A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đồng (Cu) là kim loại có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Nó được ứng dụng
rộng rãi trong vật liệu kỹ thuật điện. Tuy nhiên, do độ bền, độ cứng và khả năng
chịu mài mòn không cao làm hạn chế khả năng sử dụng của chúng. Vấn đề nâng
cao cơ tính của đồng đã được nhiều nhà nghiên cứu về vật liệu trong và ngoài nước
quan tâm theo hướng hợp kim hóa hoặc làm nền để chế tạo compozit.
Cacbit titan (TiC) là một trong những cacbit có cơ tính cao, chịu nhiệt tốt và
bền trong môi trường ăn mòn. Khả năng hóa bền nền Cu bằng các hạt nano TiC là
một hướng nghiên cứu rất có triển vọng.
Trong những năm gần đây, đã hình thành hướng chế tạo các nanocompozit
nền kim loại (NMMCs) siêu nhẹ, siêu bền, siêu cứng đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú của vật liệu.
Về mặt công nghệ, tính chất của NMMCs còn phụ thuộc mạnh vào sự phân
bố, liên kết giữa nền - cốt. Với compozit cốt hạt phương pháp thích hợp nhất để
đảm bảo các tính chất trên là phương pháp luyện kim bột. Tuy nhiên, phương này
cho sản phẩm với mật độ chưa cao (độ xốp còn khoảng 5÷10%) nên phương pháp
ép đùn sản phẩm sau thiêu kết được chọn để khắc phục hạn chế đó.
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của vật liệu, với mong muốn làm sáng tỏ một
số cơ sở lý thuyết của công nghệ, vấn đề “Công nghệ chế tạo vật liệu compozit
nền Cu cốt hạt nano TiC” là đề tài được lựa chọn giải quyết trong bản luận án
này.
2. Mục đích của luận án
Mục đích của bản luận án là xác định (bước đầu) quy trình công nghệ chế
tạo, khảo sát một số tính chất của vật liệu nhận được. Để đạt được mục đích đó,
chúng tôi tiến hành các bước cụ thể như sau:
Tổng quan về compozit nền kim loại (MMCs) và compozit cốt hạt nano.
Ứng dụng công nghệ tổng hợp TiC từ TiO2 và cacbon.
Tổng hợp compozit nền Cu cốt hạt nano TiC bằng công nghệ luyện kim bột.
Nghiên cứu cơ chế hóa bền (thiêu kết và biến dạng) nền Cu bằng nano TiC.
Khảo sát tính chất cơ - lý của vật liệu nhận được.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chế tạo bột TiC kích thước nano bằng phương pháp cơ - nhiệt.
Nghiên cứu chế tạo compozit nền Cu cốt hạt nano TiC bằng phương pháp
luyện kim bột (quá trình tạo hình và thiêu kết)
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của ép đùn nguội đến cơ lý tính của compozit
[1]
Xác định phạm vi ứng dụng của vật liệu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết: căn cứ vào các tài liệu đã công bố trên thế giới về
vấn đề quan tâm và các tài liệu, luận án đã được tiến hành tại Phòng thí nghiệm
Luyện kim bột về vấn đề tổng hợp NMMCs.
Nghiên cứu thực nghiệm
Chế tạo nano TiC từ công nghệ đã được xác định tại Phòng thí nghiệm
Luyện kim bột - Bộ môn Vật liệu kim loại màu & compozit.
Tạo hình và thiêu kết compozit nền Cu cốt hạt nano TiC.
Nghiên cứu sự biến dạng của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC.
Phương pháp kế hoạch hoá toán học.
Các phương pháp phân tích, kiểm tra.
Sử dụng và so sánh các dữ liệu đối chứng
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu công nghệ chế tạo nanocompozit nền kim loại là hướng nghiên cứu
tiếp cận với các công nghệ sản xuất vật liệu tiên tiến trên thế giới và có tiềm
năng ứng dụng trong thực tế.
Loại vật liệu này cụ thể là compozit nền Cu cốt hạt nano TiC dùng cho ngành kỹ
thuật điện chưa được đề cập tới trong nước và đang được quan tâm nhiều ở các
nước có nền công nghiệp phát triển.
Có khả năng triển khai trong thực tiễn sản xuất các loại vật liệu có đồng thời hai
tính chất: cơ tính và tính dẫn điện.
Việc tạo hình và thiêu kết vật liệu có kích thước nano chưa được nghiên cứu kỹ.
Các kết luận và lý giải của luận án về quá trình này là đóng góp cơ sở lý thuyết
cho quá trình thiêu kết.
Biến dạng bằng phương pháp ép đùn và phân bố biến dạng khi ép đùn bước đầu
được đề cập tới.
6. Những kết quả đạt đƣợc và những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu công nghệ tổng hợp compozit nền Cu cốt hạt TiC kích thước
nano là hướng nghiên cứu hiện đại, lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam và mới
có một vài công bố trên thế giới.
Chế tạo được TiC kích thước nano bằng phương pháp nghiền năng lượng
cao - nhiệt. Việc giảm kích thước hạt bột bằng phương pháp nghiền làm tăng khả
năng hóa bền nền kim loại nâng cao cơ lý tính của sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ ép đùn nguội làm tăng mật độ, nâng cao cơ lý tính của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC. Ảnh hưởng của quá trình biến dạng lên lớp bề
[2]
mặt vật liệu dẫn đến các tinh thể Cu được kéo dài, định hướng còn các hạt TiC
được mịn hóa làm tăng tính dẫn điện của vât liệu.
Làm rõ quá trình thiêu kết và ảnh hưởng của nano TiC đến cơ lý tính của
compozit góp phần làm sáng tỏ cơ chế khuếch tán khi thiêu kết loại vật liệu này.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƢƠNG I. COMPOZIT NỀN KIM LOẠI - KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm về compozit nền kim loại (MMCs)
Compozit nền kim loại là loại vật liệu mà trong đó một kim loại được kết
hợp với vật liệu khác, thông thường không phải là kim loại, để cho ta vật liệu mới
có những đặc tính kỹ thuật hấp dẫn riêng của nó. Compozit nền đồng, compozit
dạng lớp, compozit dẫn điện tốt, compozit kích thước nano, kim loại xốp vi mô và
compozit sinh học đã được đưa vào sản xuất và ứng dụng rộng rãi.
1.2. Tính chất của MMCs
Tính chất cơ, tính chất kiểm soát nhiệt, đặc tính cho các thiết bị chính xác
cao và đặc tính chịu mài mòn của MMCs. Đặc biệt khả năng tập hợp nhiều tính
chất cùng một vật liệu làm mở rộng khả năng ứng dụng của chúng.
1.3. Công nghệ chế tạo MMCs
Quy trình công nghệ chế Vật liệu nền
Kết hợp
Vật liệu cốt
tạo MMCs thực hiện theo sơ đồ
hình 1.9.
Xử lí nhiệt
Tùy thuộc vào trạng thái
kết hợp nền-cốt mà có các
Gia công cơ
phương pháp chế tạo khác nhau:
Phương pháp chế tạo ở pha rắn.
Sản phẩm
Phương pháp chế tạo pha lỏng.
Phương pháp lắng đọng.
Hình 1.9: Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo vật
Phương pháp In-situ.
liệu MMCs
Phương pháp luyện kim bột là một phương pháp chế tạo ở pha rắn tương đối
đơn giản và được sử dụng rộng rãi, hơn 60% sản phẩm MMCs được sản xuất bằng
phương pháp này, nên tác giả đã sử dụng phương pháp luyện kim bột để ứng dụng
trong quá trình nghiên cứu.
1.4. Ứng dụng vật liệu MMCs trong chế tạo tiếp điểm điện
Vật liệu tiếp điểm điện để chế tạo các chi tiết thiết bị điện, có tác dụng cho
dòng điện đi qua trong một thời gian ngắn và cắt mạch, nó có ý nghĩa điều khiển
vận hành các thiết bị sử dụng điện năng.
[3]
Tiếp điểm điện làm việc trong điều kiện hết sức khắc nghiệt: tải trọng lớn,
chịu dòng điện lớn, nhiệt độ hồ quang cao,… Ngoài ra, nó còn tiếp xúc với môi
trường không khí nên dễ bị ăn mòn và tạo ra một lớp sản phẩm ăn mòn bao phủ
trên bề mặt của tiếp điểm, làm giảm tính dẫn điện và điện trở tiếp xúc tăng lên.
Ngoài ra, tiếp điểm còn chịu sự xói mòn do tia lửa điện xuất hiện giữa các bề mặt
tiếp xúc khi đóng ngắt mạch điện. Vật liệu đòi hỏi nhiều tính chất đồng thời như
vậy chỉ có khả năng là vật liệu compozit.
CHƢƠNG II. VẬT LIỆU NANOCOMPOZIT NỀN KIM LOẠI
2.1. Vật liệu nanocompozit nền kim loại (NMMCs)
Sự phát triển của bột kích thước nano và vật liệu cấu trúc nano được hiểu là
hạt có kích thước (ít nhất một chiều) dưới 100 nm đã mở ra xu hướng mới - xu
hướng phát triển của vật liệu nanocompozit. NMMCs khác với compozit nền kim
loại truyền thống do các pha nano trong vật liệu tạo sự tương tác mạnh quanh biên
giới hạt. NMMCs có cơ tính và từ tính vượt trội so với các compozit truyền thống.
- Tăng độ cứng, độ bền và tính siêu dẻo.
- Nhiệt độ nóng chảy thấp
- Tăng điện trở nhờ sự mất trật tự các hạt bề mặt
- Tăng khả năng trộn lẫn của các thành phần không cân bằng.
2.2. Nguyên lý hóa bền của NMMCs cốt hạt
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tăng độ bền của vật liệu bằng cách giảm
kích thước của hạt bột hóa bền cho nên việc xem xét lý thuyết hóa bền phân tán là
cần thiết. Nguyên tắc chung của việc hóa bền chính là sự cản trở của lệch. Cốt hạt
với kích thước nano tạo ra trong nền xung quanh nó một trường ứng suất dư, phân
bố đồng đều làm hiệu quả ngăn chuyển động của lệch được phát huy cao độ.
2.3. Công nghệ chế tạo NMMCs
NMMCs nhận được từ các hạt hóa bền phân tán có kích thước nano và các
hạt kim loại (hợp kim) đóng vai trò pha nền, liên kết các hạt hóa bền đó. Công
nghệ luyện kim bột được sử dụng chủ yếu với hai công đoạn chính là tạo hình và
thiêu kết với các đặc trưng khác biệt.
Bột kim loại dưới 100 nm có bề mặt riêng lớn. Bên cạnh đó, với kích thước
nhỏ mịn nội năng của bột cũng tăng lên làm xuất hiện hiện tượng kết tụ tự nhiên
giữa các hạt bột. Các điều đó vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa ngăn trở quá trình
tạo hình vật liệu này.
Thiêu kết là quá trình liên kết các hạt bột thành khối cấu trúc rắn nhờ năng
lượng nhiệt.
Các quá trình xảy ra khi thiêu kết:
[4]
- Liên kết các hạt bột và phát triển miền tiếp xúc
-
Quá trình co và đóng các lỗ xốp
Cầu hóa lỗ xốp
Xít chặt và co các lỗ xốp
Phát triển hạt và lỗ xốp
CHƢƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu chế tạo compozit nền Cu cốt hạt nano TiC bằng phương pháp
luyện kim bột (tạo hình - thiêu kết).
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của ép đùn nguội đến cơ lý tính của compozit
nền Cu cốt hạt nano TiC.
3.2. Quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu
3.3. Nguyên vật liệu
Bột Cu
Bột TiC
Trộn
Tạo hình,
thiêu kết
Ép đùn
Kiểm tra
vật liệu
Hình 3.2: Ảnh SEM của bột Cu
Hình 3.1: Quy trình công nghệ tổng hợp
vật liệu compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của bột Cu
Nguyên tố
Cu
Fe
Ag
Sn, Sb
P
khác
Hàm lượng ,%
99.9
0.01
0.005
0.01
0.005
còn lại
Bột TiC được tổng hợp từ TiO2 và muội than bằng phương pháp cơ - nhiệt
theo nguyên lý sau:
MA
TiO2 + C
1200 ÷ 1400 oC
TiOxCy
[5]
TiC + CO
VNU-HN-SIEMENS D5005- Mau TiC - I2-ML
d=2.1628
800
700
500
d=2.4979
400
d=1.5284
Lin (Cps)
600
300
200
100
0
10
20
30
40
50
60
2-Theta - Scale
File: Hoang-DHBK-TiC-I2-ML.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room) - Anode: Cu - Creation: 08/09/11 17:34:40
32-1383 (*) - Khamrabaevite, syn - TiC - Y: 67.27 % - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
Hình 3.4: Sự giảm kích thước hạt theo thời
gian nghiền
Hình 3.6: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen hỗn
hợp TiO2 và muội than sau khi tổng hợp
10 giờ
20 giờ
30 giờ
Hình 3.7: Ảnh SEM mẫu TiC qua các thời gian nghiền khác nhau
[6]
70
Intensity (a.u.)
Cu
5% TiC
4% TiC
3% TiC
2% TiC
1% TiC
20
30
40
50
60
70
80
10 m
2 (deg)
Hình 3.9: Ảnh SEM của hỗn hợp bột
Hình 3.8: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen hỗn
Cu-3% TiC sau trộn
hợp bột Cu-TiC sau trộn
3.3. Quá trình ép tạo hình và thiêu kết sơ bộ
Ép trụ ngang
Thiêu kết
Sản phẩm
Kích thước Φ ≤ 9
Ép đùn
Kích thước Φ < 7
Sản phẩm
Hình 3.11: Sơ đồ công nghệ tạo hình vật liệu compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Kết luận chƣơng III
- Trong chương này đã trình bày quy trình công nghệ tổng hợp vật liệu compozit
nền Cu cốt hạt nano TiC bằng phương pháp luyện kim bột truyền thống và kết hợp
với phương pháp ép đùn nguội.
- Đã chế tạo nano TiC phục vụ cho quá trình nghiên cứu chế tạo.
- Trình bày các phép đo nghiên cứu tính chất của vật liệu và các thiết bị có độ
tin cậy cao sẽ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu compozit nền Cu cốt hạt
nano TiC. Các kết quả thực nghiệm sẽ được phân tích và bàn luận trong các
chương tiếp theo.
[7]
CHƢƠNG IV. CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP NMMCS NỀN Cu CỐT HẠT NANO
TiC
4.1. Quy hoạch thực nghiệm
Các yếu tố ảnh hƣởng:
Z1
Z1: Hàm lượng TiC (%);
Z2: Thời gian nghiền TiC (giờ);
Z3: Nhiệt độ thiêu kết (oC).
Z2
Z3
Các nhân tố khảo sát:
Tổng hợp
compozit
nền Cu cốt
hạt nano
TiC
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Hình 4.1: Sơ đồ đối tượng nghiên cứu
Y1: Độ xốp (%);
Y2: Điện trở suất (10-5cm);
Y3: Độ cứng (HV); Y4: Độ bền kéo (MPa); Y5: Độ bền nén (MPa).
Vùng khảo sát:
- Hàm lượng TiC:
- Thời gian nghiền TiC:
- Nhiệt độ thiêu kết:
2÷4%
10÷30 giờ
850÷950 oC.
Phƣơng trình hồi quy thực nghiệm
Ŷ1 = 8,61 + 2,38.x1 - 0,456.x2 - 0,0625.x3 + 0,506.x12
Ŷ2 = 5,9 + 1,6313.x1 - 0,312.x2 - 0,127.x3 + 0,346.x12
Ŷ3 = 50,6 + 3,83.6x1 + 0,782.x2 + 0,548.x3 - 2,75.x12
Ŷ4 = 149,64 - 46,22.x1 + 3,33.x2 + 1,65.x3 + 0,175.x1x2 + 4,975,x22 + 5.x32
Ŷ5 = 289,22 - 0,987.x1 + 3,84.x2 + 1,42.x3 - 20,95.x12 - 2,873.x22 - 1,89.x32
4.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng và thời gian nghiền TiC, nhiệt độ thiêu kết
đến độ xốp của compozit nền Cu cốt hạt TiC.
Trong khoảng khảo sát, khi tăng nhiệt độ thiêu kết và thời gian nghiền thì độ
xốp của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC giảm (hình 4.2). Trong phương trình
thực nghiệm, độ xốp có quan hệ bậc 2 với hàm lượng TiC và hệ số của hàm lượng
TiC lớn nhất nên ảnh hưởng của nó đến độ xốp là lớn nhất. Tức là hàm lượng TiC
càng tăng thì độ xốp càng lớn điều này hoàn toàn đúng với lý thuyết luyện kim bột
khi hàm lượng cốt hạt cứng tăng thì mật độ sẽ giảm.
Hình 4.3 cho thấy, thời gian nghiền TiC tăng làm kích thước hạt giảm do đó
độ xốp giảm. Do TiC là pha cứng nên khó đạt được mật độ cao khi ép, hơn nữa
trong quá trình thiêu kết các hạt TiC nhỏ mịn và phân tán cản trở sự khuếch tán
giữa các hạt đồng, giảm co ngót và làm tăng độ xốp.
[8]
Hình 4.2: Ảnh hưởng của thời gian nghiền
TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ xốp của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Hình 4.3: Ảnh hưởng của hàm lượng và
thời gian nghiền TiC đến độ xốp của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
4.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ dẫn điện
của compozit nền Cu cốt hạt TiC
Khi hàm lượng TiC tăng thì điện trở suất tăng (độ dẫn điện giảm) là do độ
xốp tăng và thể tích cốt hạt TiC lớn. Điện trở suất tăng mạnh khi hàm lượng TiC
lớn hơn 2%. Thời gian nghiền TiC tăng làm giảm điện trở suất. Nhiệt độ thiêu kết
tăng cũng làm giảm điện trở suất tuy nhiên nó ảnh hưởng nhỏ nhất đến độ dẫn điện
của vật liệu.
Hình 4.4: Ảnh hưởng của thời gian nghiền
TiC và nhiệt độ thiêu kết điện trở suất của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
[9]
Hình 4.5: Ảnh hưởng của hàm lượng và
thời gian nghiền TiC đến điện trở suất
của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
4.4. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ cứng của
compozit nền Cu cốt hạt TiC
Phương trình hồi quy thực nghiệm của độ cứng cũng cho thấy, sự ảnh hưởng
của thời gian nghiền TiC và nhiệt độ thiêu kết nhỏ hơn so với hàm lượng TiC. Từ
phương trình cho thấy, độ cứng đồng biến với thời gian nghiền TiC và nhiệt độ
thiêu kết, với cùng hàm lượng TiC khi tăng nhiệt độ thiêu kết và thời gian nghiền
TiC trong miền khảo sát thì độ cứng tăng. Nhưng sự ảnh hưởng của thời gian
nghiền TiC và nhiệt độ thiêu kết nhỏ nên biểu đồ gần như 1 mặt phẳng nằm ngang
trong miền khảo sát.
Hệ số của hàm lượng TiC lớn hơn rất nhiều so với các hệ số kia và có quan
hệ bậc 2 với độ cứng. Do đó trong miền khảo sát hàm lượng TiC ảnh hưởng rất lớn
đến độ cứng của vật liệu, điều này có nghĩa là khi hàm lượng TiC tăng thì độ cứng
tăng. Từ phương trình tìm được điểm cực đại đối với x1 tại giá trị x1ct = 0,7 tương
ứng với hàm lượng TiC là 3,7%.
Hình 4.6: Ảnh hưởng của thời gian nghiền
TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ cứng của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Hình 4.7: Ảnh hưởng của hàm lượng và
thời gian nghiền TiC đến độ cứng của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
4.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ bền kéo
của compozit nền Cu cốt hạt TiC
Qua phương trình tương đối trên nhận thấy Ŷ4 là hàm nghịch biến với x1
(hàm lượng TiC). Do đó trong vùng khảo sát khi x1 (hàm lượng TiC) càng tăng thì
Ŷ4 (độ bền kéo) càng giảm.
Ở đây chúng tôi sử dụng phương pháp tìm cực trị của hàm 2 biến và đã tìm
được điểm cực tiểu địa phương tại tọa độ (1; -0,165; -0,335), Ŷ4ct = 152 MPa.
[10]
Hình 4.8: Ảnh hưởng của hàm lượng TiC
và nhiệt độ thiêu kết đến độ bền kéo của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Hình 4.9: Ảnh hưởng của hàm lượng và
thời gian nghiền TiC đến độ bền kéo
của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Với mục đích khảo sát của nghiên cứu là tìm điểm cực đại nên điểm cực trị
trên không có ý nghĩa về mặt công nghệ đối với việc chế tạo vật liệu compozit nền
Cu cốt hạt nano TiC. Vì vậy để tăng độ bền kéo cần giảm hàm lượng TiC xuống
2% và tăng nhiệt độ thiêu kết cũng như thời gian nghiền TiC đến cận trên của vùng
khảo sát.
4.6. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng TiC và nhiệt độ thiêu kết đến độ bền nén
của compozit nền Cu cốt hạt TiC
Hình 4.10: Ảnh hưởng của hàm lượng TiC
và nhiệt độ thiêu kết đến độ bền nén của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
[11]
Hình 4.11: Ảnh hưởng của hàm lượng và
thời gian nghiền TiC đến độ bền nén của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Từ phương trình trên cả 3 yếu tố đều có quan hệ bậc 2 với độ bền nén nhưng
hệ số của x1 (hàm lượng TiC) lớn hơn rất nhiều so với các hệ số còn lại, do vậy
hàm lượng TiC ảnh hưởng đến độ bền nén lớn nhất trong 3 yếu tố.
Để xác định điểm tối ưu thì đạo hàm riêng của từng biến bằng 0.
Ŷ5’(x1)= - 0.987 - 41.9x1 = 0 x1(cđ) =- 0.0236
Ŷ5’(x2) = 3.84 - 5.746x2 = 0 x2(ct)=0.668, vậy x2 > x2(ct) hàm Ŷ5 sẽ
đồng biến với x2
Ŷ5’(x3) = 1.42 - 3.78x3=0 x3(ct)=0.376, vậy x3 > x3(ct) hàm Ŷ5 sẽ
đồng biến với x3
Từ số liệu tính toán trên cho thấy trong vùng khảo sát độ bền nén sẽ đạt
được cực đại tại tọa độ (-0.0236; 1; 1) hay độ bền nén lớn nhất (có giá trị theo tính
toán Ŷ5= 289,7 MPa) đạt được trong vùng thực nghiệm với các yếu tố công nghệ:
hàm lượng TiC 3%, nhiệt độ thiêu kết 950 oC và thời gian nghiền 30 giờ.
Kết luận chƣơng IV
- Tổng hợp thành công vật liệu compozit nền Cu cốt hạt nano TiC bằng
phương pháp luyện kim bột. Thiết kế khuôn ép thích hợp để chế tạo mẫu dài phục
vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm để giải bài toán tối ưu công
nghệ chế tạo vật liệu compozit nền Cu cốt hạt nano TiC. Đã xây dựng được các
phương trình hồi quy của tính chất của vật liệu phụ thuộc vào các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu và tìm được các điểm cực trị đối với từng nhân tố khảo sát.
- Từ kết quả nghiên cứu và tính toán cho thấy thời gian nghiền TiC và nhiệt
độ thiêu kết ảnh hưởng nhỏ hơn so với ảnh hưởng của hàm lượng TiC đến tính chất
của vật liệu.
- Xác định được chế độ công nghệ tổng hợp compozit nền Cu cốt hạt nano
TiC bằng phương pháp luyện kim bột:
+ Nhiệt độ thiêu kết:
900 oC
+ Thời gian giữ nhiệt: 2 giờ
+ Việc lựa chọn hàm lượng và thời gian nghiền TiC thích hợp phụ
thuộc vào mục đích sử dụng của vật liệu.
CHƢƠNG V. THIÊU KẾT NMMCS NỀN Cu CỐT HẠT NANO TiC
5.1. Sự thay đổi thành phần hóa học của các pha sau thiêu kết
Động lực chi phối quá trình thiêu kết là hiện tượng khuếch tán. Ở nhiệt độ
thiêu kết, hệ số khuếch tán thay đổi theo định luật Arrhenius:
[12]
D Do .e
Trong đó:
mạng tinh thể.
Q
RT
(5.1)
Do là thừa số phụ thuộc vào lực liên kết giữa các nguyên tử của
Q là năng lượng hoạt hóa của quá trình khuếch tán
R là hàng số khí
5.1.1. Kết quả phân tích khi thiêu kết ở 850 oC
Hình 5.1: Ảnh SEM của compozit nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 850 oC
004
1000
CuKa
SrLa
ZnKb
ZnKa
TiKsum CuKb
OKa
TiKa
SrLl
TiKb
200
SrLsum
ZnKb
ZnKa
TiKsum
SrLsum
300
TiKesc
Counts
500
400
TiKesc
SiKa CuLsum
600
CuKb
SrLa
SiKa
AlKa
OKa
ZnLa
400
200
SrLl
500
CKa
Counts
600
TiKa
700
TiKb
700
800
AlKa
CuKa
ZnLl CuLa
800
CuLl
ZnLl CuLa
ZnLa
900
900
300
005
CKa
1000
100
100
0
0
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
keV
keV
Hình 5.3: Giản đồ thành phần hóa học
Hình 5.2: Giản đồ thành phần hóa học điểm
004 trong ảnh SEM của compozit nền Cu cốt vùng 005 trong ảnh SEM của compozit nền
Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 850 oC
hạt TiC thiêu kết ở 850 oC
Kết quả phân tích EDX tại điểm 004 trên hình 5.1 được trình bày ở hình 5.2.
Từ kết quả đó cho thấy đã có một hàm lượng nhất định Ti, C đã hòa tan vào Cu.
Còn ở vùng 005 trên hình 5.1 kết quả phân tích EDX được trình bày ở hình 5.3
chứng tỏ đây là nền Cu.
[13]
5.1.2. Kết quả phân tích khi thiêu kết ở 900 oC
Hình 5.4: Ảnh SEM của compozit nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 900 oC
001
1000
700
800
700
300
CuLsum
400
200
100
CuKb
500
OKa
Counts
TiKsum CuKb
TiKa
200
TiKb
100
0
0
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
keV
8.00
9.00
10.00
TiKb
TiKa
ClKa
FeKesc
450
WMsum
600
ClKb TiKesc
750
WMz AlKa
CuLsum SiKa WMa WMb
WMr
ClLl
TiLl OKa CKa
CuLa
Counts
WLb2
WLb
TiKsum CuKb
CuKa
WLa
FeKb
CaKsum WLl
MnKa
300
004
CuLl
TiKa
TiKb
FeKesc
WMsum
MnKb FeKa
600
900
CaKa
CaKb
900
1200
1050
TiKesc
1200
1350
AlKa
CuLsum WMb SiKa WMa
WMr
Counts
1500
1500
WMz
1800
003
TiLl OKa CKa
FeLl FeLa
CuLl CuLa
2100
7.00
Hình 5.6: Giản đồ thành phần hóa học
vùng 002 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 900 oC
FeLl FeLa
Hình 5.5: Giản đồ thành phần hóa học
vùng 001 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 900 oC
2400
6.00
keV
300
WLb2
5.00
WLb
4.00
TiKsum CuKb
3.00
CuKa
2.00
WLa
1.00
FeKa
0.00
FeKb
WLl
300
CKa
400
CuLsum
500
TiKesc
600
OKa TiLl
Counts
600
CuKa
CuKa
800
CuLa CuLl
900
CuLa CuLl
900
002
CKa
1000
150
0
0
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
keV
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
keV
Hình 5.7: Giản đồ thành phần hóa học
vùng 003 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 900 oC
Hình 5.8: Giản đồ thành phần hóa học
điểm 004 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 900 oC
Từ kết quả phân tích đó cho thấy tại vùng 001 và 002 thành phần chính là
nền Cu, ở vùng 001 có một lượng Ti, C không đáng kể hòa tan vào. Tại vùng 003
[14]
thành phần chủ yếu là Ti, C và có hàm lượng Cu nhất định đã hòa tan vào đó. Còn
tại điểm biên giới giữa nền Cu và cốt hạt TiC (điểm 004) cho thấy hàm lượng Ti, C
và Cu hòa tan vào nhau với hàm lượng khá đồng đều.
5.1.3. Kết quả phân tích khi thiêu kết ở 950 oC
Hình 5.9: Ảnh SEM của compozit nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC
007
600
600
200
CuKb
CuLsum
CKa NKa
300
CuKa
700
500
400
CuLa
800
500
CuKb
700
005
900
Counts
800
CuKa
900
400
300
200
100
100
0
0
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
keV
Hình 5.10: Giản đồ thành phần hóa học
điểm 007 trong ảnh SEM của compozit nền
Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC
200
100
9.00
10.00
TiKa
TiKb
SnLb2
SnLr2,
SnLr
300
SnLl
SnLa
SnLb
400
SrLsum
500
SnM3-m
TiKsum CuKb
CoKa
CoKb
CuKa
Counts
600
BiMa BiMb
BiMr
TiKb
700
SrLl AlKa
SrLa
BiMz
NbLa NbLb
TiKa
800
CoKesc
200
SrLsum
300
ClKb TiKesc
400
ClKa
500
AlKa
SrLl
SrLa
CuLsum
Counts
600
NKa OKa SnMz
900
ClLl
NKa OKa TiLl
NKsum CoLl CoLa CuLl
CuLa
700
8.00
004
TiKesc
1000
CuLa
006
900
800
7.00
Hình 5.11: Giản đồ thành phần hóa học
vùng 005 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC
NKsum
1000
6.00
keV
TiKsum CuKb
BiLl
1.00
CuKa
0.00
SnLsum
Counts
1000
NKsum
CuLa CuLl
1000
100
0
0
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
keV
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
keV
Hình 5.12: Giản đồ thành phần hóa học
điểm 006 trong ảnh SEM của compozit nền
Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC
[15]
Hình 5.13: Giản đồ thành phần hóa học
vùng 004 trong ảnh SEM của compozit
nền Cu cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC
Hình 5.9 là ảnh SEM của compozit nền Cu cốt hạt TiC khi thiêu kết ở nhiệt
độ 950 oC với độ phóng đại khác nhau. Kết quả phân tích EDX tại vùng 004; 005
và điểm 006; 007 được trình bày ở các hình (5.10; 5.11; 5.12; 5.13). Từ kết quả
phân tích đó cho thấy tại điểm 007 có một lượng nhỏ Ti hòa tan vào nền Cu, còn
vùng 005 thành phần chủ yếu là Cu không có sự hòa tan.
Từ kết quả phân tích EDX của điểm 006 và vùng 004 của compozit nền Cu
cốt hạt TiC thiêu kết ở 950 oC cho thấy Cu đã hòa tan một lượng từ 3,6÷6,8% vào
Ti, C lớn hơn khi thiêu kết ở 900 oC .
Như vậy có thể đưa ra các nhận xét sau:
- Nhiệt độ thiêu kết càng cao sự xuất hiện của Ti và C ở trong nền Cu càng
lớn. Điều này có thể làm tăng quá trình hợp kim hóa cho nền của NMMCs, góp
phần làm thay đổi tính chất cơ của nền.
- Đồng thời với sự thay đổi thành phần của nền, có sự xuất hiện của Cu ở
trong hạt TiC. Điều này có thể giải thích tính “liền mạng” giữa nền-cốt, làm thay
đổi liên kết giữa chúng đảm bảo tính bền vững của mối liên kết này trong quá trình
làm việc.
5.2. Sự thay đổi trạng thái thiêu kết
Trong công đoạn thiêu kết vật liệu bột, trạng thái xuất hiện pha lỏng là trạng
thái mong muốn do nó thúc đẩy quá trình co ngót và khuếch tán khi thiêu kết. Khi
thiêu kết NMMCs nền Cu cốt hạt nano TiC ở các nhiệt độ khác nhau có nhận thấy
sự xuất hiện pha lỏng ở biên giới hạt TiC và nền Cu. Điều này được chỉ ra ở hình
5.14 với các nhiệt độ thiêu kết khác nhau.
Hình 5.14: Ảnh SEM của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC ở các nhiệt độ thiêu kết
a. 850 oC
b. 900 oC
c. 950 oC
Theo giản đồ trạng thái Cu-Ti ở 920 oC đã xuất hiện cùng tinh Cu-Ti, điều
này có thể giải thích sự xuất hiện của pha lỏng ở biên giới giáp ranh nền-cốt của
vật liệu. Giả thiết này cũng cần được nghiên cứu sâu hơn nữa để khẳng định nó.
[16]
Kết luận chƣơng V
Thiêu kết NMMCs có nhiều khác biệt so với thiêu kết MMCs do hoạt tính
của nền và cốt tăng lên rất nhiều. Từ đó thuận lợi cho quá trình thiêu kết, bước đầu
có thể khẳng định một số nhận xét sau:
- Có sự khuếch tán của Ti, C vào nền Cu và ngược lại. Từ đó cải thiện đáng
kể liên kết nền-cốt.
- Có sự xuất hiện pha lỏng khi thiêu kết mặc dù nhiệt độ thiêu kết thấp hơn
nhiều so với nhiệt độ nóng chảy của Cu.
CHƢƠNG VI. BIẾN DẠNG NMMCs NỀN Cu CỐT HẠT TiC
6.2. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ xốp của compozit nền Cu cốt hạt
TiC
Từ hình 6.2 cho thấy ảnh
hưởng của ép đùn nguội và hàm
lượng TiC đến độ xốp của
compozit nền Cu cốt hạt nano
TiC. Khi hàm lượng TiC tăng thì
độ xốp vật liệu tăng. Do TiC là
pha cứng nên khó đạt được mật
độ cao khi ép, hơn nữa trong quá
trình thiêu kết các hạt TiC nhỏ
mịn và phân tán cản trở sự khuếch
tán giữa các hạt đồng, giảm co
ngót và làm tăng độ xốp.
Hình 6.2: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và
hàm lượng TiC đến độ xốp của compozit nền
Cu cốt hạt nano TiC
Với 3% TiC, trước ép đùn độ xốp của compozitkhoảng 10%, sau khi ép đùn
độ xốp của vật liệu giảm xuống dưới 7%. Điều này chứng tỏ ép đùn nguội làm mật
độ của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC tăng lên đáng kể.
6.3. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ dẫn điện của compozit nền Cu
cốt hạt TiC
Từ hình 6.3 cho thấy, khi hàm lượng TiC tăng thì điện trở suất tăng là do độ
xốp tăng. Điện trở suất tăng mạnh khi hàm lượng TiC nhỏ hơn 2% điều này hoàn
toàn phù hợp với lý thuyết. Mặt khác, sau khi ép đùn nguội thì điện trở suất của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC giảm đáng kể so với trước ép, tức là độ dẫn điện
của vật liệu tăng. Điều này chứng tỏ, sau ép đùn nguội mật độ tăng đáng kể dẫn
đến độ dẫn điện của compozit tăng.
[17]
Hình 6.3: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và
hàm lượng TiC đến điện trở suất của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Hình 6.4: Điện trở suất của lớp bị biến
dạng (bề mặt) và không bị biến dạng
(lõi) compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Ảnh hưởng của ép đùn nguội đến điện trở suất của lớp bị biến dạng (bề mặt)
và không bị biến dạng (lõi) (bằng phương pháp đo hiệu ứng Hall) được thể hiện ở
hình 6.4. Ảnh hưởng của hàm lượng TiC đến điện trở suất của compozit nền Cu
cốt hạt nano TiC cũng có kết quả theo quy luật như của sau ép đùn nguội.
Điện trở suất tại lõi lớn hơn tại bề mặt, điều này chứng tỏ sự biến dạng làm
tăng khả năng dẫn điện của compozit. Mặt khác, điện trở suất ở lõi nhỏ hơn so với
mẫu sau ép và thiêu kết, do sau ép đùn nguội độ xốp giảm làm tăng độ dẫn điện
của compzit. Ở lớp bị biến dạng khi hàm lượng dưới 3% TiC điện trở suất nhỏ hơn
so với compozit sau ép đùn nguội, nhưng khi hàm lượng TiC lớn hơn 3% thì điện
trở suất lại lớn hơn. Điều này chứng tỏ khi hàm lượng hạt TiC cao khi biến dạng đã
xảy ra hiện tượng nứt tế vi làm giảm tính dẫn điện.
6.4. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ bền kéo của compozit nền Cu cốt
hạt TiC
Hình 6.5 cho thấy ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm lượng TiC đến giới
hạn bền kéo của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC. Trước ép đùn nguội, giới hạn
bền kéo đạt cực đại khi hàm lượng TiC là 1%, sau đó giảm do thể tích pha cốt của
compozit nhiều, dẫn tới làm giảm liên kết trong nền đồng.
[18]
Sau ép đùn nguội thì
giới hạn bền kéo đạt cực đại
khi hàm lượng TiC là 2%, do
biến dạng làm mật độ của
compozit nền Cu cốt hạt nano
TiC tăng. Khi vượt quá 2%
TiC thì giới hạn bền kéo lại
giảm có thể do thể tích các hạt
TiC nhiều nên độ xốp tăng.
Như vậy ép đùn nguội làm
tăng đáng kể độ bền kéo của
compozit nền Cu cốt hạt nano
Hình 6.5: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm lượng
TiC.
TiC đến độ bền kéo của compozit nền Cu cốt hạt nano
TiC
6.5. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ bền nén của compozit nền Cu cốt
hạt TiC
Hình 6.6 cho thấy ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm lượng TiC đến giới
hạn bền nén của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
Trước ép đùn, khi hàm
lượng TiC tăng đến 3% thì giới
hạn bền nén tăng, điều này
chứng tỏ nền Cu đã được hóa
bền bởi các hạt TiC phân tán.
Khi quá 3% TiC thì giới bền nén
giảm là do thể tích của pha cốt
nhiều dẫn tới làm giảm tính khả
ép và khả thiêu của compozit tức
độ xốp tăng. Ép đùn nguội làm
tăng độ bền nén của compozit
nền Cu cốt hạt nano TiC đáng
kể. Sau ép đùn nguội thì giới hạn
bền nén đạt giá trị lớn nhất khi
Hình 6.6: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm
TiC là 4% do tăng mật độ,
lượng TiC đến độ bền nén của compozit nền Cu
nhưng vượt quá 4% TiC thì giới
cốt hạt nano TiC
hạn bền nén lại giảm do mật độ
của compozit giảm.
[19]
6.6. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ mài mòn của compozit nền Cu
cốt hạt TiC
Khi cho thêm 1% TiC vào nền
đồng thì khả năng chịu mài mòn của
compozit tăng mạnh so với đồng
nguyên chất. Khi tăng tiếp tục lượng
TiC khả năng chịu mài mòn của
compozit nền Cu cốt hạt nano TiC
tăng không đáng kể. Rõ ràng các hạt
TiC cứng trong nền Cu đã làm chậm
quá trình mài mòn của compozit.
Mặt khác, độ mài mòn của
compozit sau ép đùn nhỏ hơn sau ép
và thiêu kết do sau ép đùn làm tăng Hình 6.7: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm
mật độ và khả năng liên kết giữa nền lượng TiC đến độ mài mòn của compozit nền
Cu - cốt hạt TiC nên khi kiểm tra độ
Cu cốt hạt nano TiC
mài mòn thì các hạt TiC khó bị bong chóc hơn so với compozit sau ép và thiêu kết
làm tăng khả năng chống mài mòn của compozit nền Cu cốt hạt nano TiC.
6.7. Ảnh hƣởng của ép đùn nguội đến độ cứng của compozit nền Cu cốt
hạt TiC
Từ hình 6.8 cho thấy ảnh
hưởng của ép đùn nguội và hàm
lượng TiC đến độ cứng của
compozit nền Cu cốt hạt nano
TiC. Khi hàm lượng TiC tăng thì
độ cứng tăng, điều này hoàn
toàn phù hợp với lý thuyết. Mặt
khác, độ cứng sau ép và thiêu
kết đạt giá trị cực đại khi hàm
lượng TiC là 3,7% nhưng sau ép
đùn nguội làm giảm đáng kể độ
xốp và khả năng liên kết nền-cốt
tốt hơn dẫn đến độ cứng có giá
trị cực đại lớn hơn. Hay là sau
ép đùn độ cứng của vật liệu
compozit tăng.
Hình 6.8: Ảnh hưởng của ép đùn nguội và hàm
lượng TiC đến độ cứng của compozit nền Cu cốt
hạt nano TiC
[20]
- Xem thêm -