VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TẤN NHỰT
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG
VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TẤN NHỰT
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG
VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành
Mã số
: Công tác xã hội
: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TRƯỜNG GIANG
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học về đề tài “Công tác xã hội đối với
người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình do chính
tôi thực hiện. Mọi thông tin trong đề tài được sử dụng một cách công khai,
minh bạch. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Tấn Nhựt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO .....................................................................................................11
1.1. Lý luận về người nghèo ........................................................................... 11
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với người người nghèo ........................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo ............. 29
1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác xã hội đối với người nghèo.... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
TẠI HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................ 40
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi; đặc điểm của người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ........................... 40
2.2. Thực trạng giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi .................................. 44
2.3. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo tại các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 49
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người
nghèo ............................................................................................................... 56
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH
SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................63
3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng .......... 63
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực .......................................................... 65
3.3. Nhóm giải pháp đổi mới nội dung và phương thức thực hiện công tác xã
hội đối với người nghèo .................................................................................. 66
3.4. Nhóm giải pháp về xây dựng và phát huy mô hình công tác xã hội đối với
người nghèo ..................................................................................................... 68
KẾT LUẬN...................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BNVB&HĐ
Từ đầy đủ
Bãi ngang ven biển và hải đảo
BHYT
Bảo hiểm y tế
CTXH
Công tác xã hội
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
LĐ-TB&XH
PRA
Lao động - Thương binh và Xã hội
Participatory Rural Appraisal
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của
huyện Bình Sơn năm 2011 .............................................................................. 45
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của
huyện Bình Sơn năm 2012 .............................................................................. 45
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của
huyện Bình Sơn năm 2013 .............................................................................. 46
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của
huyện Bình Sơn năm 2014 .............................................................................. 46
Bảng 2.5: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của
huyện Bình Sơn năm 2015 .............................................................................. 47
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân
cư, là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các chính sách giảm nghèo ngày càng được hoàn thiện, mang tính
hệ thống để hỗ trợ có hiệu quả hơn đối với người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, ngày
19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về Định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, đây là cơ sở quan trọng cho việc
xây dựng hệ thống các chính sách, chương trình, dự án, vừa hỗ trợ trực tiếp
cho hộ nghèo, người nghèo trên phạm vi cả nước, vừa ưu tiên tập trung nguồn
lực giảm nghèo nhanh và bền vững đối với những địa bàn khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Thông qua đồng bộ hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015
được phê duyệt tại Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam đã đạt được một bước tiến ấn tượng trong
công tác giảm nghèo những năm vừa qua. Tỷ lệ nghèo giảm liên tục ở tất cả
các nhóm dân cư, cả ở thành thị và nông thôn, trong cả cộng đồng dân tộc
Kinh và cộng đồng các dân tộc thiểu số, và trên mọi khu vực địa lý. Tỷ lệ hộ
nghèo cả nước đã giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn 14,2% (năm 2010),
5,97% (năm 2014) và còn 4,25% (năm 2015); tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giảm nhanh như Hà Tĩnh bình
quân giảm gần 4%/năm, Bạc Liêu 4,65%/năm... [5]. Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở
các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường,
1
đời sống người dân không ngừng được cải thiện cả về sinh kế và tiếp cận các
dịch vụ xã hội; thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc
tế vinh danh, được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong các nước có thành
tích giảm nghèo ấn tượng nhất trong thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ.
Tuy đạt được những thành tích đáng kể như trên nhưng vẫn còn không
ít thách thức phải đối diện để duy trì kết quả giảm nghèo đã đạt được và đảm
bảo tính bền vững của giảm nghèo. Ví dụ như kết quả giảm nghèo chưa thực
sự bền vững, còn có khoảng cách chênh lệch lớn giữa các vùng, nhóm dân cư
đặc biệt là vùng miền núi và vùng bãi ngang ven biển. Giảm nghèo ở các xã
đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (BNVB&HĐ)
chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao hơn so với bình quân của cả nước,
đến năm 2015 bình quân còn 8% cao hơn bình quân của cả nước (đạt 4,25%)
[5]. Nếu chuẩn nghèo được tính đúng, tính đủ để bảo đảm mức sống tối thiểu
của người dân thì tỷ lệ nghèo ở các xã này sẽ cao hơn nhiều số liệu báo cáo.
Khoảng cách chênh lệch về thu nhập có xu hướng gia tăng: Thu nhập bình
quân của hộ nghèo ở các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ chỉ bằng 1/6 mức thu
nhập bình quân của cả nước, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo, nhóm dân cư trong vùng so với vùng khác chưa được thu
hẹp. Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo này sẽ làm cho tình trạng nghèo
tương đối rất lớn và giảm nghèo bền vững ở đây trở nên khó khăn hơn. Độ
sâu của nghèo đói sẽ cao hơn, do sự tụt hậu tương đối về thu nhập bình quân
và mức sống của nhóm nghèo so với nhóm không nghèo. Nguyên nhân chính
dẫn đến tốc độ giảm nghèo chậm và tái nghèo cao tại các vùng này đó là điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, thiếu đất sản xuất, thiên tai bão lũ thường
xuyên xảy ra.
Để thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội, phát triển đồng đều giữa
các vùng miền trong cả nước, đặc biệt là các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ,
2
Nhà nước cần tăng cường các biện pháp thực hiện có hiệu quả các chính sách
kinh tế xã hội, trong đó có chính sách giảm nghèo bền vững. Trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực đã và đang diễn ra, giảm nghèo
nhanh và bền vững tại các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ này lại trở nên cấp
bách hơn.
Việc phát huy vai trò công tác xã hội (CTXH) tại cộng đồng nhất là ở
các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ góp phần giải quyết những khó khăn mà
người nghèo gặp phải, nhân viên CTXH sẽ thực hiện vai trò hoạt động
chuyên nghiệp nhằm phát huy tối đa nội lực của người nghèo, hỗ trợ họ
vươn lên thoát nghèo bền vững. Do vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Công tác
xã hội đối với người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Giảm nghèo bền vững và những vấn đề liên quan đến xóa đói giảm
nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, vì nó tác động đến mọi mặt của đời sống
như: bất bình đẳng, bệnh tật, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản… Do đó, vấn
đề giảm nghèo bền vững không chỉ thu hút sự quan tâm của các quốc gia phát
triển, mà là sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Ngoài sự quan tâm của các quốc gia, giảm nghèo bền vững còn được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các tổ chức xã hội…
nhằm tìm ra nguyên nhân nghèo đói và cách thức giải quyết vấn đề giảm
nghèo bền vững dựa trên phương pháp tiếp cận của từng quốc gia.
Ở Việt Nam trong những năm qua có rất nhiều công trình và đề tài khoa
học nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo bền vững và xoá đói giảm nghèo như:
- Tập thể tác giả: “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội - 2001. Mục đích của nghiên cứu đã chỉ ra trong những
3
năm qua Việt Nam được đánh giá là nước có công tác xóa đói giảm nghèo rất
tốt theo chuẩn và phương pháp xác định nghèo khổ của Ngân hàng thế giới.
Quy mô giảm nghèo toàn quốc đã giảm nhanh, tuy nhiên Việt Nam vẫn là
một nước nghèo và thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
vẫn còn nhiều thách thức như tỷ lệ tái nghèo cao do hằng năm luôn phải gánh
chịu nhiều thiên tai như bão, lụt, hạn hán… Tập thể tác giả đã đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy lùi được tình trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo xuống
mức thấp trong giai đoạn tới.
- Oxfam: “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số
điển hình ở Việt Nam”, Hà Nội - 2013. Nghiên cứu của Oxfam đã chỉ ra một
số mô hình sinh kế cho người nghèo ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
gắn với các nét văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc, đồng thời chỉ ra
các yếu tố xã hội và chiến lược sinh kế đối với mô hình giảm nghèo thành
công tại các cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Nghiên cứu cũng đưa ra những luận điểm nhằm cũng cố phương pháp
cùng tham gia trong theo dõi giảm nghèo và các yếu tố tiên phong, lan tỏa,
gắn kết cộng đồng, tận dụng lợi thế, thích ứng với điều kiện mới, đa dạng hóa
sinh kế, phòng chống rủi ro và quản trị địa phương ở mỗi mô hình giảm
nghèo khác nhau.
- Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS: “Giảm nghèo tại Việt Nam:
Thành tựu và Thách thức”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội - 2011. Báo cáo đã
chỉ ra những thành tựu trong giảm nghèo của Việt Nam trong giai đoạn qua là
rất tốt, nhưng không đồng đều và chưa bền vững; Công tác giảm nghèo trong
bối cảnh kinh tế mới trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới và những thách thức đi kèm trong giai đoạn tới. Báo cáo
cũng đã bước đầu chỉ ra phương pháp đo lường nghèo ở Việt Nam trong giai
đoạn tới cần có sự thay đổi theo hướng người nghèo cần tiếp cận được với các
dịch vụ xã hội cơ bản.
4
- Ngân hàng thế giới tại Việt Nam: “Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam
2012”, Hà Nội - 2012. Báo cáo cũng đã đánh giá thành tựu giảm nghèo ở Việt
Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như tỷ lệ
nghèo tính theo đầu người giảm từ 58% vào đầu thập kỷ 1990 xuống 14,5%
năm 2008 và 10% vào năm 2010; tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở
cao, cải thiện về y tế và giảm bệnh tật, tử vong… Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ
ra là nhiệm vụ giảm nghèo Việt Nam vẫn chưa hoàn tất, chuẩn nghèo còn
thấp so với chuẩn nghèo quốc tế và phương pháp được sử dụng để theo dõi
giảm nghèo đến nay đã lỗi thời. Mặt khác báo cáo cũng chỉ ra thách thức đối
với nhóm nghèo còn lại là khó tiếp cận hơn, khó giảm nghèo ở các nhóm đối
tượng còn lại vì đây là “lõi nghèo”, họ phải đối mặt với những thách thức khó
khăn như sự cô lập, hạn chế tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém…
Báo cáo đưa ra một cách nhìn nhận mới về cuộc sống của người nghèo bao
gồm cả nam, nữ và trẻ em, đồng thời đi sâu tìm hiểu những hạn chế cũng như
cơ hội hiện thời của họ để thoát nghèo.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: “Đề án tổng thể chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa và thu nhập sang đa
chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020”. Đề án đã chỉ ra rằng, trong
những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua thu nhập
hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu cho những
nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là
những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách
thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn
chế. Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an
ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công v.v...). Thứ hai, có
5
những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn
dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính
nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn
nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ
sót đối tượng, đồng thời nhận diện nghèo, phân loại đối tượng và xác định
nguyên nhân nghèo đói chưa chính xác. Do đó, chính sách hỗ trợ mang tính
cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu, chưa thực sự tác động đến nguyên
nhân nghèo đói, nhất là các nguyên nhân có liên quan đến thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản.
Đề án đã đưa ra bằng chứng là từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu
nghiên cứu về một cách thức đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn
đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường này đã được
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa
chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người
năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để
theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 3
chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi.
Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.
Đề án cũng đã đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng chuẩn nghèo hiện
hành là không còn phù hợp, cụ thể: Chuẩn nghèo thu nhập hiện hành được
xác định dựa trên phương pháp tính toán chi phí cho các nhu cầu tối thiểu của
con người (đo bằng chi tiêu cho lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng
lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sinh hoạt bình thường của con người,
khoảng 2.100 Kcal/người/ngày và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực
phẩm). Đây là một trong các phương pháp tính chuẩn nghèo thu nhập được
các tổ chức quốc tế khuyến nghị áp dụng cho các nước đang phát triển, cũng
6
là phương pháp ở nước ta đã áp dụng từ trước đến nay. Tuy nhiên, việc áp
dụng duy nhất tiêu chí thu nhập để xác định đối tượng hộ nghèo, cận nghèo đã
dẫn đến sự phân loại đối tượng, đánh giá mức độ và nguyên nhân nghèo đói
chưa thực sự chính xác vì chuẩn nghèo hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ
các nhu cầu cơ bản cũng như thực trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, lại
được duy trì trong cả giai đoạn trong điều kiện chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
hàng năm đều tăng, dẫn đến giá trị chuẩn nghèo không còn phù hợp, không
đáp ứng được nhu cầu đảm bảo mức sống tối thiểu của người dân. Đồng thời,
các chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên tiêu chí thu nhập chủ yếu
nhằm xử lý vấn đề thiếu tiền và khả năng chi trả dịch vụ, do vậy chưa thực sự
tác động đến các nguyên nhân khác của nghèo đói như vấn đề khó tiếp cận
dịch vụ, dịch vụ không có sẵn hoặc không phù hợp, nhận thức chưa đúng và
thiếu chủ động từ phía người dân. Đề án đã chỉ ra việc áp dụng phương pháp
đo lường nghèo đa chiều sẽ khắc phục những hạn chế nói trên của phương
pháp đo lường nghèo bằng thu nhập. Đặc biệt bối cảnh cơ cấu kinh tế - xã hội
thay đổi, đô thị hóa và di cư tăng nhanh hiện nay đang tạo ra một bộ phận lớn
người dân thuộc nhóm cận nghèo thu nhập hoặc chưa được tiếp cận đầy đủ
với các dịnh vụ xã hội cơ bản, đang đối mặt với nhiều rủi ro khiến họ có thể
rơi vào tình trạng nghèo đói.
Ngoài ra còn nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả
khác, mỗi tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau của vấn đề giảm nghèo
bền vững và xoá đói giảm nghèo trong phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu “Công tác xã hội đối
với người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây chính là cơ sở khoa học để
tôi kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH đối với người nghèo ở các xã
ĐBKK vùng BNVB&HĐ từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng. Từ đó phân tích một số giải pháp
nâng cao hiệu quả của CTXH trong thực hiện giảm nghèo bền vững ở các xã
ĐBKK vùng BNVB&HĐ của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về người nghèo, CTXH đối với người nghèo.
- Nghiên cứu thực trạng CTXH đối với người nghèo và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH trong
thực hiện giảm nghèo bền vững ở các xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của CTXH đối với người nghèo ở các xã ĐBKK vùng
BNVB&HĐ từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người nghèo trên địa bàn xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ của huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Cán bộ chính quyền đoàn thể có liên quan.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động
CTXH đối với người nghèo; cụ thể là các hoạt động về: hoạt động tuyên
truyền vận động; hoạt động kết nối nguồn lực; hỗ trợ về tư vấn, tham vấn; hỗ
trợ tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, trợ giúp pháp lý; hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm.
8
- Không gian nghiên cứu: xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 06 năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách, chương trình
giảm nghèo xuyên suốt qua các thời kỳ; vấn đề công tác xã hội trong lĩnh
vực xóa đói, giảm nghèo.
- Dựa trên quan điểm, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi về chính sách, chương trình giảm nghèo của trung ương, các chính sách,
chương trình giảm nghèo đặc thù của địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: khảo sát toàn bộ hộ nghèo trên
địa bàn qua Phiếu C Thu thập đặc điểm hộ gia đình nghèo và cận nghèo trên
địa bàn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu khoảng 6 cán bộ chính
quyền đoàn thể có liên quan.
- Phương pháp quan sát, đánh giá, so sánh.
Để luận văn có đủ lượng thông tin cần thiết, tác giả đã sử dụng các
phương pháp khác nhau để thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu đề
tài như: áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm thu thập
các thông tin liên quan đến người nghèo cũng như những chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người nghèo; phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin từ bảng hỏi sẽ làm cơ sở để
9
đề xuất những giải pháp thiết thực gắn với nhu cầu và thực trạng đời sống của
người nghèo; phương pháp phỏng vấn sâu để minh họa và khẳng định kết quả
nghiên cứu bởi những thông tin qua thu thập, phân tích tài liệu, qua công tác
quan sát triển khai các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu CTXH đối với người nghèo ở các xã ĐBKK vùng
BNVB&HĐ từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa khoa
học quan trọng. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài có thể làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động đào tạo CTXH đối với người nghèo, ngoài ra còn có ý
nghĩa tham khảo cho những ai đang nghiên cứu, quan tâm về lĩnh vực này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả, giải pháp trong đề tài có thể là những tài liệu, nguồn
thông tin cho những người nghiên cứu tiếp theo về tình hình tổ chức hoạt
động CTXH trong giảm nghèo bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất một số giải pháp thiết thực đối với huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi trong việc giảm nghèo bền vững ở xã ĐBKK vùng BNVB&HĐ
của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, kết cấu nội dung của luận văn chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người
nghèo.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo tại huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội
đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
1.1. Lý luận về người nghèo
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về nghèo
+ Nghèo là sự bần cùng hóa về phúc lợi, sự thiếu thốn vật chất, mức thu
nhập thấp và tiêu dùng thấp như điều kiện dinh dưỡng thấp và điều kiện sống
thiếu thốn.
+ Dễ nhận thấy nghèo về thu nhập dẫn đến nghèo về con người, về sức
khỏe kém, trình độ giáo dục thấp, vì nó là nguyên nhân và hệ quả của nghèo
đói hay còn gọi là cái “vòng luẩn quẩn” của sự đói nghèo.
+ Nghèo về thu nhập, nghèo về con người lại dẫn đến nghèo về xã
hội như dễ bị tổn thương trước những bất lợi về bệnh tật, thiên tai, khủng
hoảng kinh tế, không có tiếng nói, bất lực trước sự cải thiện điều kiện sống
của cá nhân.
Theo Liên Hợp Quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn,
không đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất
đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là sự không an toàn, không có
quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có
nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố
Liên Hợp Quốc, Tháng 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN
thông qua).
- Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
11
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn
chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo
khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn
nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể
mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu
cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận".
Khái niệm nghèo này bao gồm 3 khía cạnh: (i) Nhu cầu cơ bản của con
người bao gồm: Ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
(ii) Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo thời
gian, khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ
thay đổi theo xu hướng ngày một cao hơn. (iii) Nghèo thay đổi theo không
gian: Thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta thấy sẽ không có
chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển
kinh tế - xã hội và các yếu tố văn hóa của từng quốc gia, từng vùng.
- Khái niệm về nghèo đa chiều
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
12
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995
đưa định nghĩa về nghèo: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp
hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại".
Còn nhóm nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc,
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc trong công trình
"Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995" đã đưa ra định nghĩa: "Nghèo là tình
trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham
gia vào lĩnh vực kinh tế".
Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói”
năm 2000, Ngân hàng thế giới thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về
đói nghèo: Đói nghèo “không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo
lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự
hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế”. Báo cáo đã mở rộng quan điểm về
đói nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người
nghèo. Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm
đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”. Báo cáo chỉ
ra “người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự biểu hiện bất lợi
nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước
và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói quyền lực trong các
thể chế đó”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo
cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống [4, tr.5].
13
Hiện nay, Việt Nam đã áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều
để đo lường nghèo trong giai đoạn 2016-2020 với 05 chiều thiếu hụt và 10
chỉ số đo lường thiếu hụt cụ thể:
+ 05 chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: tiếp cận về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
+ 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
bao gồm (1) trình độ giáo dục của người lớn; (2) tình trạng đi học của trẻ em;
(3) tiếp cận các dịch vụ y tế; (4) bảo hiểm y tế; (5) chất lượng nhà ở; (6) diện
tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn nước sinh hoạt; (8) loại hố xí/nhà
tiêu; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá hộ nghèo
- Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo được xác định thông qua các chuẩn nghèo, chuẩn nghèo khác
nhau theo các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, chuẩn nghèo được điều chỉnh 7 lần từ năm 1993 đến năm
2016:
+ Giai đoạn 1993-1995:
Hộ đói: Là hộ có mức bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng
dưới 13 kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Là hộ có mức bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng
dưới 20 kg đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
+ Giai đoạn 1995-1997:
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
. Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng.
. Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng.
14
- Xem thêm -