intensity,
2.
2.00
Greening production
promote the use of clean energy,
renew able energy
Use of energy saving and efficiency in
2)
natural resources (resource & ecology
transport)
conservation…)
Use of energy saving and efficiency in
Regional green economic development
SWphát triển
Dự báo
OT
buildings, hotels, restaurants…
(green industry, green agriculture,
environmental protection technolo gy)
Develop ment o f clean energy sources,
Developing sustainable infrastructure
re newable energy (wind, solar, biomass,
(transport, energy, irrigation & wa ter
P h á t t h ả i KN K ( M tC
restructuring)
Efficient and sustainable using o f
O
Green Growth (econo mic
Use of energy saving and efficiency in
materials, food processing…)
KTXH
1.
1.50
Check and adjust the C-Q-K towa rds
industry (manu facturing, constructio n
Transport (biofu els, converting modes of
1 .1 5
1.
1.00
0.50
0 .5 4
0.
-
0.00
-0 .0 1
bioga s, ene rgy from waste…)
resourc es)
Cultivation technology innovation, good
Sustainable enterprises
-0.50
(0
practice in agriculture, forestry and
development
-1.00
(1
2010
2015
2020
fisheries in order to reduce GHG
emissions
NL & Cống Ma
nghi
trậệnpcác
Các mục tếu giảm phát thải KNK
hoạt động TTX
ưu tến
Dữ liệu
ngành
I
P
C
Nống-lầm
nghiệp,
C
0
1
5
2010
2
0
0
6
&
G
P
C
2
2011
2012
2013
2014
2015
Các nguốần phát thải KNK
2 02 0
Phần tch đường cong chi phí biến giảm
phát thải
Năm 2030 (kịch bản TTX)
tCO2/
Mức giảm cường độ phát thải năm 2020 %
so với mức 2010 (kịch bản TTX)
Mức giảm cường độ phát thải năm 2030 %
so với 2010 (kịch bản TTX)
21
22
4.4. Nhận định và khuyến nghị về giảm phát thải khí nhà kính trong xây
dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh
4.4.1. Nhận định
Hình 4.3. So sánh phát thải dự kiến theo kịch bản cơ sở và TTX
Nguồn: Kết quả tính toán và xử lý của tác giả
4.3. Phân tích chi phí và lựa chọn ưu tiên các phương án giảm phát thải KNK
Căn cứ kết quả đánh giá MACC, luận án đã phân hạng và xếp thứ tự ưu tiên
triển khai các cơ hội giảm thải.
Đến năm 2020, trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp, 9 cơ hội đầu tư có
MAC <0 thì sẽ được chọn ưu tiên, đem lại tổng tiềm năng giảm phát thải là
1.263.700 tấn CO2tđ, giảm 5% lượng thải trong lĩnh vực so với năm 2010. Nếu để
đạt mục tiêu giảm trên 8% lượng thải so với năm 2010 trong lĩnh vực, cần thực
hiện thêm 5 giải pháp, nâng tổng lượng giảm phát thải lên 2.605.160 tấn CO 2tđ.
Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, các cơ hội giảm thải tuy không thỏa mãn tiêu
chí có chi phí biên MAC nhưng vẫn thỏa mãn các tiêu chí như: công nghệ đã được thực
tiễn chứng minh là áp dụng khả thi; đảm bảo tính khả thi trong triển khai thực tế; phù
hợp với các định hướng ưu tiên của Chính phủ và của địa phương nên vẫn có thể được
chọn là hoạt động ưu tiên, đem lại tiềm năng giảm thải 2.217.750 tấn CO2tđ.
Khi đánh giá trong dài hạn, đến năm 2030, do sự khác nhau trong nhu cầu vốn và
vòng đời dự án nên tính hiệu quả của các cơ hội giảm thải KNK trong lĩnh vực năng
lượng và công nghiệp có sự thay đổi. Có tới 6 trong số 16 cơ hội có hệ số hoàn vốn nội
bộ <0, không có tính khả thi về mặt tài chính. Chỉ có 7 trong số 16 cơ hội đạt tỷ lệ hoàn
vốn nội bộ >5%; tổng tiềm năng giảm thải của 7 cơ hội là 2.638.260 tấn CO 2tđ. Xét tổng
thể, các cơ hội giảm thải trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp tỏ ra có hiệu quả và ổn định
hơn lĩnh vực năng lượng và công nghiệp khi tất cả các cơ hội đều có hệ số hoàn vốn nội
bộ tương đối cao, mức thấp nhất cũng đạt 13%.
- Triển khai thực hiện các cơ hội giảm phát thải KNK theo kịch bản Kế hoạch
hành động TTX là cần thiết nhằm đạt mục tiêu cắt giảm phát thải KNK theo Chiến
lược và Kế hoạch hành động quốc gia về TTX;
- Các cơ hội giảm phát thải KNK tại Quảng Ninh chủ yếu trong hai lĩnh vực:
năng lượng & công nghiệp (16 cơ hội) và nông – lâm nghiệp (7 cơ hội);
- Thứ tự ưu tiên các các cơ hội giảm thải KNK có sự thay đổi theo các yếu tố
ảnh hưởng đến tính hiệu quả về chi phí của các cơ hội như thời gian, vòng đời dự
án, nhu cầu vốn đầu tư và vận hành, MAC, quy mô và tiềm năng giảm thải; các yêu
cầu khác về kỹ thuật, xã hội, thể chế …
- Cần có kế hoạch và lộ trình phù hợp cho việc triển khai các cơ hội, bắt đầu
từ những cơ hội đơn giản và đòi hỏi ít vốn hơn; đồng thời, cần xây dựng cơ chế và
chiến lược tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cho các cơ hội lớn và dài hạn.
- So sánh giữa hai lĩnh vực, các cơ hội từ lĩnh vực nông - lâm nghiệp cần sớm
được triển khai.
- Áp dụng công cụ MACC là cách tiếp cận hữu ích để xác định lộ trình thực
hiện, đồng thời hỗ trợ các nhà hoạch định chiến lược và chính sách xây dựng và đặt
mục tiêu cắt giảm phát thải KNK trên địa bàn địa phương nhằm thực hiện mục tiêu
TTX, ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững.
4.4.2. Khuyến nghị
- Thúc đẩy thực hiện các cơ hội giảm phát thải KNK tại tỉnh Quảng Ninh trên
cơ sở nhận thức hiệu quả và tiềm năng của các cơ hội.
- Cần có cơ chế phù hợp nhằm kêu gọi, khuyến khích và hỗ trợ tất cả các
thành phần, giai cấp trong và ngoài địa phương cùng nhau phát triển và xây dựng
thành công chiến lược TTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Tiếp tục nghiên cứu, nhận dạng và đánh giá các cơ hội giảm thải KNK khác
để bổ sung hoặc thay thế cho các cơ hội đã được nhận dạng/ lựa chọn;
- Các hoạt động khác:
(i) Hoàn thiện và công bố kế hoạch hành động TTX của tỉnh có danh mục các
cơ hội thực hiện giảm phát thải KNK tại tỉnh cùng các thông tin liên quan
đến các cơ hội này nhằm tạo sự đồng thuận và thu hút các nguồn đầu tư từ
doanh nghiệp và cộng đồng;
(ii) Rà soát các quy định pháp lý, các chiến lược của tỉnh nhằm phát hiện và đề
xuất điều chỉnh hoặc ban hành khung hướng dẫn thực hiện phù hợp với
định hướng TTX;
23
(iii) Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhằm tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện định hướng TTX và PTBV;
(iv) Hoàn thiện Đề án xây dựng cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn
lực (tài chính, nhân lực) cho TTX giai đoạn đến năm 2020 và 2030;
(v) Xây dựng bộ tiêu chí xác định chương trình, dự án TTX;
(vi) Xây dựng khung/ phương án theo dõi, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến
lược và Kế hoạch hành động TTX;
(vii) Xây dựng khung chính sách phân bổ và quản lý ngân sách của Tỉnh phục
vụ thực hiện Chiến lược TTX;
(viii) Xây dựng khung chính sách tài chính (bao gồm: thuế, phí, trợ giá, các
quỹ, chế tài, các tiêu chí xanh/ PTBV với doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán liên quan tới thúc đẩy thực hiện Chiến lược TTX.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai thực hiện các cam kết với quốc tế
về giảm nhẹ phát thải KNK, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện Chiến lược và
Kế hoạch hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh, việc xây dựng kế hoạch TTX
cấp tỉnh đến năm 2020 và 2030 với những mục tiêu giảm phát thải KNK cụ thể đi
kèm với danh mục các cơ hội ưu tiên có hiệu quả về chi phí là vô cùng cần thiết, có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Tác giả luận án chọn địa bàn nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh – địa phương đã ban
hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa
có danh mục giải pháp giảm thải cũng như các tính toán cụ thể về chi phí và tiềm năng
giảm thải KNK để đạt được mục tiêu giảm cường độ phát thải KNK.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất lựa chọn mô hình, xây
dựng quy trình đánh giá chi phí giảm phát thải KNK nhằm phục vụ xây dựng kế
hoạch hành động TTX cấp độ địa phương; áp dụng thử nghiệm tại tỉnh Quảng
Ninh, khuyến nghị định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu giảm thải KNK
trong kế hoạch hành động TTX của tỉnh đến năm 2030.
Luận án đã thực hiện được các nội dung và có các đóng góp mới, cụ thể;
Về lý luận, luận án là công trình lần đầu nghiên cứu tích hợp phương pháp luận
kiểm kê phát thải KNK, hệ số phát thải IPCC (Tier 1) và các hệ số phát thải riêng của
Việt Nam (Tier 2, 3) với phương pháp đánh giá chi phí giảm phát thải theo mô hình lý
thuyết MACC của kinh tế môi trường; đề xuất quy trình 6 bước đánh giá chi phí giảm
phát thải KNK và quy trình 3 bước xây dựng kế hoạch hành động TTX cấp địa phương
(cấp tỉnh) có lồng ghép đánh giá chi phí giảm thải KNK phục vụ sắp xếp và lựa chọn các
giải pháp giảm thải KNK có hiệu quả về chi phí cho địa phương. Quy trình và cách
24
tiếp cận này có thể áp dụng cho các tỉnh/ thành phố đang triển khai xây dựng kế
hoạch hành động TTX.
Về thực tiễn, luận án thử nghiệm mô hình và quy trình được đề xuất để đánh giá
phát thải và chi phí của các cơ hội giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực năng lượng,
công nghiệp, nông lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU) nhằm lựa chọn tập hợp giải
pháp có hiệu quả nhất về chi phí, đáp ứng mục tiêu giảm thải theo kế hoạch hành động
TTX của tỉnh Quảng Ninh; tính toán tiềm năng giảm phát thải KNK và nhu cầu vốn theo
các giải pháp được lựa chọn, khuyến nghị định hướng thực hiện kế hoạch hành động
TTX của địa phương cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030.
Các bước xây dựng kế hoạch TTX và lồng ghép chi phí giảm phát thải KNK đòi hỏi sự
tham gia trực tiếp của địa phương trong một loạt công việc như: Rà soát và cung cấp tài liệu,
báo cáo, văn bản có sẵn; Thu thập và cung cấp số liệu địa phương; Định hướng và ưu tiên cho
TTX; Sàng lọc và xác định chỉ tiêu/ mục tiêu tăng trưởng xanh; Xây dựng các hành động v.v.
Thiếu sự tham gia nhiệt tình và hiệu quả của địa phương, chắc chắn kế hoạch hành động sẽ
không đáp ứng yêu cầu thực tế và khả thi trong thực hiện.
Do yêu cầu rất cao về các nguồn số liệu liên quan đến các lĩnh vực hoạt động
mà hiện nay các địa phương đều đang không đáp ứng được, luận án chọn đánh giá
chi phí giảm thải KNK theo phương pháp chuyên gia với cách tiếp cận từ dưới lên.
Cách tiếp cận này có một số hạn chế như: không tính đến những cơ hội giảm thải
KNK “không mang tính kỹ thuật” như hình thái đô thị, giao thông công cộng, sự
thay đổi hành vi của công dân và hộ gia đình; tác động qua lại giữa các cơ hội – ví
dụ tác động của các biện pháp trong lĩnh vực giao thông với hệ thống sử dụng đất
và nông lâm nghiệp, hay tác động của chính sách năng lượng lên giá năng lượng…
chưa được xem xét, mặc dù chúng có thể tác động lớn tới tiềm năng giảm thải và
chi phí liên quan; chỉ thể hiện sự chênh lệch MAC giữa các dự án mà không so
sánh sự thay đổi MAC giữa các đơn vị giảm thải của cùng một dự án.
Vì vậy, phương hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả luận án cũng như những
người quan tâm đến đánh giá chi phí giảm thải và thực hiện Chiến lược TTX là: (i) Thử
nghiệm cách tiếp cận mô hình hóa trong đánh giá chi phí giảm thải KNK để khắc phục
các hạn chế của cách tiếp cận chuyên gia, đặc biệt là trong xử lý các tương tác liên quan
để phản ánh sự tác động lẫn nhau giữa các cơ hội giảm nhẹ phát thải KNK cũng như
xem xét các cơ hội không mang tính kỹ thuật; (ii) Xác định và đánh giá đầy đủ, khách
quan hơn các chi phí và lợi ích liên quan (đặc biệt là các lợi ích như cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả quản lý của các tổ chức liên quan,
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên), thể hiện rõ hơn sự không chắc chắn trong ước
tính chi phí – lợi ích của các cơ hội giảm thải KNK.
- Xem thêm -