BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA – THỰC PHẨM
BÁO CÁO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH KẸO
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHOCOPIE
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Thành Viên nhóm 5 lớp 07TP112
1. Lê Diễm Trúc Hòa
2. Trần Thị Huyền
3. Phạm Thị Lan
4. Ngô Thị Thùy Mơ
5. Võ Hoài Thảo My
6. Mai Thị Ngọc Thúy
7. Nguyễn Ánh Tuyết ( 107001288)
8. Đặng Thị Viết Xuân
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
Phần I: TỔNG QUAN...........................................................................................................4
1. Tổng quan về nguyên liệu [2]...................................................................................4
1.1.
Nguyên liệu chính bột mì [1]............................................................................4
1.2. Nguyên liệu phụ [4].............................................................................................8
2.Tổng quan về sản phẩm.................................................................................................9
PHẦN II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT.................................................................................13
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MARSHMALLOW........................................................13
1.1.Giải thích quy trình sản xuất marshmallow..........................................................15
1.1.1. Nấu....................................................................................................................15
1.1.2. Đánh trộn..........................................................................................................16
2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH CHOCO PIE.........................................................18
2.1.1. Quá trình phối trộn nguyên liệu và phụ gia......................................................19
2.1.2. Quá trình nhào...................................................................................................19
2.1.3. Tạo hình............................................................................................................20
2.1.4. Nướng................................................................................................................20
2.1.5. Làm Nguội…………………………………………………………………….21
2.1.6. Trải marshmallow.............................................................................................22
2.1.7. Ghép Bánh…………………………………………………………………….23
2.1.8. Phủ Chocolate...................................................................................................24
2.1.9. Làm nguội.........................................................................................................25
2.1.10.Bao gói.............................................................................................................25
3.Các chỉ tiêu của bánh chocopie....................................................................................25
3.1 .Chỉ tiêu cảm quan................................................................................................25
LỚP 07TP112
2
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
PHẦN III: CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG SẢN XUẤT CHOCOPIE............................26
PHẦN MỞ ĐẦU
Choco Pie là một loại bánh được hãng Orion Confectionery sản xuất từ năm 1974,
công ty này có trụ sở tại Seoul, Hàn Quốc. Tương tự như một bánh mặt
trăng (moon pie), một cái bánh Choco Pie bao gồm hai lớp vỏ bánh có lớp sô cô
la giữa kẹp marshmallow. Bánh Choco Pie được coi là tinh túy của ẩm thực Hàn
Quốc, tương tự như vai trò của Oreo cookie trong văn hóa Mỹ. Orion đã phân phát
bánh này cho quân đội Hàn Quốc.
Bánh Choco Pie được bán sang Nhật Bản do hãng Morinaga & Co phân phối vào
năm 1958.
Hiện nay, chocopie được sản xuất tại nhiều nơi trên thế giới. Orion đã sử dụng
chocopie,như một sản phẩm chiến lược nhằm tìm một vị trí chắc chắn tại thị trường
thực phẩm nước ngoài và đã đạt được nhiều thành công.
Cùng với chocopie, Orion chiếm 2/3 thị trường bánh ngọt của Trung Quốc. Bốn thị
trường tiêu thụ chocopie lớn là Hàn Quốc,Trung Quốc, Việt Nam và Nga.
LỚP 07TP112
3
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Phần I: TỔNG QUAN
1. Tổng quan về nguyên liệu [2]
Thành phần bánh: bột mì, đường, mạch nha, shortening, dầu thực vật đã
bị oxyhóa, sữa bột nguyên kem, natri bicarbonat (E500ii), amonium
bicarbonat (E503ii), monocanxi phosphate (E341i), chất nhũ hóa
(E322),vani , protein sữa, gôm xanthan (E415), muối, gelatin, bột cacao,
trứng gà.
1.1.
Nguyên liệu chính bột mì [1]
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt
lúa mì và phụ thuộc vào hạng bột. Các chất dinh dưỡng trong bột có hạng
cao thì được cơ thể tiêu hóa dễ hơn, nhưng bột mì ở hạng thấp lại giàu
vitamin và chất khoáng hơn. Thành phần bột mì chủ yếu gồm glucid và
LỚP 07TP112
4
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
protid, cụ thể về thành phần được trình bày ở bảng sau:
Thành phần hóa học của bột mì:
Gluten, %
Tỉ lệ
Tro
Tên sản phẩm lấy bột %
Hạt
100
Cellulose Pentosan Tinh
Chất
%
bột
béo
%
%
62,99
2,06
%
1,74 1,51
6,42
Khô
Protein
15,16
12,51
11,58
10,33
12,9
11,15
16,95
14,8
42,7
4
39,1
Bột thượng
hạng
Ướt
10,14
0,47 0,13
1,57
80,1
0,99
6
43,2
Bột hạng 1
22,4
0,53 0,22
1,84
77,84
1,2
1
48,4
Bột hạng 2
LỚP 07TP112
47,5
1,2
0,48
5
3,44
72,52
2,02
2
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Protide
Protide trong bột mì khoảng 8-25% cấu trúc phân tử protide có ảnh hưởng
đến gluten mà chất lượng của gluten lại ảnh hưởng đến chất lượng của bánh.
Protide của bột mì chủ yếu là dạng đơn giản gọi là protein. Protein của bột mì gồm
4 nhóm: Albumin, Glubulin, Gliadin và Glutenin. Nhưng hai nhóm sau là chủ yếu,
chiếm 70-80%. Chính 2 nhóm này khi nhào với nước tạo thành mạng phân bố đều
trong khối bột nhào. Mạng này vừa dai vừa đàn hồi có tác dụng giữ khí làm khối
bột nhào nở gọi là Gluten. Trường hợp Gluten yếu nghĩa là độ dãn lớn, độ dai thấp,
ít đàn hồi thì bột nhào dính, bánh ít nở và bị bè ra. Để tăng chất lượng Gluten khi
nhào bột có thể bổ sung các chất oxy hóa như ascorbic, kali bromat, peroxide…
Gluside
Gluside trong bột mì chiếm tới 70-90% theo chất khô. Gluside gồm:
Đường (0.6-1.8%), Dextrin (1-5%), Tinh bột tới 80%, Pentosan (1.2-3.5%),
Celluloza ( 0.1-2.3%) và Hemicelluloza (2-8%).
Các chất Gluside ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng bánh. Đường rất cần thiết cho
quá trình lên men ở giai đoạn đầu khi mà bản thân Amilaza của nấm men chưa kịp
phân hủy tinh bột thành đường Maltoza. Tinh bột khi nướng bánh bị hồ hóa một
phần và hút nước, lượng nước này do Protide bị biến tính ở nhiệt độ cao thải ra, vì
vậy ruột bánh khô và đàn hồi. Dextrin và Pentozan có ảnh hưởng xấu tới chất
lượng bánh vì Dextrin không hút nước nên nếu nhiều Dextrin thì ruột bánh và ít
đàn hồi, còn Pentozan dễ keo hóa làm tăng độ nhớt và độ dính của bột nhào.
Celluloza va Hemicelluloza cơ thể người không tiêu hóa được nên trong bột càng ít
càng tốt.
Lipide
LỚP 07TP112
6
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Hàm lượng Lipide trong bột mì khoảng 2-3%, trong đó ¾ là chất béo
trung tính, số còn lại là phosphatid, Sterin, sắc tố và sinh tố tan trong chất béo.
Chất béo có tác dụng giúp cho khung gluten đàn hồi hơn và giữ khí tốt hơn. Tuy
nhiên trong bảo quản chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh
hưởng tới độ acid và vị của bột, đồng thời cũng ảnh hưởng tới Gluten.
Chỉ tiêu chất lượng bột mì [3]
Bảng. Chỉ tiêu chất lượng của bột mì (TCVN 4359:1996)
Chỉ tiêu
Tên tiêu chuẩn
Yêu cầu
Màu sắc
Trắng hoặc trắng ngà đặc
trưngcủa bột tự nhiên, không
Mùi
Cảm quan
Mùi
Vị
có
Không có vị chua.
Tạp chất vô cơ
Không lẫn cát, đất, sắt
Độ mịn:
Vật lý
LỚP 07TP112
Còn trên rây 420 µm
Độ ẩm
7
Không lớn hơn 20%
Không lớn hơn 13,5%
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Hàm lượng gluten khô
8 - 10%
Hàm lượng tro
Không lớn hơn 0,75%
Không lớn hơn 3,5 (số ml
Hóa học
Vi sinh
Độ chua
Tạp chất Fe
NaOH 1N để trung hòa các
Không
hơn
30 mg/kg
acid có lớn
trong
100g
bột)
Dư lượng hóa chất trừ sâu
Nằm trong giới hạn cho phép
Nấm độc
Không có
Vi nấm
Không có
1.2. Nguyên liệu phụ [4]
Bột ca cao
Nguyên liệu bột cacao được làm từ hạt cacao thô ( được lên men, nghiền ra và
tiến hành ép bơ). Yêu cầu là trong bột cacao, hàm lượng mầm và mảnh vỏ vụn
(do tách chưa hết trong quá trình sản xuất bột cacao) phải thấp hơn 5% tổng
lượng chất khô.
Chất tạo ngọt
Trong sản xuất bánh chocopie thì chất tạo ngọt chủ yếu là dùng đường kính
Vai trò của đường trong sản xuất bánh Chocopie là tạo độ ngọt cần thiết theo yêu
cầu sản phẩm, điều vị cho bánh. Nếu ta dùng nhiều đường quá làm sẽ bánh cứng.
Tuy nhiên, vị ngọt của bánh Chocopie có thể thay đổi tùy thuộc vào sở thích của
người tiêu dùng. Do vậy tỉ lệ dùng đường trong sản xuất bánh có thể thay đổi.
LỚP 07TP112
8
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
- Yêu cầu chất lượng đường:
Trong sản xuất bánh Chocopie, người ta thường sử dụng đường tinh luyện với
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1695-87.
Sữa
Thành phần chính của protein sữa bao gồm: Casein, lactoalbumin, và
lactoglobulin. Sữa bò, sữa trâu, sữa dê thuộc loại sữa Casein vì lượng
Casein chiếm > 75% tổng số protein. Sữa có khả năng tạo gel, tạo nhũ tốt.
Trong sản xuất bánh Chocopie sử dụng sữa bột nguyên kem là loại sữa
chứa 26 - 42% chất béo.sữa có nhiều ch6t1 dinh dưỡng,có các ait amin
tham gia phản úng tạo màu để tăng độ màu cho sản phẩm
Chất béo
Chất béo thường được dùng trong sản xuất bánh là shortening. Shortening là chất
béo khan ( không giống margarine, nó có chứa nước), có nhiệt độ nóng chảy cao
hơn bơ và margarine, chứa 100% dầu mỡ so với 80% trong bơ và margarine,
được sử dụng phổ biến trong công nghệ làm bánh .Shortening có nhiệt độ nóng
chảy cao (42-50 0C) , là loại chất béo ở dạng thể bán rắn có thể được làm lạnh hay
đông cứng ( trong điều kiện khí hậu ẩm) . Khi cho béo vào trộn với bột trước, béo liên
kết với protein trước, tạo thành một lớp màng bên ngoài ngăn không cho nước liên kết
với protein, làm giảm lượng gluten ướt, tăng khả năng giữ khí, làm bánh có cấu trúc
mềm xốp.
Các phụ gia khác
Chất nhũ hóa, vani, ngoài ra: muối (sodium chloride), các vitamin, các chất
màu, phụ gia bảo quản … cũng được dùng để cải thiện tính chất của sản phẩm,
kéo dài thời gian bảo quản và tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Các chất phụ
gia trên góp phần rất lớn vào việc đa dạng hoá các dạng sản phẩm chocolate.
LỚP 07TP112
9
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
2.Tổng quan về sản phẩm
Thị trường bánh kẹo chocopie rất đa dạng nhiều chủng loại. Cùng một phương
pháp sản xuất nhưng công thức khác nhau cho ra nhiều loại bánh với giá trị chất
lượng khác nhau. Sau đây là một số sản phẩm trên thị trường.
Hình 1: Sản phẩm của ORION
LỚP 07TP112
10
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Hình 2: Sản phẩm của LOTTE:
Hình 3: Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Phạm Nguyên
LỚP 07TP112
11
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Giá trị dinh dưỡng của SoSot
Béo tổng
Béo no
Béo dạng Trans
Cholesterol
Na
Carbohydrate tổng
Xơ
Đường
Protein
Ca
Sắt
4g
2g
1.6g
0.3mg
49mg
14g
0.3g
9g
1g
10mg
0.3mg
Giá trị dinh dưỡng của Coffee pie
Béo tổng
Béo no
Cholesterol
Na
Carbohydrate tổng
Xơ
Đường
Protein
Ca
Sắt
LỚP 07TP112
5g
2g
2mg
67mg
18g
0.4g
9g
1g
10mg
0.3mg
12
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
PHẦN II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MARSHMALLOW
Nước
Saccharose
Gelatine
LỚP 07TP112
Nấu
13
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Glucose syrup
Ngâm
Đánh trộn
marshmallow
Hình 5: Quy trình sản xuất marshmallow
LỚP 07TP112
14
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
LỚP 07TP112
15
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Công thức phối trộn
Gelatine(260 Bloom):
2%
Nước:
21.8%
Sacchorose:
45.72%
Glucose syrup:
30.48%
1.1.Giải thích quy trình sản xuất marshmallow
Saccharose, glucose syrup, nước lần lượt được cho vào thiết bị nấu có cánh khuấy
và gia nhiệt đến khi đạt 115 độ C, ngừng gia nhiệt cho gelatine đã qua quá
trình ngâm vào khuấy trộn sơ bộ. Khối hỗn hợp được bơm qua thiết bị nhào để
đánh bông nhằm hình thành cấu trúc sản phẩm marshmallow. Trong quá trình nhào
ta có thể bổ sung thêm phụ gia tạo hương tạo, vị nếu cần. Marshmallow được làm
nguội nhẹ để không ảnh hưởng đến bánh biscuit, đến lớp chocolate phủ bên ngoài.
1.1.1. Nấu
Mục đích
Chuẩn bị: Tạo thành hỗn hợp dạng lỏng, đồng nhất của các chất
khác nhau.
Bảo quản: Góp phần làm tăng thơi gian bảo quản sản phẩm do nhiệt độ cao sẽ
tiêu diệt một phần vi sinh vật.
Các biến đổi
Vật lý: Nhiệt độ tăng, nồng độ dung dịch tăng do nước bốc hơi, độ nhớt và tỉ
trọng của dung dịch cũng tăng, thể tích và khối lượng của dung dịch sẽ giảm.
Hóa học: Phản ứng nghịch đảo đường, phản ứng caramel. Phải hạn chế nếu không
sẽ ảnh hưởng đến màu sắc sản phẩm.
LỚP 07TP112
16
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Thiết bị
Hình 6: Thiết bị nấu
Nồi nấu dùng hơi nước làm nguồn nhiệt để thực hiện quá trình nấu
Thông số hơi làm việc: Thông số hơi bão hòa 2,5bar; 135 °C
Nhiệt độ tối đa của quá trình nấu là 115-118 độ
Thời gian: dừng khi đạt nhiệt độ 115 độ C
Cơ cấu khuấy trộn có tốc độ khuấy 20-30 vòng/ph. Cánh khuấy có khả năng
tháo rời nhanh chóng để dễ dàng vệ sinh.
1.1.2. Đánh trộn
Mục đích
Chế biến: Tạo độ dai, xốp, khả năng giữ khí, hình thành nên cấu trúc đặc trưng
của sản phẩm.
Hoàn thiện: Trong giai đoạn này ta có thể phối chế thêm một số phụ gia, màu,
mùi (nếu cần) nhằm tăng tính cảm quan của sản phẩm.
LỚP 07TP112
17
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
Các biến đổi
Vật lý: Nhờ quá trình đánh trộn với tốc độ mạnh, nguyên liệu dạng lỏng sau nhào
trở thành dạng sệt, khối kẹo sau nhồi này đồng nhất và có độ xốp nhất định.
Hóa học: Không đáng kể do nhiệt độ nhào thấp chủ yếu là phản ứng tạo gel của
gelatin, tạo dộ dai cho lớp marshmallow
Thiết bị
Hình 7: Thiết bị đánh trộn
LỚP 07TP112
18
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH CHOCO PIE
Bột mì
Chuẩn bị bột
Nhào và phối trộn
Tạo hình
Nướng
Làm nguội
Marshmallo
w
Trải marshmallow
Ghép bánh
Chocolate
Nhúng chocolate
Để nguội
Nạp và đóng gói
Sản phẩm
Hình 8: Sơ đồ quy trình sản xuất bánh chocopie
LỚP 07TP112
19
Các nguyên
liệu khác
GVHD: Th.S NGÔ ĐÌNH HOÀNG DIỄM
2.1. Giải thích quy trình sản xuất bánh choco pie
2.1.1. Quá trình phối trộn nguyên liệu và phụ gia
Mục đích
Chuẩn bị: Phối trộn các nguyên liệu :trứng, đường, bột mì, shorterning,bột cacao thành
hệ nhũ tương chuẩn bị cho quá trình nhào trộn được tốt (chức năng quan trọng của hệ
nhũ tương là làm bền hệ bọt xốp, giúp bánh thành phẩm có độ xốp đạt yêu cầu và phân
tán các hạt cầu béo).
Các biến đổi
Biến đổi vật lý: Nhiệt độ tăng nhẹ.
Biến đổi hóa lý: Nước, chất béo và các hợp chất tan trong nước, trong chất béo
tạo thành hệ nhũ tương đồng đều. Có sự hòa tan các chất khí: CO2, O2…
2.1.2. Quá trình nhào
Mục đích
Chuẩn bị: Quá trình nhào trộn nhũ tương với bột mì tạo khối bột đồng nhất, thuận lợi
cho quá trình tạo hình.
Hoàn thiện: Các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm như độ xốp, khả năng giữ khí của
khối bột nhào (khả năng này tạo tính chất đặc trưng của bánh là có độ xốp).
Các biến đổi
Biến đổi hóa học:
Sự oxy hóa chất béo dưới tác dụng của oxy.
Sự biến tính của protein dưới tác động cơ học.
Phản ứng hóa học tạo độ xốp cho sản phẩm.
Biến đổi sinh học:
Có thể nhiễm vi sinh vật do sự nhào trộn làm tăng lượng O2 hòa tan, từ đó tạo điều
kiện cho vi sinh vật phát triển.
Biến đổi hoá sinh:
LỚP 07TP112
20
- Xem thêm -