Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ chuyên đề tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng n...

Tài liệu chuyên đề tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân thị trấn triệu sơn,huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

.PDF
55
1119
86

Mô tả:

Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan trong thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa em luôn có ý thức chấp hành tốt mọi nội quy, quy chế của đơn vị thực tập. Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn,huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” này là do chính em thực hiện. Thanh Hóa, tháng …… năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Thu Trang 1 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa MỤC LỤC Lời mở đầu ..................................................................................................... Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………………………………………………………..........9 1.1. Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………....….....9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………........9 1.1.2. Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………. ......11 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………………12 1.1.4. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………….………13 1.2. Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………………15 1.2.1. Khái niệm về vốn…………………………………………………………………..15 1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở……………….………………….....15 1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………………………………………………………………………...........18 1.3.1. Huy động tiền gửi của khách hàng…………………………………………….….18 1.3.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm………………………………………………………..19 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………………………………………………………...21 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của QTDND cơ sở…………………………………………………………………………………..……..22 1.5.1. Nhân tố khách quan……………………………………………………………….22 1.5.2. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………….……23 Kết luận chương 1………………………………………………………..………………24 Chương 2:Thực trạng tình hình hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn…………………………………………………………………..…..25 2.1. Khái quát Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn…………………………..25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn .….25 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QTDND thị trấn Triệu Sơn………………..26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động QTDND thị trấn Triệu Sơn……………….. …..29 2 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa 2.1.4. Tình hình hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013………………………………………………………………………………..……..32 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của QTDND thị trấn Triệu Sơn……………………34 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013………………………………………………………………………...……..35 2.2.1. Tình hình nguồn vốn QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013………….35 2.2.2. Tình hình chung về vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013…………………………………………………………………………………...….37 2.2.3. Tình hình huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn theo kỳ hạn gửi giai đoạn 2011- 2013…………………………………………………………..…….38 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013………………………………………………………………..39 2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013…………………………………………………………………………………..…..41 2.3.1. Những mặt đạt được………………………………………………………….……41 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn……………………………………………43 Kết luận chương 2………………………………………………………………..………44 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn…………………………………………………….45 3.1. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động năm 2014 của Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn………………………………………………………………………..…45 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng huy động vốn…………………………46 3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhân viên…………………………….…….46 3.2.2. Đa dạng hóa huy động vốn………………………………………………………..48 3.2.3. Giải pháp chính sách với khách hàng……………………………………….…….49 3.2.4. Sử dụng lãi suất linh hoạt…………………………………………………………49 Kết luận chương 3……………………………………………………………………..…50 Kết luận…………………………………………………………………..…………..….51 3 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích HTXTD Hợp tác xã tín dụng LNST Lợi nhuận sau thuế QTDND Quỹ tín dụng nhân dân TGTKKKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn TGTKCKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn TGTKCKH NH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn TGTKCKH DH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn TVHĐ Tổng vốn huy động TNV Tổng nguồn vốn VHĐ Vốn huy động VHĐCKH Vốn huy động có kì hạn VHĐKKH Vốn huy động không kì hạn 4 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011_2013 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013 Bảng 3: Tình hình vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013 Bảng 4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013 Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013 5 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nước ta, với hơn 70% dân số sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy Đảng ta luôn khẳng định vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế nước ta, là mục tiêu trước mắt và lâu dài vì khi kinh tế nông nghiệp ổn định sẽ làm tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là muốn phát triển sản xuất thì ngoài các điều kiện con người, đất đai, vật tư thì đòi hỏi người nông dân phải có vốn. Mặt khác, lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng nhân dân sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp như Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một vấn đề cấp thiết. Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn được thành lập nhằm mục đích huy động và cung cấp vốn cho các hộ sản xuất trong thị trấn và các xã liền kề, trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã tổ chức thực hiện tốt chính sách tín dụng của Nhà nước đối với kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn xã. Chính vì vậy việc huy động vốn là hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng, luôn luôn đồng hành cùng với sự tồn tại và phát triển của quỹ. Với tầm quan trọng trên, cùng với mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động huy động vốn nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn” làm báo cáo tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. 6 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa - Phân tích thực trạng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013. Từ đó rút ra đánh giá chung về những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong việc huy động vốn của QTDND thị trấn Triệu Sơn. - Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn là một trong những Quỹ tín dụng nhân cơ sở có mạng lưới hoạt động khá rộng rãi so với các Quỹ tín dụng khác trong cùng địa bàn Tỉnh. Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã hoạt động được 9 năm nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào phân tích hoạt động của Quỹ 3 năm gần đây nhất đó là năm 2011, năm 2012 và năm 2013. 4. Ý nghĩa nghiên cứu - Qua quá trình thực tập tại cơ quan sẽ tạo điều kiện để tiếp xúc với thực tế nhằm mở rộng sự hiểu biết về thực tế. - Củng cố lại kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân. - Trang bị cho bản thân một nền tảng kiến thức trong công việc sau này. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu hiệu quả nghiên cứu và phù hợp với nội dung nghiên cứu, các phương pháp sau đây sẽ được sử dụng: 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Quỹ và xem thông tin trên báo đài, tạp chí,… 7 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa - Số liệu tình hình huy động vốn được thu thập tại phòng kế toán- ngân quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. 5.2. Phương pháp phân tích * Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. * Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm. - So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu - So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm trước. * Phương pháp đánh giá theo tốc độ gia tăng thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. Và đánh giá sự biến động trong hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng, xem xét tốc độ gia tăng qua các năm để xác định xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt động huy động vốn. 6. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung báo cáo còn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn 8 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ 1.1. Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình nguyện thành lập và hoạt động ở Việt Nam, theo quy định 48/2001/NĐ- CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ, có mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. Quỹ được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã , liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã hội. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một hình thức tổ chức kinh tế, một bộ phận kinh tế. Nó được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Nói cách khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng. 1.1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã hội gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ hàng xóm gần gũi,… Mỗi Quỹ tín dụng là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên. - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng QTDND cơ sở không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy động, cho vay 9 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở là tối đa hóa thành viên. - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cơ sở cần định hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an toàn và sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Cho rằng QTDND cơ sở hoạt động vì mục tiêu không lợi nhuận là chưa thỏa đáng mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải tất cả, không phải mục tiêu cuối cùng của QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để Quỹ đạt được mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND cơ sở phải kinh doanh, phải tự hạch toán để bù đắp chi phí và có tích lũy. - Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành viên được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị mình. Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là người gửi tiền, vừa là người đi vay tiền nên việc quyết định chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích thành viên, bù đắp được chi phí và có tích lũy. Vì vậy các chi phí dịch vụ của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn. 10 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa - Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ, đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên thuận lợi nhiều hơn so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. 1.1.2. Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có hai chức năng cơ bản: - Một là: Thực hiện chức năng huy động vốn Điều 20 chương 1 Luật các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức cá nhân, hộ gia đ ình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ lẫn nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu của mọi thành viên. Huy động vốn bao gồm: + Vốn góp của các thành viên + Huy động vốn tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể. + Vốn vay từ các dự án: thông qua Ngân hàng hợp tác làm đầu mối để tham gia các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. + Nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng hợp tác. Thông qua chức năng này QTDND cơ sở đã góp phần chuyển hóa sử dụng nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa trong dân cư. - Hai là: Chức năng cho vay Sử dụng vốn vay ở QTDND cơ sở chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là chức năng cơ bản của QTDND cơ sở. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cơ sở cho vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng nông nghiệp, nông thôn. 11 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Ngoài hai chức năng này, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở còn thực hiện chức năng tư vấn chăm sóc thành viên. Phần lớn thành viên QTDND cơ sở là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, ở khu vực nông thôn, có nhiều hạn chế nên ngoài chức năng huy động vốn và cho vay, thì QTDND cơ sở còn thường xuyên tư vấn cho thành viên như: Phương án, dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư, thời gian sử dụng vốn,… nhằm giúp các thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa rủi ro trong tín dụng. 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở vì chỉ có những gì thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự nguyện nói lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và có nhu cầu của họ được thỏa mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Thứ 2: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng Điều này có nghĩa là các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, đó là Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên. Tại Đại hội thành viên thể hiện quyền và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử để nghị chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. 12 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Thứ 3: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và đôi bên cùng có lợi Điều này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước, để cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động của Quỹ. Thực hiện nghĩa vụ đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, sự tự chịu trách nhiệm, không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và các nghĩa vụ thỏa thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy định trong điều lệ của từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Thứ 4: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Có nghĩa là kết thúc tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, lãi còn được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích lũy mở rộng và d uy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên, khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng Quỹ. Thứ 5: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh của các thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong Quỹ và trong cộng đồng xã hội. Nhờ đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. 1.1.4. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở - Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 13 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Ngân hàng Hợp Tác, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Thứ 2: Hoạt động tín dụng + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên hoạt động trong địa bàn của QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của QTDND nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. QTDND cơ sở được cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTDND dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi tiết kiệm do chính QTDND cơ sở đó phát hành. + Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND cơ sở thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Thứ 3: Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp Tác và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên. - Thứ 4: Các hoạt động khác + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn điều lệ và Quỹ dự trữ để góp vốn theo Quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 14 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa 1.2. Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 1.2.1. Khái niệm về vốn Bất cứ một tổ chức tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những khoản tiền ban đầu để làm phương tiện hoạt động như mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác. Vốn ban đầu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do các thành viên đóng góp, đó là vốn điều lệ. Gọi theo tính chất sở hữu vốn điều lệ là vốn riêng, thuộc quyền sở hữu của Quỹ tín dụng. Khi có nguồn này đủ mức quy định thì Quỹ tín dụng mới được phép triển khai hoạt động. Trong quá trình hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động để cho vay. Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, Quỹ tín dụng phải tạo thêm nguồn vốn bằng cách đi vay của Ngân hàng hợp tác và đi vay của các tổ chức tín dụng khác… Như vậy, vốn của Quỹ tín dụng là những giá trị tiền tệ do quỹ tín dụng tạo lập và huy động được. Vốn được dùng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở 1.2.2.1. Vốn tự có Vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là những giá trị tiền tệ do Quỹ tạo lập được, thuộc sở hữu của Quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định. Quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của Quỹ tín dụng. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn tự có. * Vốn điều lệ: là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, được ghi trong Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, trong giấy phép thành lập và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động kinh doanh. 15 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp. Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được góp vốn theo quy định của điều lệ, mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên do Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng. Tổng mức góp tối đa của các thành viên không vượt quá 30% so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng. Vốn điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định do chính phủ quy định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định. Vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định vững chắc. * Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn - Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá vốn điều lệ của Quỹ tín dụng. - Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp Quỹ được miễn giảm không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để bổ sung vốn điều lệ, bảo toàn và không ngừng nâng cao khả năng về vốn của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo cơ chế và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định, vững chắc và là một bộ phận của vốn tự có. 16 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Nguồn vốn này của Quỹ tín dụng có xu hướng ngày càng tăng do hàng năm được trích lập theo kết quả kinh doanh. 1.2.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà một ngân hàng huy động được của các tổ chức cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chỉ có quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng và là một trong những nguồn vốn chủ lực của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác. Bao gồm: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể kể cả trong và ngoài nước. 1.2.2.3. Vốn đi vay Là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với các Ngân hàng Nhà nước hoặc vay của các ngân hàng tổ chức tín dụng tài chính và các tổ chức khác. Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Quỹ tín dụng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể vay vốn của Ngân hàng hợp tác, vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng tài chính khác. Trong trường hợp cần thiết nếu gặp khó khăn về tài chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở còn được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác khi Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.2.2.4. Các loại vốn và quỹ khác - Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 17 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ lĩnh vực kinh tế nông nghiệp- nông thôn là nguồn luôn được quan tâm. Khi được Ngân hàng nhà nước cho phép, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể được gọi vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư các mục đích nhất định hoặc được nhận vốn tài trợ để cung ứng cho thành viên. - Vốn hình thành trong dịch vụ thanh toán, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý thu chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ, tạm giữ… được hình thành từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. - Các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài trợ cấp mất việc làm,… Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận ròng hàng năm theo nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ tài chính . Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích từ chi phí. 1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 1.3.1. Huy động tiền gửi của khách hàng 1.3.1.1. Tiền gửi không kì hạn Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào, không bị hạn chế về số lần người gửi tiền muốn gửi vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thông thường lãi suất tiền gửi không kì hạn thấp hơn tiền gửi có kì hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích an toàn về tài sản với mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm: * Tiền gửi thanh toán Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Đối với tiền gửi thanh toán việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. 18 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa Tiền gửi thanh toán thường được quản lý trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. * Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy Là loại tiền được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ lúc nào, đặt trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải tiến hành kiểm tra kĩ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu… của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả. 1.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời gian rút tiền giữa người gửi tiền và Quỹ tín dụng. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và ký thác để hưởng lãi. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài và có lãi suất cao. Loại tiền gửi có kỳ hạn này giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Quỹ tín dụng có thể sử dụng phần lớn vào hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở luôn tìm cách để đa dạng hóa loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 1.3.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm Là phần thu nhập quốc dân của cá nhân và người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Quỹ tín dụng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. 19 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang Trường Đại học Thành Tây Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa 1.3.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản tiền này người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào không phải báo trước. Tuy nhiên số dư tài khoản này thường không lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các khoản tiền gửi giao dịch khác ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, trong kinh doanh các Quỹ tín dụng nhân dân thường phải trả lãi suất cao hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể dễ dàng huy động số vốn này. 1.3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm: * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. Loại tiền gửi này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng, Quỹ tín dụng thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, thực tế các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn thì một phần trong tiền lãi mà khách hàng được hưởng bị khấu trừ. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Loại tiền gửi này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết kiệm khác đối với khoản tiền gửi này bất cứ lúc nào người gửi cũng có thể gửi tiền vào Quỹ tín dụng với số lượng không hạn chế nhưng chỉ được rút ra khi đến 20 GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga SVTH: Phạm Thị Thu Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất