Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp phân tích tình hình cho vay vốn xóa đói giảm nghèo đối với ...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp phân tích tình hình cho vay vốn xóa đói giảm nghèo đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch huyện phù cát

.DOC
40
364
105

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi LỜI MỞ ĐẦU: 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Ngày nay trên thể giới,sự phân hóa giàu nghèo dưới tác động của nền kinh tế thị trường ngày càng rõ nét, gay gắt và trở thành một vấn đề bức xúc trong cuộc sống xã hội. Đến nay vẫn còn hơn 1,3 tỷ người nghèo trên thế giới (Theo cách tính thu nhập bình quân từ 1USD/người/ngày trở xuống là nghèo). Mỗi người trong chúng ta không ai muốn bị đói và cũng không ai thích nghèo cả. Khi người ta không có đủ cái ăn, cái mặc hoặc tiền để sống thì mọi thứ khác trong cuộc sống đều bị ảnh hưởng; sức khỏe, quan hệ và sự tự do lựa chọn trong cuộc đời của mỗi người. Vì vậy xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các nước, thậm chí ngay cả các nước phát triển. Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam đang cố gắng từng bước chuyển nền kinh tế sang nền “kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế của nước chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, cũng không phải là nền kinh tế thị trường tự do, mà cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN. Bởi vì chúng ta còn đang trong thời kì quá độ lên CNXH, còn có sự đan xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có vừa chưa có đầy đủ yếu tố CNXH. Do đó, cùng với những chủ trương, biện pháp khác về các mặt an ninh, chính trị, xã hội,…thì nhiệm vụ XĐGN ở nước ta nói chung và huyện Phù Cát nói riêng càng trở nên cấp bách. Đồng chí Lê Khả Phiêu đã từng phát biểu tại Hội Nghị triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã khó khăn đặc biệt là vùng miền núi vùng xa ngày 06 và ngày 07 tháng 01 năm 1999: “…vấn đề nghèo khổ không được giải quyết thì không mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia đặt ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sốnghoaf bình ổn định đảm bảo các quyền con người được thực hiện …”. Tại Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương lần thứ V (Khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương về XĐGN: “…Phải hổ trợ giúp đỡ người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với XĐGN…”. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 1 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi XĐGN là một chiến lược của Chính Phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói và phát triển kinh tế đất nước. Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm của nước ta hiện nay. Vì vậy, Chính Phủ đã và đang tiếp tục nổ lực đầu tư cho công tác XĐGN cũng như là sủa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để những người nghèo đói có cơ hội tự vươn lên XĐGN, theo kịp tiến trình phát triển của xã hội. Công cuộc XĐGN như Thủ Tướng Phạn Văn Khải chỉ rõ là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010), kế hoạch 5 năm (2006-2010) và hàng năm của các nước, các ngành, các địa phương. Huyện Phù Cát là một huyện đồng bằng nằm trong vùng Duyên hải miền Trung có tỷ lệ hộ nghèo khá cao: 6178 hộ chiếm 14,32%. Vì vậy, Chính quyền địa phương luôn tích cực thực hiện XĐGN bằng nhiều biện pháp đồng bộ như: đào tạo ngành nghề, hướng dẫn cách làm ăn, giải quyết việc làm,…đặt biệt thông qua Phòng Giao Dịch NHCSXH huyện Phù Cát cho vay ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho những hộ nghèo, các đối tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với vốn, tạo công ăn việc làm và cải thiện cuộc sống. Viêc nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát” là nhằm phân tích hoạt động cho vay vốn XĐGN trong những năm gần đây, từ đó đề xuất ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân Hàng. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Xem xét tình hình cho vay vốn XĐGN đối với các hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát trong thời gian vừa qua để từ đó tìm ra những mặt đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động cho vay vốn XĐGN tại Ngân Hàng. Từ đó, đề xuất ra những biện pháp, những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, giúp cho những người nghèo và các đối tượng chính sách khác có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho họ thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên làm giàu chính đáng. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 2 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Tín dụng hộ nghèo và khách hang của nó. - Nghiên cứu trong phạm vi: Hoạt động của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát, đi sâu phân tích và nghiên cứu. 4. Kết cấu bài báo cáo: Ngoài lời mở đầu và kết luận ra, chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 phần: Phần I: NHCSXH và hoạt động cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát. Phần II: Phân tích tình hình cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát. Phần III: Phương hướng, kế hoạch hoạt động của Phòng Giao Dịch NHCSXH từ năm 2009 trở đi. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân Hàng và một số kiến nghị đóng góp. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 3 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi PHẦN I: NHCSXH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN XĐGN ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN PHÙ CÁT I. Tổng quan về NHCSXH: Những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, thực hiện lộ trình gia nhập WTO đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ cấu lại hệ thống Ngân Hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại Nhà Nước rảnh tay vươn ra nắm giữ thị trường. Yêu cầu tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà Nước dành cho các đối tượng chính sách xã hội đang do nhiều cơ quan hành chính Nhà Nước và Ngân Hàng thương mại thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà Nước bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lặp, thậm chí cản trở lẫn nhau vào một kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho vay. NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ Tướng Chính Phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân Hàng phục vụ người nghèo. Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời han ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã đăc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa (chương trình 135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà Nước, nhất là dựa trên tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân Hàng Phục vụ người nghèo. NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà Nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 4 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ Trung Ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng, thời hạn hoạt động là 99 năm. NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, được Nhà Nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộcbăng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước. NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ sau: - Huy động vốn. - Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính Phủ dành cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trinh khác. - Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình dự án. Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy NHCSXH là ngân hàng đặc thù của Chính Phủ, hoạt động trong lĩnh vực XĐGN, có nhiều điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại ở các điểm: - Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. - Khách hàng là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống, không đủ điều kiện để vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính Phủ). - Lãi suất cho vay ưu đãi cho từng chương trình theo chỉ định của Chính phủ. - Mức vay theo quy định của HĐQT và khả năng đáp ứng của nguồn vốn từng thời kỳ của NHCSXH. - Phương thức cho vay: NHCSXH thực hiện phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội, thông qua Tổ TK&VV với thủ tục đơn giản, không phải thế chấp tài sản, người vay được nhận vốn vay, trả nợ trả lãi, gửi tiết kiệm ngay tại các điểm giao dịch xã. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 5 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Sự ưu đãi về tín dụng được thể hiện ở thủ tục vay vốn, mức cho vay, thời hạn cho vay, cơ chế xử lý nợ rủi ro… Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/03/2003, NHCSXH đã nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức mạng lưới. Tính đến nay, Bộ máy quản trị của NHCSXH bao gồm: Hội đồng quản tri tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện. Bộ máy điều hành của NHCSXH được thành lập ở cả 3 cấp đang tập trung chỉ đạo triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống NHCSXH bao gồm Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và 608 Phòng giao dịch cấp huyện, hơn 8.500 điểm giao dịch tại xã, phường. Hiện nay, NHCSXH đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả bước đầu, khắc phục một số tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội của đất nước. II. Hoạt động cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch Huyện Phù Cát: 1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết hộ nghèo: a. Khái niệm hộ nghèo: Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy định được Chính Phủ công bố theo từng thời kì. b. Tiêu chuẩn nhận biết hộ nghèo: Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, tiêu chí quy định dối với hộ nghèo được Chính Phủ quy định như sau: - Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 250.000 đồng. - Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 200.000 đồng. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 6 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo: - Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà Nước, nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bước sang nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN cộng với chính sách ngoại giao muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới đã làm đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Thế nhưng, mặt trái của cơ chế thị trường cũng bộc lộ rõ nét, đó là sự phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội,…Do vậy, ngày nay các nước dù là nước phát triển, đang phát triển hay kém phát triển đều công nhận tác động của nền kinh tế thị trường, cho nên buộc Chính Phủ của các nước phải can thiệp bằng các chủ trương, chính sách để hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. - Để giải quyết phần nào sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, trong chính sách của Nhà Nước không thể không kể đến vai trò của hoạt động cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo. Tuy đây không phải là phương án tối ưu nhất nhưng trước mắt và lâu dài nó mang tính khả thi và hiệu quả bởi lẽ nó đưa vốn trực tiếp đến cho những người nghèo. Với một lượng vốn tương đối để giúp người nghèo có phương tiện sản xuất làm ăn, nhiều dự án việc làm được tổ chức để tạo việc làm đem lại thu nhập cho người nghèo, từ đó tạo tiền đề vững chắc để họ tự đem lại thu nhập cho ban thân và gia đình, thoát khỏi cảnh nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống. 3. Một số quy định về việc cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch Huyện Phù Cát: a. Mục đích cho vay: NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm, ổn định xã hội xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 7 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi b. Những hộ nghèo được vay vốn và không được vay vốn: - Những hộ nghèo được vay vốn: là những hộ có tên trong danh sách hộ nghèo của tỉnh, của huyện, của xã; những hộ đồng bào dân tộc thiểu số; những đối tượng được quy định tại Quyết định số 75/2003/QĐ-UB ngày 18/04/2003 của UBND Tỉnh. - Những hộ nghèo không được vay vốn: Hiện nay NHCSXH không cho vay vốn đối với những hộ nghèo sau: những hộ không còn sức lao động; những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút,trộm cắp, lười biếng không chịu lao động; những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do Ngân Sách Nhà Nước trợ cấp. c. Nguyên tắc vay vốn: Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay. - Phải hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc lẫn nợ lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp Đồng vay vốn. d. Điều kiện được vay vốn: NHCSXH xem xét và quyết định cho vay vốn khi hộ nghèo có đủ các điều kiện sau: - Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay vốn. - Có tên trong danh sách hộ nghèo của xã, của huyên hay của tỉnh. - Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên của Tổ TK&VV, được Tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. - Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay vốn là NHCSXH và cũng là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân Hàng. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 8 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi e. Phương thức cho vay: Bên cho vay (NHCSXH) áp dụng phương thức cho vay từng lần. f. Mức cho vay,lãi suất cho vay và thời hạn cho vay: - Mức cho vay: Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo thuộc diện chính sách là 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng). Riêng một số đối tượng vay như: Chăn nuôi đại gia súc (trâu,bò) sinh sản, lấy thịt, lấy sữa; trồng cây lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả); nuôi trồng đánh bắt thủy sản, hải sản được áp dụng mức cho vay tối đa là 10.000.000 đồng/hộ (mười triệu đồng).Mức cho vay đi xuất khẩu lao động được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 75/2003/QĐ-UB ngày 18/04/2003 của UBND Tỉnh. - Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo thuộc diện chính sách, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các xã thuộc khu vực III và các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa từ 0,4 %/tháng thành 0,65 %/tháng. Lãi suất cho vay đối với các đối tượng xuất khẩu lao động từ 0,5 %/tháng thành 0,65 %/tháng. Lãi suất nợ quá hạn được áp dụng theo quy định của NHCSXH Việt Nam. - Thời hạn cho vay: Bên cho vay (NHCSXH) và hộ nghèo vay vốn thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); khả năng trả nợ của hộ vay; nguồn vốn cho vay của NHCSXH. g. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo: SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 9 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Sơ đồ 1: (1) Hộ nghèo (6) Tổ TK&VV (7) (8) (2) Tổ chức chính trị xã hội (4) Ban XĐGN Xã, UBND Xã NHCSXH (5) (3) - Bước 1: Hộ nghèo viết giấy đè nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV. - Bước 2: Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban XĐGN và UBND xã (thị trấn). - Bước 3: Ban XĐGN và UBND xã (thị trấn) xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân Hàng. - Bước 4: Ngân Hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân,địa điểm giải ngân cho UBND xã (thị trấn). - Bước 5: UBND xã (thị trấn) thông báo kết quả phê duyệt của Ngân Hàng đến các tổ chức chính trị - xã hội - Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ TK&VV. - Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân Hàng, thông báo thời gian và địa điểm giả ngân đến các hộ vay vốn. - Bước 8: Ngân Hàng cùng Tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 10 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi PHÂN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN XĐGN ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN PHÙ CÁT I. Giới thiệu sơ lược về Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát: 1.Qúa trình hình thành và phát triển của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát: NHCSXH được thành lập theo Quyết định Số: 131/2002/QĐ-TTg, ngày 04/10/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ nhằm thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định 78/2002 của Chính Phủ. Trên cơ sở tổ chức tại Ngân Hàng phục vụ người nghèo, nhằm tập trung sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà Nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, ổn định xã hội. Cùng với hệ thống NHCSXH trên cả nước Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát đã ra đời. Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát được hình thành từ Ngân Hàng phục vụ người nghèo Phù Cát, tại Quyết định Số: 236/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị NHCSXH Việt Nam và ổn định đi vào hoạt động từ ngày 01/06/2003 theo mô hình thống nhất tách khỏi hệ thống Ngân Hàng Thương Mại. Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính Phủ, đã khẳng định chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng, Nhà Nước ta về việc thành lập hệ thống NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận , nhằm củng cố hệ thống Ngân Hàng trên cả nước, tách bạch tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, đưa nền kinh tế phát triển đồng đều giữa các vùng, các miền, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 11 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Là một tổ chức tín dụng đặc thù hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của NHCSXH cũng có những đặc điểm riêng so với các tổ chức tín dụng khác. Đối với huyện Phù Cát, Chủ tịch UBND Huyện ký Quyết định thành lập Ban Đại Diện HĐQT NHCSXH Huyện và phân công một đồng chí Phó Chủ Tịch UBND Huyện làm trưởng ban, các thành viên là lãnh đạo các phòng, tổ chức Hội đoàn thể liên quan để kịp thời lãnh đạo, giám sát mọi hoạt động của NHCSXH Huyện. Trong quá trình triển khai mạng lưới tổ chức, Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện luôn nhận được sự quan tâm theo dõi, chỉ đạo, tạo điều kiện của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương các cấp nên đã nhanh chóng hình thành mạng lưới tổ chức gồm 18 điểm giao dịch ở các xã xa trụ sở để phục vụ cho vay, thu nợ, thu lãi tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân các xã điều cử cán bộ chuyên theo dõi công tác cho vay, nắm số liệu, tham mưu cho các cấp lãnh đạo điều hành công việc có hiệu quả. Ngoài ra, Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát còn có hệ thống Tổ TK&VV, xây dựng được 411 Tổ TK&VV ở khắp các thôn là đầu mối chuyển tải vốn ưu đãi đến hộ nghèo, vùng nghèo tốt nhất. Mô hình tổ chức trên đã tạo điều kiện cho Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát tổ chức triển khai và thực thi nhiệm vụ tín dụng ưu đãi được Chính Phủ giao nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội. Qúa trình hoạt động kinh doanh cho đến nay Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát đã có sự phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, doanh số huy động vốn, doanh số cho vay ngày càng lớn, chất lượng hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao hơn,…góp phần thực hiện xã hội công bằng, dân chủ, văn minh hơn. 2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban: a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát: SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 12 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PGD NHCSXH Huyện Phù Cát: Giám Đốc (1) Tổ kế hoạch nghiệp vụ vụ vụvụvụvụ vụ (2) Tổ (2)kế hoạch ngân quỹ Ghi chú: (1): Quan hệ chỉ đạo. (2): Quan hệ phối hợp. b. Nhiệm vụ của các phòng ban: Hiện nay Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát có tổng số cán bộ chuyên môn gồm 09 người, trong đó có 08 cán bộ biên chế và 01 hợp đồng thời vụ như sau: - Giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, điều hành cán bộ, kiểm tra nội bộ, điều hành chung mọi hoạt động của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát. - Tổ kế hoạch nghiệp vụ: gồm có 03 cán bộ chuyên môn nghiệp vụ được phân công công việc như sau: 01 tổ trưởng nhiệm vụ vừa phụ trách và quản lý chung các công việc vừa quản lý địa bàn và 02 cán bộ tín dụng được phân công và quản lý theo địa bàn xã, mỗi cán3 bộ quản lý một số xã và quản lý tất cả các nguồn vốn, chương trình vốn trên địa bàn thuộc mình quản lý. - Tổ kế toán – ngân qũy: gồm có 04 người được phân công công việc như sau: 01 tổ trưởng quản lý và điều hành chung các hoạt động của Tổ đồng thời cùng 02 cán bộ kế toán thực hiện các công việc kế toán của đơn vị, 01 cán bộ thủ quỹ kiêm thủ kho. - 01 cán bộ hợp đồng thời vụ: làm công tác bảo vệ và phụ trách một số công việc hành chính của cơ quan. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 13 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 3. Kết quả hoạt động của Phòng Giao Dịch qua 2 năm 2007 - 2008: a. Nguồn vốn hoạt động: Bảng 1: Nguồn vốn hoạt động qua 2 năm 2007- 2008: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2007 Tỷ Chỉ tiêu Số tiền Tổng nguồn vốn Nguồn vốn Trung ương Nguồn vốn địa phương 38307 38090 217 trọng (%) 100 99,43 0,56 Năm 2008 Tỷ Số tiền 62822 62264 558 trọng (%) 100 99,11 0,88 Chênh lệch Số tiền 24515 24174 341 Tốc độ (%) 64 63,47 157,14 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối năm 2008 đạt 62822 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 24515 triệu đồng, tốc độ tăng là 64%. Trong đó nguồn vốn trung ương là 62264 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 99,11%/tổng nguồn vốn, tốc độ tăng là 63,47%. Nguồn vốn địa phương là 558 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 0,88%/tổng nguồn vốn, tốc độ tăng là 157,14%. Như vậy, ta thấy nguồn vốn hoạt động của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát chủ yếu là nguồn vốn trợ cấp từ trung ương chuyển về chứ nguồn vốn có từ địa phương là rất ít, chỉ chiếm một phần nhỏ. b. Hoạt động cho vay: SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 14 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Bảng 2: Tình hình cho vay của Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát năm 2007 – 2008: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2007 Tỷ Số Chỉ tiêu trọng tiền (%) Doanh số cho vay 25505 82,56 Doanh số thu nợ 14902 17,44 Dư nợ bình quân 38307 100 Năm 2008 Tỷ Số trọng tiền (%) 41818 66,50 17296 33,50 62822 100 Chênh lệch Số tiền 16313 2394 24515 Tốc độ (%) 63,96 16,06 64 Với vai trò là một công cụ của Chính phủ nhằm triển khai kênh tín dụng chính sách góp phần thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tổng doanh số cho vay tại PGD NHCSXH Huyện Phù Cát từ năm 2007 đến năm 2008 là 67323 triệu đồng. Song song với việc đưa vốn đến cho người dân, NHCSXH còn phối hợp với các tổ chức, Hộ đoàn thể nhất là Hội đoàn thể cơ sở gắn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Cách thức này đã giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có định hướng sản xuất đúng đắn, có hiệu quả, tạo ra thu nhập, trả nợ cho Ngân hang và vươn lên trong cuộc sống. Kết quả này thể hiện một phần trong doanh số thu nợ của ngân hàng. Trong 2 năm 2007 và 2008, tổng doanh số thu nợ đạt 32198 triệu đồng, trong đó năm 2007 doanh số thu nợ đạt 14902 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 17,44% và năm 2008 đạt 17296 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 33,50%. Tốc độ tăng của năm 2008 tăng 16,06% so với năm 2007. Cùng với doanh số cho vay thì tổng dư nợ bình quân các loại cho vay cũng đều tăng qua các năm và từ năm 2007 – 2008 đạt 101129 triệu đồng, trong đó dư nợ bình quân năm 2008 tăng cao, tăng 64% so với năm 2007. Điều này có nghĩa là các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Huyện Phù Cát đang “sở hữu” một nguồn vốn lớn từ Chi Nhánh NHCSXH Tỉnh Bình Định. c. Kết quả kinh doanh: Bảng 3: Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2007 – 2008: SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 15 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng thu Tổng chi Chênh lệch thu - chi Năm 2007 2024 1346 678 Năm 2008 3547 1718 1829 Thực hiện chủ trương của Chính phủ và HĐQT về việc khoán tài chính đến từng đơn vị cơ sở, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, tạo tính chủ động cho các đơn vị nhận khoán, nên việc thu lãi để trang trải chi phí hoạt động của chương trình tín dụng chính sách nhằm giảm thiểu cấp bù trừ Ngân sách Nhà nước đã được NHCSXH và các Hội đoàn thể chú trọng thường xuyên. NHCSXH, Hội đoàn thể, Tổ TK&VV có sự phối hợp tốt trong công tác đôn đốc thu lãi, trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ, chi đủ theo chế độ quy định. Các khoản hoa hồng, phí dịch vụ uỷ thác được chi trả đầy đủ và kịp thời, công khai minh bạch rõ ràng. Các khoản chi phí khác luôn phục vụ cho hoạt động với tinh thần triệt để tiểt kiệm, đúng chế độ quy định, tỷ lệ thu lãi năm sau luôn cao hơn năm trước. Tổng thu năm 2008 là 3547 triệu đồng tăng 1523 triệu đồng so với năm 2007. Tổng chi năm 2008 là 1718 triệu đồng, tăng 372 triệu đồng so với năm 2007. Sự chênh lệch giữa thu và chi năm 2007 là 678 triệu đồng còn năm 2008 là 1829 triệu đồng. Công tác kế toán thanh toán, chuyển tiền điện tử được thực hiện cập nhật và đảm bảo thông suốt, đáp ứng kịp thời cho hoạt động điều hành của Ngân hàng. 4. Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phù Cát: a. Thực trạng chung về tình hình cho vay vốn XĐGN đối với hộ nghèo: * Theo ngành nghề kinh doanh: Việc cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh nhằm mục đích xác định ngành kinh tế mũi nhọn để từ đó ngân hàng có hướng đầu tư vốn đạt hiệu quả SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 16 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi cao đối với công tác cho vay của ngân hàng, đồng thời dựa vào phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện mà ngân hàng có thể vận dụng các công cụ cho vay thích hợp và đúng định hướng. Bảng 4: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua 2 năm 2007 - 2008: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Trồng trọt, chăn nuôi. Thủy sản Thương mại, dịch vụ Ngành khác Tổng cộng Năm 2007 Tỷ trọng Số tiền (%) 13532 67,60 1341 6,70 4084 20,40 1061 5,30 20018 100 Năm 2008 Tỷ trọng Số tiền (%) 16276 74,70 2593 11,90 1199 5,50 1721 7,90 21,789 100 Chênh lệch Số tiền Tốc độ (%) 2744 1252 -2885 660 1771 20,28 93,36 -76,64 62,2 8,85 Qua bảng doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh chúng ta thấy doanh số cho vay hộ nghèo năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1171 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8,85%. Trong đó, Ngành trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất: Doanh số cho vay năm 2008 là 16276 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 2744 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,28%, nguyên nhân là do hộ vay đa số sống bằng nghề nông nghiệp nên họ cần có nguồn vốn để đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi. Tiếp đến là ngành thủy sản: Doanh số cho vay năm 2008 là 2593 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 1252 triệu đồng, tỷ lệ tăng 93,36%. Ngành khác: doanh số cho vay năm 2008 là 1721 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 660 triệu đồng, tỷ lệ tăng 62,21%. Ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm rất đáng kể: Doanh số cho vay năm 2008 là 1199 triệu đồng, so với năm 2007 giảm 2885 triệu đồng, tỷ lệ giảm 76,64%. * Theo kỳ hạn cho vay: Việc cho vay theo kỳ hạn vay là nhằm để biết được xu thế phát triển qua từng năm, tính thời vụ tác động đến sản xuất và lưu thông trong quá trình hoạt động cho vay của ngân hàng. Bảng 5: Doanh số cho vay theo kỳ hạn qua 2 năm 2007-2008: SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 17 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Tổng cộng Năm 2007 Tỷ trọng Số tiền (%) 4145 20,71 15873 79,29 20018 100 Năm 2008 Tỷ trọng Số tiền (%) 1199 5,50 20590 94,50 21789 100 Chênh lệch Số tiền Tốc độ (%) -2946 4717 1771 -71,07 29,72 8,85 Trong những năm qua, đóng vai trò thực sự là “ngân hàng của người nghèo” doanh số cho vay đối với hộ nghèo luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay các chương trình XĐGN của ngân hàng. Doanh số cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng 79,29% trong năm 2007 và chiếm 94,50% trong năm 2008. Nguyên nhân là do hộ cho vay là những người thiếu vốn, đối tượng đầu tư có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, khả năng thu hồi vốn chậm nên họ cần có nguồn vốn lâu dài để sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, trong năm 2007 chiếm 20,71% và chỉ chiếm 5,50% trong năm 2008. b. Phân tích doanh số thu nợ cho vay hộ nghèo: * Theo ngành nghề kinh doanh: Song song với việc cho vay thì công tác thu hồi nợ là một yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, đúng hạn, đảm bảo cho đồng vốn được luân chuyển liên tục tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả đồng thời góp phần tăng trưởng nền kinh tế. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 18 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Bảng 6: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh qua 2 năm 2007 - 2008: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Trồng trọt, chăn nuôi. Thủy sản Thương mại, dịch vụ Ngành khác Tổng cộng Năm 2007 Tỷ trọng Số tiền (%) 8.990 69,80 837 6,50 1867 14,50 1185 9,20 12875 100 Năm 2008 Tỷ trọng Số tiền (%) 9587 65,28 1373 9,35 2691 18,32 1035 7,05 14686 100 Chênh lệch Số tiền Tốc độ (%) 597 536 824 -150 1807 6,64 64,04 44,13 -12,66 14,03 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình biến động doanh số thu nợ cho vay hộ nghèo theo ngành nghề kinh doanh trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1807 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,03%. Trong đó: Ngành trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất: Doanh số thu nợ năm 2008 là 9675 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 597 triệu đồng, tỷ lệ tăng 6,64 % tiếp đến là ngành thương mại dịch vụ: Doanh số thu nợ năm 2008 là 2681 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 824 triệu đồng, tỷ lệ tăng 44,13%. Ngành thủy sản: Doanh số thu nợ năm 2008 là 1373 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 536 triệu đồng, tỷ lệ tăng 64,04%. Ngành khác chiếm tỷ trọng thấp nhất: Doanh số thu nợ năm 2008 là 1035 triệu đồng, so với năm 2007 giảm 150 triệu đồng, tỷ lệ giảm 12,66%. *Theo kỳ hạn cho vay: Song song với việc đưa vốn đến cho người dân, Phòng Giao Dịch NHCSXH huyện Phù Cát còn phối hợp với các tổ chức, Hội đoàn thể, nhất là Hội đoàn thể cơ sở gắn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Cách thức này đã giúp cho hộ vay có định hướng sản xuất đúng đắn, có hiệu quả, tạo ra thu nhập, trả nợ cho ngân hàng và vươn lên trong cuộc sống. Kết quả này thể hiện một phần trong doanh số thu nợ của Ngân hàng. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 19 Chuyên đề tốt nghiêpê GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Bảng 7: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn cho vay qua 2 năm 2007-2008: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Tổng cộng Năm 2007 Tỷ trọng Số tiền (%) 3888 14,81 10972 85,19 12879 100 Năm 2008 Tỷ trọng Số tiền (%) 2693 18,34 11993 81,66 14686 100 Chênh lệch Số tiền Tốc độ (%) 786 1021 1807 41,22 9,31 14,03 Những năm qua doanh số thu nợ luôn tăng đều và chủ yếu là cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng rất cao. Trong năm 2008, doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn là 2693 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 786 triệu đồng, tỷ lệ tăng 41,22%, doanh số thu nợ cho vay trung hạn là 11993 triệu đồng, so với năm 2007 tăng 1021 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,31%. c. Phân tích dư nợ cho vay hộ nghèo: Trong những năm qua, PGD NHCSXH huyện Phù Cát từng bước đi vào ổn định cơ cấu hoạt động và thực hiện cho vay các chương trình XĐGN. Song song với việc mở rộng và ổn định hoạt động, ngân hàng còn chú trọng đến chất lượng và tính hiệu quả của các nghiệp vụ, nhất là hoạt động tín dụng ưu đãi vào nề nếp, đúng quy chế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đạt được kết quả đáng kể, góp phần rất lớn trong việc chuyển tải vốn đến cho người nghèo trên địa bàn huyện. *Theo ngành nghề kinh doanh: Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2007-2008 toàn huyện có 13.430 hộ nghèo. Cũng trong thời gian đó, ngân hàng đã triển khai cho vay đối với 5.646 hộ nghèo. Như vậy ngân hàng đã thực hiện việc cung cấp vốn đến cho hơn 42% hộ nghèo của huyện với doanh số cho vay đạt 41807 triệu đồng. Trong những năm tới, với chủ trương tập trung về một “đầu mối” tín dụng cho người nghèo thông qua NHCSXH thì tỷ lệ này sẽ còn tiếp tục tăng. SVTH : Trần Thị Ái Liên Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất