TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***--------
BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế
CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THANH TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI
Họ và tên sinh viên: Lương Thị Minh Hiếu
Mã sinh viên: 1101025045
Lớp: K50A – A1
Khóa: 50
Người hướng dẫn khoa học: ThS Phùng Minh Đức
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
…… ngày …… tháng …… năm ……
Ký tên
Mục lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TPCM Á Châu - Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi .......................................................................................................... 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự tại ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ................................................... 4
1.2.1. Chức năng của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi .... 4
1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ...... 4
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự .............................................. 5
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2013 .............................................................................................................................. 9
1.4. Vai trò của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ........... 11
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập ................................................ 12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG Á
CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI ............................................................ 13
2.1. Thực tế quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ......................................... 13
2.1.1. Nhận hồ sơ mở L/C ....................................................................................... 14
2.1.2. Mở L/C .......................................................................................................... 15
2.1.3. Nhận và kiểm tra chứng từ ............................................................................ 15
2.1.4. Giao bộ chứng từ ........................................................................................... 16
2.1.5. Thanh toán ..................................................................................................... 17
2.1.6. Hoàn tất hồ sơ ................................................................................................ 17
2.2. Đánh giá chung .................................................................................................... 17
2.2.1. Điểm mạnh .................................................................................................... 17
2.2.2. Điểm yếu ....................................................................................................... 19
2.3. So sánh với lý thuyết ........................................................................................... 20
2.3.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 20
2.3.2. Giống nhau .................................................................................................... 20
2.3.3 Khác nhau ....................................................................................................... 20
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN THANH TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU .................................................................. 21
3.1. Triển vọng của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ....................... 21
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................................ 21
3.1.2. Thách thức ..................................................................................................... 22
3.2. Định hướng phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu
bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu ........................................................... 23
3.3. Các giải pháp để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập
khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi 24
3.3.1. Đảm bảo số lượng và tăng cường chất lượng của đội ngũ nhân viên thanh
toán quốc tế.............................................................................................................. 24
3.3.2. Cải thiện và phát triển dịch vụ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng .................. 25
3.4. Một số kiến nghị để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu.......................................... 26
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 29
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 30
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ACB
Nghĩa tiếng Anh
Asia commercial bank
Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
L/C
Letter of credit
Tín dụng chứng từ
T/T
Telegraphic transfer
Chuyển tiền
KSV
Kiểm soát viên
NHNN
Ngân hàng nhà nước
PFC
Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân
PTTT
Phương thức thanh toán
TMCP
Thương mại cổ phần
TTQT
Thanh toán quốc tế
TTV
Thanh toán viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
Tên bảng biểu
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động tại Ngân hàng ACB
Nguyễn Văn Trỗi năm 2013
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của ACB Nguyễn Văn Trỗi (2010-2013)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á
Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Trang
8
9
6
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán hàng hóa nhập
4
khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
13
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã có một bước tiến mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Hội nhập
kinh tế quốc tế đã mở rộng thị trường cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ, thu hút một lượng lớn đầu tư nước ngoài và làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế bằng
tín dụng chứng từ với đặc tính an toàn và ưu việt đã trở nên quan trọng hơn trong việc
góp phần thiết lập mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài và thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển. Chính vì vậy, việc đào sâu nghiên cứu về công tác tổ chức thực
hiện thanh toán hàng hóa bằng tín dụng chứng từ là vô cùng quan trọng, không chỉ giúp
sinh viên trau dồi kiến thức, có cái nhìn rõ rang hơn giữa lý thuyết và thực tế mà còn
giúp góp phần hoàn thiện hơn cho phương thức thanh toán này.
Bên cạnh đó, để đạt được những sự tăng trưởng đáng kể trong nền kinh tế, không
thể không nhắc đến sự hỗ trợ to lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài chức
năng tín dụng của mình, hệ thống ngân hàng này còn là trung gian cho quá trình thanh
toán, giúp việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng và tiện lợi hơn trong các hợp đồng
kinh doanh quốc tế. Với hơn 20 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với những chiến lược, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và chất lượng
phục vụ cao. Đặc biệt phải nói đến dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ. Qua quá trình kiếp tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi tác giả quyết định chọn đề tài: "Công tác tổ chức thực hiện thanh
toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi" để tìm hiểu sâu hơn về quy trình thanh
toán thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, thúc đẩy sự phát triển
của phương thức thanh toán này và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Dựa trên những kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập 4 tuần và cơ sở lý
thuyết tại trường đại học, tác giả đã hoàn thành báo cáo với ba phần chính bao gồm:
2
Phần I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu.
Phần II: Công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện thanh
toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu.
Tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng
Thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi đã hỗ
trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để tác giả được quan sát thực tế cũng như được cung cấp
những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác tổ chức thực hiện thanh toán
hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc dành cho Giáo viên hướng dẫn,
ThS Phùng Minh Đức đã theo sát, nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo
này. Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo
trường đại học Ngoại Thương cơ sở II đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả
được học tập và tham gia kỳ kiến tập giữa khóa đầy hữu ích.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn hạn chế nên
báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm về nội dung và hình thức. Vì
vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý công ty và Giáo viên hướng
dẫn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Lương Thị Minh Hiếu
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TPCM Á Châu - Chi
nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển đặc biệt
trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, đồng tiền ngày càng ổn định. Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB) được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với Giấy phép kinh doanh số 0032/NH-GP có hiệu lực 50 năm kể từ ngày 24 tháng
4 năm 1993 và Giấy phép thành lập số 533/GPUB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 13 tháng 5 năm 1993. ACB bắt đầu đi vào hoạt động ngày 04 tháng
6 năm 1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và chỉ có 27 nhân viên.
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi gọi tắt là ACB Nguyễn
Văn Trỗi được thành lập ngày 4/3/2002, đặt tại số 23 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi mới thành lập ACB Nguyễn Văn Trỗi là chính
nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn và được điều chỉnh thành Chi nhánh cấp 1
theo quyết định số 1759/QĐ-NHNN ngày 05/02/2005.
Thông tin chung về Chi nhánh
Tên giao dịch:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank Nguyen Van Troi
Branch
Tên viết tắt: ACB Nguyễn Văn Trỗi
Số điện thoại: (84) 38458479
Số fax: (08) 3845 5690
Website: www.acb.com.vn
Mặc dù là một Chi nhánh mới được thành lập, phải đối mặt với những thăng trầm
trong quá trình phát triển song với chất lượng phục vụ tốt, làm hài lòng khách hàng, vị
trí thuận lợi cùng với sự nhiệt tình, tận tụy trong công việc của Ban giám đốc và nhân
viên các phòng ban, hoạt động của ACB Nguyễn Văn Trỗi đã dần khôi phục và không
4
ngừng lớn mạnh về chất lượng cũng như đóng góp ngày càng nhiều lợi nhuận. ACB
Nguyễn Văn Trỗi đang cùng các Chi nhánh khác trong hệ thống xây dựng nên một
thương hiệu Á Châu vững mạnh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
1.2.1. Chức năng của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
ACB Nguyễn Văn Trỗi là Chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở, đảm bảo cung cấp
đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng mà cả hệ thống ACB Việt Nam cung cấp cho
khách hàng, cụ thể như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước,
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng
khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm;
- Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
- Kinh doanh chứng khoán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác
1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, ACB Nguyễn Văn Trỗi
có nhiệm vụ tuân thủ theo những quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về hoạt động ngân hàng. Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định và xây dựng đường
lối phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
5
Bên cạnh đó, việc giải quyết nhanh chóng, hiệu quả và chính xác các nghiệp vụ
ngân hàng theo quy định của Hội sở, các quy tắc tập quán quốc tế, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và đem đến sự hài lòng cho khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng luôn
được đặt lên ưu tiên hàng đầu của Chi nhánh.
Ngoài ra, ACB Nguyễn Văn Trỗi cũng đặc biệt chú trọng việc đảm lành mạnh
hóa cơ cấu tài chính để tập trung vào hoạt động sinh lời cốt lõi, tiếp cận trực diện và chủ
động với rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, thấu đáo trong việc xử lý các vấn đề
tồn đọng của quá khứ nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương
lai.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự của ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
ACB Nguyễn Văn Trỗi có cơ cấu tổ chức theo mô hình tổ chức chung của các
Chi nhánh ACB với cơ cấu theo mô hình trực tuyến - chức năng. Mô hình này tạo được
khung hành chính vững chắc cho đơn vị, đảm bảo thể chế quản lý có hiệu quả cao. Nhìn
chung, ACB Nguyễn Văn Trỗi đã sắp xếp hệ thống tổ chức của mình một cách đơn giản,
tinh gọn và hợp lý để có thể hoạt động tốt và đáp ứng sự phát triển của Chi nhánh. Với
cơ cấu tổ chức có cấu trúc tốt và hệ thống phân bổ nguồn nhân lực hợp lý, ACB có thể
đảm bảo việc thực hiện triệt để và trơn tru trong hoạt động quản lý, kinh doanh và phục
vụ khách hàng của mình.
6
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Khách
hàng Doanh
nghiệp
RA
RM
Phòng Khách
hàng Cá nhân
PFC - L
Phòng Giao
dịch Ngân quỹ
KSV Giao
dịch
Hành Chánh
– Nhân sự
Kiểm ngân
PFC
RO
PFC2
NV DV
khách
hàng DN
Phòng Hỗ trợ
và Nghiệp vụ
NV DV
khách
hàng
KSV Tín
dụng
NV dịch vụ
khách hàng
tiền vay
Thủ Quỹ
Giao dịch
viên
Thanh toán
quốc tế
Chức năng một số phòng ban tiêu biểu
Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh là những người đứng đầu Chi nhánh, chỉ
đạo, hoạch định và triển khai các chính sách kinh doanh phù hợp với chiến lược chung
của Ngân hàng ACB; xác định nhiệm vụ, mục tiêu và điều phối hoạt động các bộ phận,
phòng ban; trực tiếp giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý và phát triển nhân viên
trong đơn vị.
Phòng Hành chính và Nhân sự là phòng ban thực hiện quản lý các công việc
hành chính văn phòng và nhân sự, hỗ trợ đắc lực cho các phòng ban khác như: xây dựng
chương trình công tác hàng tháng, quý của Ngân hàng; tư vấn pháp chế trong việc thực
7
thi nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự,
kinh tế, lao động; trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Ngân hàng; trực tiếp thực
hiện chế độ lương, chế độ bảo hiểm, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Ngân hàng quản lý và
hoàn tất hồ sơ.
Phòng Khách hàng Cá nhân, dưới sự điều phối và chỉ đạo của Trưởng phòng,
các Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) tiếp nhận nhu cầu, tìm kiếm, tư vấn và
hướng dẫn hỗ trợ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; thực hiện cho
vay Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng cho các đối tượng khách hàng theo quy định của
NHNN và ACB; thực hiện công tác thẩm định, xét duyệt, kiểm tra hồ sơ vay vốn của
khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác; hướng dẫn khách hàng các
quy trình, thủ tục để thực hiện vay vốn nhằm hạn chế rủi ro phát sinh; thu hồi vốn gốc
và lãi vay khi đến hạn bao gồm cả việc xử lý những khoản nợ khó đòi.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: RM, RO, RA (đều là Nhân viên quan hệ
khách hàng trong đó RM là quản lý) tổ chức tiếp thị bán hàng thông qua phát triển khách
hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng, thẩm định và đề xuất cấp vốn tín dụng cho
khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp nhằm khai thác tối
đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ.
Phòng Thanh toán quốc tế tại ACB Nguyễn Văn Trỗi hiện có 1 Kiểm soát viên
(KSV) và 1 Thanh toán viên (TTV) trực thuộc phòng Khách hàng doanh nghiệp. Phòng
TTQT này thực hiện gần như toàn bộ các quy trình nghiệp vụ TTQT cho cả khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, ngoại trừ việc gửi công điện trong thanh toán tín
dụng chứng từ là do Ngân hàng Hội sở thực hiện. Tại đây, TTV là người chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thực hiện
thanh toán, kiểm toán, cập nhật dữ liệu theo đúng quy trình nghiệp vụ của ACB, chịu
trách nhiệm về nhũng rủi ro tổn thất phát sinh do làm trái quy trình nghiệp vụ, xuất trình
đầy đủ bộ hồ sơ liên quan lên cấp trên, hướng dẫn khách hàng sửa chữa hồ sơ, bổ sung
và trình lại cấp có thẩm quyền phê duyệt. KSV là người kiểm tra, nhắc nhở, xem xét lại
các hồ sơ chứng từ mà TTV đã xử lý.
8
Phòng Giao dịch và Ngân quỹ bao gồm các Giao dịch viên, Thủ quỹ và Kiểm
ngân có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý
các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch theo yêu
cầu hoặc ủy nhiệm của khách hàng.
Phòng Hỗ trợ và Nghiệp vụ tín dụng là nơi Kiểm soát viên giám sát và kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động tín dụng. Nhân viên dịch vụ khách hàng (CSR) thực hiện
các giao dịch, cung cấp thông tin về tài khoản cho khách hàng, hướng dẫn thủ tục dịch
vụ, thực hiện bảo lãnh và thanh toán.
Quản trị nhân sự tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi năm 2013
Theo độ tuổi
Số lượng %
<30
Theo trình độ
Theo giới tính
41
66,13
31–40 15
24,19
41–50 5
8,06
>50
1
1,62
Tổng
62
100
Số lượng %
Nam
13
20,97
Nữ
49
79,03
Tổng
62
100
Số lượng %
Thạc sĩ
7
11,29
Đại học
41
66,13
CĐ-TC
5
8,06
Khác
9
14,52
Tổng
62
100
(Nguồn: Tài liệu nhân sự Phòng Hành chánh Nhân sự ACB Nguyễn Văn Trỗi)
Tính đến thời điểm thực tập hiện tại, tổng số cán bộ công nhân viên của ACB
Nguyễn Văn Trỗi là 62 người, trong đó có 53 nhân viên chính thức và 9 lao động hợp
đồng. Với một Giám đốc có định hướng phát triển năng động, ACB Nguyễn Văn Trỗi
đang xây dựng cơ cấu nhân viên trẻ với 90% cán bộ dưới 40 tuổi trong toàn bộ Chi
nhánh, trong đó nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tới 66,13%. Đội ngũ nhân viên trẻ, đầy
nhiệt huyết và năng động chính là động lực chính thúc đẩy hoạt động Ngân hàng ngày
càng phát triển hơn. Số lượng lao động giữa các phòng ban phân bố tương đối đồng đều,
phù hợp với khối lượng công việc, trong đó nhân viên nữ chiếm số lượng cao hơn 58,06%
so với nam. Trong tổng số cán bộ nghiệp vụ chính thức của Chi nhánh, 100% có trình
9
độ học vấn từ trung cấp trở lên. Trong đó, 48 nhân viên có trình độ đại học và trên đại
học chiếm 77,42%, 5 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 8,06% và số còn lại
là lái xe, bảo vệ và lao công tạp vụ chiếm 14,52% trong toàn bộ nhân viên Chi nhánh.
Đây là những con số chứng tỏ cho thấy đơn vị đang ngày càng chú trọng vào chất lượng
của đội ngũ cán bộ, nhân viên ACB giúp đảm bảo cho hoạt động của Chi nhánh được
diễn ra hiệu quả, kịp thời hạn chế được các rủi ro.
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2010 – 2013
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Nguyễn Văn Trỗi
(2010-2013)
Đơn vị: triệu đồng
Khoản
mục
Doanh
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận
2010
2011
2012
2013
Tốc độ tăng trưởng
2011/2010
2012/2011
2013/2012
31,857 44,600 33,896 32,879 12,743 140%
(10,704) 76%
(1,017) 97%
12,519 18,375 24,812 21,865 5,856
147%
6,437
19,338 26,225 9,084
136%
(17,141) 35%
11,014 6,887
135% (2,947) 88%
1,930
121%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB Nguyễn Văn Trỗi (2010-2013))
Giai đoạn 2010-2013 là giai đoạn có nhiều biến động về doanh thu, chi phí cũng
như lợi nhuận không chỉ của ACB Nguyễn Văn Trỗi mà của cả ngân hàng ACB.
Tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2010 đạt ở mức 31,857 triệu đồng và sau đó
nhanh chóng đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2011 với doanh thu là 44,600
triệu đồng, tức bằng 1,4 lần so với năm 2010. Với những chiến lược và chính sách vào
đầu năm, hoạt động tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp của ACB Nguyễn Văn
Trỗi năm 2011 tăng 18% so với 2010. Sự phát triển của hoạt động tín dụng cao hơn so
với mức trung bình ngành 1,5 lần. Trong năm này, hoạt động tín dụng là hoạt động cốt
lõi mang lại doanh thu cho ACB Nguyễn Văn Trỗi. Tuy nhiên, vào năm 2012, với sự cố
10
thua lỗ liên quan tới vàng và ngoại tệ, một số cổ đông của ACB bị điều tra và khởi tố,
cùng với khoản tiền liên quan đến các công ty của ông Nguyễn Đức Kiên (một trong
những người sáng lập và là cổ đông của ACB) khiến giá của gần như tất cả các cổ phiếu
trên cả hai sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đồng loạt giảm, bất kể tốt xấu.
Thêm vào đó với tâm lý lo sợ của người dân, hàng trăm tỷ được rút đi trong vài ngày
khiến ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Chịu sự tác động của sự cố này, doanh thu
của ACB Nguyễn Văn Trỗi chỉ đạt 33,896 triệu đồng, giảm 23% so với năm 2011 nhưng
vẫn cao hơn 8% so với 2010. Sau khi gặp phải sự cố, cấp lãnh đạo cũng như toàn thể
ngân hàng đã dồn sức vào từng bước ổn định và phục hồi hoạt động kinh doanh cũng
như khôi phục uy tín cho ngân hàng. Mặc dù, doanh thu của ACB Nguyễn Văn Trỗi năm
2013 đạt 32,879 triệu đồng sụt giảm 3% so với năm 2012, nhưng mức giảm có thể xem
như không đáng kể trong điều kiện dư nợ tín dụng của ngân hàng không tăng trưởng.
Những khó khăn trong năm 2013 của ACB cũng là khó khăn của nhiều ngân hàng khác,
bắt nguồn từ khả năng sinh lời của thị trường sụt giảm, nỗi ám ảnh chung về nợ xấu,
tổng cầu yếu, kinh tế Việt Nam và thế giới đều thiếu triển vọng trong phát triển tín dụng.
Việc duy trì thị phần và cải cách trong bối cảnh khó khăn được xem là điểm nhấn của
ACB trong năm 2013.
Hoạt động của ACB Nguyễn Văn Trỗi trong hai năm 2010, 2011 được mở rộng
và phát triển, kéo theo đó là sự tăng lên về chi phí. Năm 2010, chi phí của Chi nhánh là
12,519 triệu đồng và đến năm 2011 thì chi phí tăng lên con số 18,375 triệu đồng, tăng
46% so với năm 2010. Những khoản chi phí này bao gồm chi phí trã lãi tiền vay, tiền
gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, chi phí
quản lý; chi phí khác như phí công tác cho nhân viên, chi điện nước hoạt động. Tuy
nhiên, với năm 2012, do sự cố xảy ra khiến chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh lên tới
24,812 triệu đồng do bị ảnh hưởng bởi chi phí tăng trưởng mạng lưới hoạt động và chi
phí do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối. Trong năm 2013, việc kiểm
soát chặt chẽ chi phí và nâng cao năng suất đã giúp cho chi phí hoạt động của ACB giảm
xuống còn 21,865 triệu đồng, giảm 12% so với năm 2012.
11
Năm 2010, lợi nhuận của Chi nhánh đạt ở mức 19,338 triệu đồng, đến năm 2011
thì con số này đã tăng lên đáng kể 26,225, tăng gần 36% so với năm 2010. Đây là kết
quả tất yếu của hoạt động đầu tư phát triển của Chi nhánh. Năm 2012, do chi phí tăng
lên quá cao nên lợi nhuận chỉ đạt được ở con số 9,084 triệu đồng, chỉ bằng 35% so với
năm 2011. Đến năm 2013, lợi nhuận đạt được vẫn khá khiêm tốn chỉ 11,014 triệu đồng
nhưng đã tăng 21% so với năm 2012. “Nhưng chính điều đó phản ánh đúng quyết tâm
của ACB trong việc lành mạnh hóa cơ cấu tài chính để tập trung vào hoạt động sinh lời
cốt lõi, tiếp cận trực diện và chủ động với rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, thấu
đáo trong việc xử lý các vấn đề tồn đọng của quá khứ”.
1.4. Vai trò của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại ACB bao gồm ba phương thức chính: chuyển tiền
(T/T), nhờ thu và tín dụng chứng từ (L/C). Doanh thu từ T/T là cao nhất và doanh thu từ
L/C chỉ đứng thứ hai nhưng tăng nhanh.
Mặc dù phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là PTTT quốc tế thông dụng
và được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh quốc tế, nhưng lại không phải là PTTT được
sử dụng phổ biến tại Việt Nam như T/T. Nguyên nhân là những doanh nghiệp Việt Nam
không quen sử dụng những PTTT mới và giá trị hợp đồng của họ thường không lớn.
Nhưng chính sự phức tạp và tốn kém của PTTT bằng L/C là rào cản lớn nhất cho các
công ty khi lựa chọn PTTT này. Bên cạnh đó, thanh toán bằng tín dụng chứng từ còn đòi
hỏi kiến thức, kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế của
nhà nhập khẩu.
Tuy nhiên, giá trị trung bình của các giao dịch thanh toán bằng L/C thường lớn
hơn so với T/T, bởi với những hợp đồng có giá trị lớn, các công ty thường cẩn thận hơn
và chọn PTTT tín dụng chứng từ để đảm bảo được sự an toàn cho giao dịch và giảm
thiểu tối đa rủi ro cho doanh nghiệp mình.
Phương thức thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C có tiềm năng phát triển mạnh
mẽ, bởi đây là phương thức thanh toán được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất trong
hoạt động kinh doanh quốc tế. Dù sớm hay muộn, với xu hướng phát triển và hội nhập
12
kinh tế toàn cầu, thanh toán bằng L/C sẽ trở thành PTTT phổ biến nhất tại Việt Nam.
Trong tương lại gần việc thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ sẽ trở thành
một trong những dịch vụ chính của dịch vụ TTQT tại ACB, đặc biệt là ACB Nguyễn
Văn Trỗi.
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập
Từ ngày 26/5 đến 6/7 năm 2014, thông qua giấy giới thiệu thực tập của trường,
tác giả đã được nhận vào kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng
ACB – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi. Dưới sự xắp xếp của Ban giám đốc và trưởng phòng
TTQT tác giả được chị Hạnh – TTV hướng dẫn và chỉ bảo trực tiếp.
Nhiệm vụ của tác giả trong đợt kiến tập giữa khóa này là quan sát tìm hiểu những
kiến thức thực tế về hoạt động TTQT tại Ngân hàng ACB – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi.
Trong thời gian đầu, tác giả được giới thiệu về quy trình của hoạt động TTQT ứng với
những phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu
kèm chứng từ, tín dụng chứng từ thông qua việc đọc, tìm hiểu về những bộ hồ sơ có sẵn,
bảng hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh toán theo quy định của Ngân hàng và cùng với
sự hướng dẫn của chị Hạnh. Quá trình này giúp tác giả có được một cái nhìn rõ ràng, cụ
thể và chính xác công tác tổ chức thực hiện TTQT thực tế ở ngân hàng để có thể đưa ra
những nhận xét riêng về sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết.
Sau khi được tiếp xúc với hồ sơ, chứng từ tác giả được giao nhiệm vụ đi photo và
chuyển chứng từ giữa các phòng ban. Công việc này giúp tác giả hiểu rõ hơn quy trình
vận hành và mối liên hệ giữa các phòng ban khác trong ngân hàng. Bên cạnh đó tác giả
còn được chỉ dẫn về cách sắp xếp một số chứng từ trong bộ hồ sơ và ý nghĩa của từng
chứng từ, đặc biệt là chứng từ trong bộ hồ sơ thanh toán bằng L/C. Trong thời gian một
tháng, tuy chưa có cơ hội để trực tiếp soạn thảo điện thư, hay tìm hiểu kĩ hơn về những
vấn đề chuyên sâu nhưng đây thật sự là một cơ hội quý giá cho bản thân để tác giả có
được một cái nhìn rõ ràng hơn về công tác tổ chức thực hiện TTQT.
13
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
Á CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI
2.1. Thực tế quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ
tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng
từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Nhận hồ
sơ mở
L/C
Mở L/C
Nhận và
kiểm tra
chứng từ
Giao bộ
chứng từ
Thanh toán
Hoàn tất
hồ sơ
(Nguồn: Quyết định về ban hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng ACB số 448/QĐ-NHNo-ĐCTC ngày 13/05/2014)
Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi được
chia làm 6 bước chính: Nhận hồ sơ mở L/C, mở L/C, nhận và kiểm tra chứng từ từ phía
ngân hàng thông báo, giao bộ chứng từ cho khách hàng, thực hiện thanh toán bộ chứng
từ, hoàn tất hồ sơ và lưu trữ. Sau đây tác giả xin làm rõ hơn quy trình thanh toán hàng
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ qua một bộ chứng từ cụ thể: bộ chứng từ của L/C số
NTV1213ILS189389.
L/C số NTV1213ILS189389 được mở ra dựa trên các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng số JC1312-VH-1 giữa bên bán là công ty Foshan Shunde Ronggui Jingchen
Hardware & Plastic manufactory (Trung Quốc) và bên mua là công ty TNHH một thành
viên sản xuất thương mại Đại Hưng Lợi (Việt Nam) thống nhất về việc mua bán mặt
hàng Nắp lon sơn.
14
2.1.1. Nhận hồ sơ mở L/C
- Ngày 16/12/2013 đại diện của công ty Hưng Đại Lợi đã đến ACB Nguyễn Văn
Trỗi để làm việc với thanh toán viên và đề nghị được mở L/C để thanh toán cho hợp
đồng số JC1312-VH-1 giữa công ty Hưng Đại Lợi và công ty Foshan Shunde Ronggui
Jingchen Hardware & Plastic manufactory – Trung Quốc (viết tắt là FSRJ).
- Thanh toán viên đưa Giấy đề nghị phát hành thư tín dụng cho khách hàng, Giấy
đề nghị mua ngoại tệ, đồng thời kiểm tra bản hợp đồng chính được cung cấp từ khách
hàng và tư vấn giúp đỡ khách hàng điền vào mẫu đơn để hoàn tất bộ hồ sơ. Đây là công
việc mà TTV phải thực hiện, đôi lúc vì khối lượng khách hàng quá nhiều, tính chất của
hàng hóa phức tạp thì KSV phải là người giúp đỡ TTV thực hiện cả việc tư vấn cho
khách hàng và kiểm tra hồ sơ.
- KSV kiểm tra lại thông tin trên giấy đề nghị và hợp đồng, đối chiếu các khoản
mục và chữ ký hợp pháp của khách hàng có phù hợp với quy định trong hợp đồng, quy
định của Ngân hàng hay chưa. Khi nhận thấy đã phù hợp, TTV tiến hành soạn thảo L/C
nháp để khách hàng xem xét và thống nhất các điều khoản, điều kiện tránh trường hợp
sai sót, chỉnh sửa khi mở L/C chính thức.
- TTV chuyển giao hồ sơ cho Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp để thẩm
định về việc phát hành L/C ký quỹ 100%. Kiểm tra yêu cầu mở L/C có phù hợp với quy
định pháp luật, mặt hàng nhập khẩu có phù hợp với ngành nghề đã đăng kí kinh doanh
hay không và đưa tờ trình có chữ ký của trưởng bộ phận và nhân viên quan hệ khách
hàng trình cho Ban giám đốc. Ở điểm này, việc tiến hành kiểm tra từ phía ngân hàng sẽ
tiến hành nhanh chóng hơn nếu như doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ
trước, bởi các hồ sơ của doanh nghiệp đã được lưu trữ trong hệ thống. Đây là một điểm
mạnh mà Ngân hàng được thừa hưởng từ việc thiết lập hệ thống công nghệ thông tin
ngân hàng hiện đại, nhanh chóng. Thêm vào đó, việc kiểm tra này giúp cho các phòng
ban thực hiện đúng chức năng chuyên môn và quyền hạn của mình, vừa giúp các bộ phận
kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau, đảm bảo sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng
và doanh nghiệp.
- Xem thêm -