Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng cộng sản việt nam lãnh đạo công tác dân vận ở tây nguyên từ năm 2001 đến nă...

Tài liệu đảng cộng sản việt nam lãnh đạo công tác dân vận ở tây nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 (tt)

.PDF
27
54
133

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MẬU LINH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 HÀ NỘI - 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC 2. PGS.TS. VŨ QUANG VINH Phản biện 1: …………………………………… …………………………………… Phản biện 2: …………………………………… …………………………………… Phản biện 3: …………………………………… …………………………………… Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng và của các tổ chức khác trong HTCT dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng luôn xác định CTDV là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc; là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, CTDV của Đảng được tăng cường và từng bước đổi mới. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực. Đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, tăng cường, mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng, lực lượng vũ trang trong CTDV. Bên cạnh những kết quả đạt được, CTDV của Đảng cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới như: chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; một số nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa được quán triệt và thực hiện hiệu quả; sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT chưa chặt chẽ; một số cơ quan nhà nước chưa nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của CTDV; những yếu kém của bộ máy công quyền tạo bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân, là kẽ hở để các thế lực thù địch và bọn cơ hội chính trị lợi dụng xuyên tạc, kích động quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trước tình hình đó, việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV là một yêu cầu cấp thiết nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn của các tầng lớp nhân dân, tạo ra phong trào quần 2 chúng rộng lớn để xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước; là vùng đất giàu tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, nhất là sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN ở nước ta. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của địa bàn chiến lược và việc xây dựng "thế trận lòng dân" ở Tây Nguyên, trong quá trình lãnh đạo đồng bào các dân tộc xây dựng và bảo vệ cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc, Đảng từng bước đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo CTDV nhằm động viên, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt, trong những năm 2001-2010, trước những diễn biến phức tạp của tình hình an ninh chính trị ở Tây Nguyên, Đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo CTDV đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm chậm được khắc phục, sửa chữa. Thực tế của ba cuộc biểu tình, bạo loạn (năm 2001, 2004 và 2008) trên địa bàn một số tỉnh Tây Nguyên là minh chứng rõ nét. Nguyên nhân xảy ra các cuộc bạo loạn này, cần được nhận diện và phân tích một cách thấu đáo, đa chiều, trong đó có sự hạn chế, yếu kém của Đảng về CTDV. Vì vậy, nghiên cứu, tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên trong 10 năm đầy biến động này, nhằm khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTDV ở Tây Nguyên là việc làm cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010" làm luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 21 c đ ch nghiên c u Làm sáng tỏ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV trên 3 địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010; qua đó, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả CTDV của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 2 2 Nhiệm v nghiên c u - Nghiên cứu, luận giải, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 - Làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Đánh giá đúng thực trạng CTDV của Đảng với những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân của nó và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 1 Đối tượng nghiên c u Đối tượng nghiên cứu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên. 3 2 Phạm vi nghiên c u - Về nội dung: Công tác dân vận của Đảng có nội hàm phong phú và rộng lớn. Trong phạm vi của đề tài, luận án tập trung nghiên cứu về việc Đảng đề ra những quan điểm, chủ trương về CTDV và quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Về không gian: Nghiên cứu CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên (gồm các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông) - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu khoảng thời gian 10 năm (20012010). Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án có đề cập một số nội dung liên quan trong thời gian trước năm 2001. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 4 1 Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng của Đảng. 4.2. Phương pháp nghiên c u Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ 4 yếu. Ngoài ra, luận án còn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh. 4.3. Nguồn tư liệu Nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận án là: Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về CTDV, về Tây Nguyên; các kết luận, báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Ban Dân vận Trung ương về CTDV ở Tây Nguyên; các văn kiện, báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy của 5 tỉnh Tây Nguyên; những công trình nghiên cứu về Tây Nguyên và CTDV ở Tây Nguyên. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án phân tích làm rõ bước phát triển trong nhận thức và chủ trương cũng như sự chỉ đạo của Đảng đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Đánh giá một cách khách quan, toàn diện những thành công và hạn chế của Đảng về lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010. - Đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử CTDV của Đảng ở Tây Nguyên có giá trị cho hiện tại và tương lai. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Công tác dân vận là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động của Đảng, nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 sẽ góp phần tổng kết CTDV của Đảng trong thời kỳ đổi mới. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhằm tăng cường CTDV của Đảng trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử CTDV của Đảng nói chung và CTDV của Đảng bộ các tỉnh ở Tây Nguyên nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Công tác dân vận của Đảng Cộng sản là vấn đề quan trọng được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Liên quan đến đề tài luận án có thể chia thành các nhóm công trình như sau: Nhóm 1: Các công trình nghiên c u về công tác dân vận nói chung Luận án phân tích 16 công trình khoa học ở trong nước. Tiêu biểu là các cuốn sách: Tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh của Ban Dân vận Trung ương; Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới: kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam của Hội đồng lý luận Trung ương; Học tập và làm theo phong cách "Dân vận khéo" Hồ Chí Minh của Nguyễn Bá Quang; Lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2010) của Ban Dân vận Trung ương. Bên cạnh các công trình trong nước là những nghiên cứu ở nước ngoài. Tiêu biểu là các công trình khoa học: Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn của Chu Chí Hòa; bài Thúc đẩy xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn, thực hiện quản lý của chính quyền cơ sở và tự trị của quần chúng thúc đẩy lẫn nhau một cách tích cực của Vương Tề Ngạn; bài Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới của Lưu Vân Sơn; bài Đảng Cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa Đảng và quần chúng của Thái Thượng Kim... Nhóm 2: Những công trình nghiên c u chung về Tây Nguyên Luận án phân tích 13 công trình, tiêu biểu như các cuốn sách: Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển bền vững của Bùi Minh Đạo; Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại các 6 vùng dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây: hiện trạng, vấn đề, các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống của Lưu Văn Sùng; Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng ở Tây Nguyên giai đoạn 1996 2010 của Lê Nhị Hòa; Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên của Lê Văn Khoa, Phạm Quang Tú (Đồng chủ biên); bài Tây Nguyên vững bước đi lên của Nguyễn Tấn Dũng; bài Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững, xứng đáng với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước của Trần Đại Quang; báo cáo tổng quan đề tài Quan hệ tộc người và chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên của Phạm Quang Hoan... Nhóm 3: Những công trình nghiên c u về công tác dân vận ở Tây Nguyên Luận án phân tích 12 công trình khoa học, tiêu biểu là các cuốn sách: Nâng cao năng lực hoạt động và khả năng tập hợp quần chúng của Mặt trận và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong tình hình mới của Ban Dân vận Tỉnh ủy Gia Lai; Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên của Trương Minh Dục; Người cao tuổi dân tộc và già làng trong phát triển bền vững Tây Nguyên của Nguyễn Thế Huệ; Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay của Nguyễn Thế Tư; bài Những điều rút ra từ thành công trong chỉ đạo công tác dân vận ở Binh đoàn 15 của Nguyễn Mạnh Hùng; bài Chính sách kết nghĩa dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay của Phạm Ngọc Đại; bài Phát huy vai trò công tác dân vận trên địa bàn Tây Nguyên trong giai đoạn mới của Nguyễn Bạn; báo cáo tổng quan đề tài Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên ở nước ta hiện nay của Nguyễn Thanh; kỷ yếu hội thảo Một số vấn đề về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng trong thời kỳ hiện nay của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Tỉnh ủy Đắk Nông; luận án Đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay của Trương Minh Tuấn… 7 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố - Những công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về CTDV đã đề cập: khái niệm, mục đích, nội hàm, phương pháp và phương thức tiến hành CTDV; sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV qua các thời kỳ lịch sử; khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế; đồng thời, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo CTDV của Đảng. Các tác giả cũng đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo CTDV của Đảng nói chung và đối với từng tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng nói riêng... - Các công trình nghiên cứu về Tây Nguyên đã phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu tố dân tộc, tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải pháp có tính đồng bộ về tận dụng tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, về xây dựng HTCT và đội ngũ cán bộ để đảm bảo Tây Nguyên ổn định và phát triển bền vững. - Những nghiên cứu thực tế về CTDV gắn với vùng Tây Nguyên và từng địa phương cụ thể đã làm rõ bức tranh đa dạng về thực trạng CTDV, cùng những mô hình, kinh nghiệm hay, có thể dùng làm cơ sở để xác định những nội dung trọng tâm, những vấn đề đặt ra trong CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Kết quả khảo cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, bên cạnh những vấn đề đã được luận bàn thấu đáo, còn nhiều vấn đề đặt ra, đòi hỏi luận án cần phải tiếp tục giải quyết: Thứ nhất, về mặt lý luận, các tác giả chưa đi sâu phân tích làm rõ những chủ trương, chính sách, giải pháp tăng cường sự lãnh đạo CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. 8 Thứ hai, về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu đánh giá thực trạng CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. Thứ ba, các công trình đã công bố chỉ nêu một số kinh nghiệm và giải pháp đổi mới CTDV chung trong cả nước, hoặc chỉ đề cập từng thành tố trong CTDV trên địa bàn Tây Nguyên, chưa đúc kết được kinh nghiệm về lãnh đạo CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Cho đến nay, chưa có công trình nào tái hiện, luận giải một cách cơ bản, có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng. Đây vẫn là một trong những "khoảng trống" khoa học để tác giả luận án tiếp tục tập trung làm rõ: Một là, phân tích đặc điểm, tình hình Tây Nguyên về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng HTCT, an ninh - quốc phòng. Từ đó, làm rõ những yếu tố tác động đến CTDV trên địa bàn Tây Nguyên. Hai là, tiếp tục nghiên cứu, phân tích làm rõ sự phát triển về nhận thức của Đảng về vị trí, vai trò của CTDV; luận giải có hệ thống chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. Ba là, đánh giá đúng thực trạng về CTDV của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 với những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó; từ đó, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo CTDV, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo CTDV của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 9 Chƣơng 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÂY NGUYÊN VÀ CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TRƢỚC NĂM 2001 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến công tác dân vận ở Tây Nguyên Luận án đã phân tích những đặc điểm về điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế, điều kiện dân cư, văn hóa, xã hội; tình hình tôn giáo, tín ngưỡng; qua đó, nêu rõ những khó khăn, thách thức đã và đang đặt ra ở Tây Nguyên: Vấn đề đất đai và phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu sắc; trình độ dân trí và năng lực của đội ngũ cán bộ DTTS còn hạn chế; sự chống phá thường xuyên và quyết liệt của các thế lực thù địch, phản động. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và con người của vùng Tây Nguyên có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa…, nhưng cũng có những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến việc ổn định và phát triển bền vững Tây Nguyên. Trong đó, một số thách thức đặt ra đối với CTDV ở Tây Nguyên là: Thứ nhất, khu vực Tây nguyên còn nghèo, điểm xuất phát thấp, hậu quả chiến tranh nặng nề, lại xa các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước, nên việc nâng cao đời sống nhân dân gắn với việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn chế. Thứ hai, do Tây Nguyên có số dân di cư tự do đến rất đông nên dân số tăng nhanh; địa bàn rộng, phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, dân cư lại sống phân tán, nhất là ở vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa; tình trạng tranh chấp đất đai, phân hóa giàu nghèo diễn ra gay gắt; kẻ thù lại thường xuyên chống phá quyết liệt, nên việc tuyên truyền, vận động xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn. Thứ ba, địa bàn Tây Nguyên hội đủ ba yếu tố: Dân tộc, tôn giáo và biên giới. Đây là những vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm mà kẻ thù luôn tìm cách lợi dụng để chống phá. 10 Tình hình trên đặt ra yêu cầu cho Đảng cần phải đổi mới CTDV, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, đặc biệt là phải có chủ trương, biện pháp đúng đắn, phù hợp để thúc đẩy các phong trào quần chúng, tạo được sự chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn chiến lược này. 2.1.2. Thực trạng công tác dân vận ở Tây Nguyên trƣớc năm 2001 Luận án khái quát thực trạng CTDV ở Tây Nguyên từ năm 1986 đến năm 2000, nêu lên một số kết quả và những hạn chế, yếu kém của CTDV trên địa bàn trong thời gian này. Đây là cơ sở quan trọng để các cấp bộ đảng phân tích, đánh giá và đề ra chủ trương đúng về CTDV cho những năm tiếp theo. 2.2. CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 Luận án tập trung làm rõ chủ trương của Đảng đối với vùng Tây Nguyên: Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (4-2001) nêu rõ: Có chiến lược và quy hoạch xây dựng Tây Nguyên giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành vùng kinh tế động lực…Thực hiện tốt chính sách dân tộc, thật sự cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của đồng bào dân tộc. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, ngày 18-01-2002, Bộ Chính trị (khóa IX) ra Nghị quyết số 10-NQ/TW Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 2010, nêu rõ những quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp ổn định và phát triển bền vững Tây Nguyên. Quan điểm của Đảng về phát triển toàn diện và bền vững Tây Nguyên nói chung và CTDV nói riêng được thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, phát triển vùng Tây Nguyên phải kết hợp đồng bộ cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng HTCT vững mạnh nhằm bảo đảm khối đại đoàn kết các dân tộc, giữ vững ổn định 11 chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh quốc gia và sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Vấn đề cốt yếu đối với Tây Nguyên là phải làm tốt CTDV để xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc và "thế trận lòng dân" vững chắc. Đây là vấn đề sống còn, là sức mạnh vô địch để chiến thắng mọi kẻ thù, chiến thắng đói nghèo và là yếu tố quyết định cho sự ổn định và phát triển bền vững Tây Nguyên. Thứ hai, phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên phải trên cơ sở chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của cả vùng đến năm 2010. Huy động tối đa các nguồn lực, chủ yếu là nguồn lực trong nước, trước hết là nguồn lực tại chỗ để đầu tư phát triển, khai thác tốt nhất các tiềm năng, lợi thế của vùng nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững. Thứ ba, phải coi sự ổn định và phát triển của vùng đồng bào DTTS là nhân tố quyết định sự ổn định và phát triển lâu dài của toàn vùng. Trong các chính sách phát triển Tây Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm và phải dành một nguồn lực thích đáng để đầu tư phát triển toàn diện, sớm đưa nông thôn vùng DTTS thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đi dần vào CNH, HĐH. Thứ tư, tập trung xây dựng, kiện toàn HTCT cơ sở vững mạnh, gần dân, sát dân, hoạt động ngày càng có hiệu quả. Xác định buôn làng là một bộ phận rất quan trọng và là địa bàn chủ yếu của cấp cơ sở, từ đó tập trung xây dựng buôn làng vững mạnh. Nghiên cứu, xây dựng mô hình buôn làng, dòng họ, liên gia tự quản; đề cao vai trò của già làng, trưởng buôn, trưởng các dòng họ, người có uy tín trong đồng bào DTTS. Vận dụng linh hoạt các quy định của luật tục dân tộc để xây dựng quy ước, hương ước. 2.3. QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 Luận án làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện CTDV ở Tây Nguyên trên các lĩnh vực: Vận động nhân dân thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh 12 thần của đồng bào các dân tộc; từng bước làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị; xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; chú trọng công tác vận động đồng bào có đạo; xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV. Trong từng lĩnh vực nêu trên, luận án đều làm rõ quá trình cụ thể hóa, hiện thực hóa những chủ trương, chính sách CTDV của Đảng bộ các tỉnh Tây Nguyên và các lực lượng tham gia làm CTDV trên địa bàn; những thành công và kết quả đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Tiểu kết chƣơng 2: Từ năm 2001 đến năm 2005, trước những diễn biến phức tạp tại Tây Nguyên, Đảng đã kịp thời đề ra những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhằm tạo sự ổn định và phát triển vùng Tây Nguyên. Đặc biệt, sự ra đời Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo Tây Nguyên đã đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn, đánh dấu một bước ngoặt phát triển mới đối với vùng Tây Nguyên trên các mặt, trong đó có CTDV của Đảng. Quán triệt chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về CTDV trong tình hình mới, các cấp, các ngành và các tỉnh Tây Nguyên đã tập trung lãnh đạo cả HTCT hướng về cơ sở làm CTDV, từng bước tạo chuyển biến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, quá trình thực hiện CTDV trên địa bàn cũng bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm: Công tác dân vận chưa được triển khai một cách thường xuyên, liên tục, còn nặng về hình thức; nội dung còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp với từng đối tượng; nhiều chủ trương, chính sách chưa đến được với dân, nên việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự giác của nhân dân tham gia các phong trào cách mạng còn hạn chế; lực lượng tham gia CTDV đông nhưng nắm dân, nắm tình hình vẫn chưa chắc nên còn bị động đối phó khi có tình huống phức tạp xảy ra, sự phối hợp giữa các lực lượng chưa chặt chẽ nên hiệu quả CTDV không cao. 13 Chƣơng 3 ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 3.1. TÌNH HÌNH MỚI VÀ CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 3.1.1. Tình hình mới tác động đến công tác dân vận ở Tây Nguyên Luận án khái quát về tình hình thế giới, tình hình trong nước và tình hình ở Tây Nguyên trong giai đoạn mới ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của vùng Tây Nguyên nói chung và CTDV ở Tây Nguyên nói riêng. 3.1.2. Chủ trƣơng của Đảng về đẩy mạnh công tác dân vận ở Tây Nguyên Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội X (4-2006) của Đảng về đẩy mạnh CTDV trong tình hình mới, cùng với những quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục có giá trị định hướng chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW và Kết luận số 148 của Bộ Chính trị (khóa IX), luận án khái quát những quan điểm cơ bản của Đảng về CTDV ở Tây Nguyên cần được đẩy mạnh trong những năm 2006-2010 với các nội dung: - Mục tiêu CTDV: Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị - xã hội; phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng nâng cao đời sống cho nhân dân, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chủ động đập tan mọi âm mưu nhen nhóm, phục hồi tổ chức FULRO, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn và vượt biên trái phép; không ngừng xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh, đủ sức tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương. - Phương châm CTDV: Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả của CTDV sát với yêu cầu của thực tế. Hướng mạnh về cơ sở. Khẩu hiệu hành động là "gần dân, hiểu dân, nghe dân nói, nói dân hiểu và làm dân tin, giúp cho dân vươn lên no ấm và tiến bộ". 14 - Nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh CTDV: Thứ nhất, tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết của các ban, bộ, ngành Trung ương và các tỉnh Tây Nguyên để thúc đẩy thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vùng Tây Nguyên. Thứ hai, CTDV ở Tây Nguyên trong tình hình mới phải bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đồng thời, đề ra được những nội dung, hình thức, phương pháp CTDV một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với thực tế địa phương. Thứ ba, thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, nắm chắc và giải quyết kịp thời tình hình an ninh, tôn giáo, dân tộc; không để xảy ra xung đột, điểm nóng. Thứ tư, tiếp tục quán triệt Thông báo 160-TB/TW của Ban Bí thư và Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về một số chủ trương công tác đối với đạo Tin lành. Thứ năm, tập trung chỉ đạo củng cố HTCT cơ sở, nhất là xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên; phấn đấu khắc phục tình trạng buôn làng "trắng" đảng viên và tổ chức cơ sở đảng; tiếp tục tăng cường cán bộ về cơ sở; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ người DTTS. Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm, tổ chức phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các ban, bộ, ngành Trung ương và các tỉnh Tây Nguyên trong việc thực hiện các nhiệm vụ CTDV trên địa bàn. 3.2. QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 Luận án tiếp tục làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện CTDV ở Tây Nguyên trên các lĩnh vực: Vận động nhân dân phát triển kinh tế - xã hội; tham gia giải quyết vấn đề FULRO; tăng cường xây dựng, củng cố HTCT cơ sở; đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện 15 công tác tôn giáo; tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV. Trên từng lĩnh vực, luận án nêu lên những nét mới trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện và những thành công, kết quả mới; đồng thời, chỉ ra những hạn chế, yếu kém vẫn còn tồn tại. Tiểu kết chƣơng 3: Những năm 2006-2010, trước bối cảnh tình hình mới, Đảng đã đẩy mạnh lãnh đạo, chỉ đạo CTDV trên địa bàn Tây Nguyên; nhận thức về các quan điểm, chủ trương, giải pháp đẩy mạnh CTDV trong toàn HTCT ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn, tạo được sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng Tây Nguyên giàu về kinh tế, ổn định về chính trị, xã hội; vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Với những chủ trương và giải pháp phù hợp, CTDV trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 được các cấp, các ngành và các lực lượng triển khai một cách khá đồng bộ, có chiều sâu, với nhiều nội dung, hình thức phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực về nhiều mặt như: Hoạt động của các Đội CTPĐQC chuyên trách, công tác kết nghĩa với buôn đồng bào DTTS, xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV… Qua đó, nâng cao trách nhiệm của cả HTCT trong việc đổi mới nội dung, phương thức CTDV; đoàn kết, tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, góp phần tạo nên những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và giải quyết các lợi ích, nguyện vọng của nhân dân; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được giữ vững, dân chủ xã hội được phát huy; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân được củng cố; HTCT cơ sở từng bước vượt qua những hạn chế, yếu kém, từng bước vươn lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; các tầng lớp nhân dân ngày càng thể hiện rõ hơn tính năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 16 Chƣơng 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT 4.1.1. Ƣu điểm và nguyên nhân 4.1.1.1. Ưu điểm Một là, Đảng luôn bám sát tình hình thực tế, kịp thời hoạch định chủ trương, biện pháp để lãnh đạo công tác dân vận ở Tây Nguyên. Trong bối cảnh tình hình Tây Nguyên diễn biến hết sức phức tạp và khó khăn gay gắt, Bộ Chính trị đã kịp thời ban hành Nghị quyết số 10NQ/TW; Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 168 và xây dựng nhiều chương trình, đề án quan trọng nhằm tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, CTDV của Đảng được chú trọng tăng cường; xem đây là giải pháp cấp thiết, cơ bản, lâu dài nhằm xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, xây dựng "thế trận lòng dân", bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Hai là, thành lập và từng bước kiện toàn bộ phận chỉ đạo công tác dân vận của Đảng ở Tây Nguyên. Sự ra đời của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của Trung ương Đảng và Chính phủ đối với địa bàn Tây Nguyên. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên đã chủ động triển khai các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực tế cho thấy, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên thực sự là đầu mối chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương với các tỉnh Tây Nguyên trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên. Ba là, từng bước chỉ đạo đổi mới nội dung và phương thức công tác dân vận của Đảng ở Tây Nguyên. Các cấp bộ đảng đã đề ra nhiều giải pháp kịp thời, cụ thể trong việc 17 tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và xây dựng, củng cố HTCT cơ sở trong tình hình mới. Huy động nhiều lực lượng của Trung ương và địa phương tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của quần chúng bằng nhiều hình thức với nội dung sát hợp từng đối tượng để xây dựng thế trận lòng dân. Nội dung, phương thức vận động đồng bào được từng bước đổi mới: Các lực lượng làm CTDV trên địa bàn đã có những nội dung vận động rõ ràng, thiết thực gắn với yêu cầu thực tế của đồng bào như: Xóa đói giảm nghèo, ổn định sản xuất, đời sống ở vùng khó khăn, chú trọng đến vận động trọng điểm, đối tượng cá biệt, chú ý phát huy vai trò của già làng, trưởng buôn, trưởng các dòng họ, các chức sắc tôn giáo… Các tỉnh Tây Nguyên đều đẩy mạnh CTPĐQC, phân công các cơ quan, đơn vị của tỉnh, huyện, các doanh nghiệp và các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn kết nghĩa giúp đỡ các buôn đồng bào DTTS; tăng cường cán bộ của tỉnh, huyện về cơ sở làm CTDV. Các lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an, Biên phòng) trên địa bàn đều tích cực tham gia làm CTDV với nhiều hình thức phong phú. Các tỉnh và các lực lượng trên địa bàn Tây Nguyên đã quan tâm xây dựng những quy chế, quy định, phương thức phối hợp, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện CTDV. Bốn là, sự lãnh đạo sát sao của Đảng đã từng bước nâng cao hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn Tây Nguyên. Công tác dân vận đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên phát triển; giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn; xây dựng HTCT cơ sở, trọng điểm là vùng DTTS; giải quyết vấn đề đạo Tin lành, thực hiện chính sách tôn giáo; đấu tranh chống các âm mưu, thủ đoạn phá hoại của bọn phản động FULRO và các thế lực thù địch; chú trọng việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; phát triển toàn diện và bền vững vùng Tây Nguyên. 4 1 1 2 Nguyên nhân của ưu điểm Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Đảng và Nhà nước, 18 được thể hiện ở những chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời, phù hợp với đặc thù của cộng đồng dân cư và sát với tình hình thực tế ở Tây Nguyên. Thứ hai, các tỉnh và các lực lượng trên địa bàn Tây Nguyên đã quán triệt quan điểm chỉ đạo của Trung ương; nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CTDV; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo CTDV tham gia tích cực, chủ động vào việc giải quyết những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách ở địa phương. Thứ ba, có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành Trung ương với các địa phương và các lực lượng làm CTDV trên địa bàn, với phương châm, phương pháp phù hợp với từng đối tượng trong từng trường hợp cụ thể... tạo nên sự đồng thuận trong xã hội và sự đoàn kết giữa các cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên. 4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 4 1 2 1 Hạn chế Một là, một số cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo công tác nắm dân, nắm tình hình, xử lý tình huống ở cơ sở chưa kịp thời, thiếu chủ động và nhạy bén. Hai là, nội dung, phương pháp CTDV chưa theo kịp diễn biến của tình hình, còn đơn giản một chiều, chưa thật phù hợp với từng đối tượng. Ba là, hệ thống chính trị cơ sở, nhất là trong vùng DTTS, vùng tôn giáo chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Bốn là, lãnh đạo phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT và các lực lượng trên địa bàn làm CTDV chưa thật chặt chẽ, cụ thể và đồng bộ. 4 1 2 2 Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, do sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của bọn phản động FULRO và các thế lực thù địch đối với địa bàn Tây Nguyên, cùng với những hạn chế do lịch sử để lại: Trình độ dân trí thấp, sự chênh lệch về điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi dân tộc, điểm xuất phát thấp... Đây là những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả CTDV trên địa bàn. Thứ hai, một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức sâu sắc và quán triệt đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của CTDV trong tình hình mới,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất