A. KIẾN THỨC LÝ THUYẾT & KỸ NĂNG LÀM BÀI THI ĐẠT 3 ĐIỂM TUYỆT ĐỐI
I. YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHẦN ĐỌC - HIỂU
- Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu
văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ,...
- Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ
ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- Hiểu nghĩa của một số từ ngữ trong văn bản
- Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn, đặt tên văn bản.
- Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN CÓ ĐỂ THỰC HIỆN VIỆC ĐỌC — HIỂU
VĂN BẢN
1. Kiến thức về từ
Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán
từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt...
Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa
chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái...
2. Kiến thức về câu:
- Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
- Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,...
3. Kiến thức về các biện pháp tu từ:
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp
điệu cho câu…
- Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói
giảm, nói tránh, thậm xưng,...
- Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, đối...
4. Kiến thức về văn bản:
- Các loại văn bản
- Các phương thức biểu đạt
- Thao tác lập luận
- Phương pháp xây dựng đoạn văn
B. LÝ THUYẾT TIẾNG VIỆT
* Dứt khoát phải nắm được lý thuyết
I. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHỨC NĂNG
1. Yêu cầu:
- Nắm được có bao nhiêu loại?
- Khái niệm.
- Đặc trưng.
- Cách nhận biết.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Ngữ văn 10)
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng
trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính
nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm... đáp ứng những nhu
cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, đồng
nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn 10)
- Khái niệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực
văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
- Đặc trưng:
+ Tính hình tượng
+ Tính truyền cảm
+ Tính cá thể. Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
- Nhận biết:
+ Là văn bản trích từ tác phẩm văn học
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn) – Ngữ văn 11
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời
sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần
chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
- Đặc trưng:
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả
những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để
cung cấp cho các nơi).
- Nhận biết: Nhận biết nhất là nó được trích từ một tờ báo hoặc website (Tuy
nhiên lưu ý thêm rằng không cái gì trích từ báo chí cũng là PCNN báo chí nhé. Ví
dụ một bài thơ trích từ báo thì không thể là PCNN báo chí mà là PCNN nghệ
thuật)
Cách nhận biết khác nữa là căn cứ trên: một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo một khuôn mẫu: Nguồn tin Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự
kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động,
hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai,
châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.
+ Quảng cáo: một đoạn thông tin về sản phẩm và mời chào của nhà sản xuất,
đại lý phân phối.
Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn
sâu. - Đặc trưng:
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ
cập. + Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thế hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,
câu, đoạn văn, văn bản)
a. Tính khái quát, trừu tượng.
b. Tính lí trí, lô gíc.
c. Tính khách quan, phi cá thể.
Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản
trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng
bỏng của đời sống đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người
nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng (Dựa trên các đặc trưng này để nhận biết)
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Ngôn ngữ chính luận không chỉ thông
tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính
trị của người viết (người nói) một cách công khai dứt khoát, không che dấu, úp
mở. Từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, đặc biệt những từ thể hiện lập trường,
quan điểm chính trị.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu
đoạn phải rõ ràng, rành mạch. Hệ thống luận điểm chặt chẽ, từng ý, từng câu,
từng đoạn được phối hợp với nhau một cách hài hoà, mạch lạc.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu
hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.
1.6. Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành
chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà
nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập
thể với các cá nhân.
Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính:
* Tính khuôn mẫu:
– Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu văn bản thống nhất, thường gồm ba phần:
+ Phần đầu:
Quốc hiệu và tiêu ngữ.
Tên cơ quan ban hành văn bản.
Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Phần chính: Nội dung chính của văn bản.
+ Phần cuối:
Chức vụ, chữ kí và họ tên của người kí văn bản, dấu của cơ quan.
Nơi nhận.
– Văn bản hành chính có rất nhiều loại nên cách trình bày cũng có thể có những
điểm khác biệt nhất định. Kết cấu nêu trên có thể thay đổi ít nhiều ở các loại văn
bản khác nhau.
2- Tính minh xác:
– Mỗi từ một nghĩa, mỗi câu một ý.
– Không dùng các biện pháp tu từ.
3- Tính công vụ:
– Tính chất công vụ là tính chất công việc chung của cả cộng đồng, do đó hạn
chế những biểu đạt tình cảm của cá nhân.
II. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
2. Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6).
- Nắm được:
+ Khái niệm.
+ Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt.
2.1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
5
GIÁO VIÊN PHAN DANH HIẾẾU – đã xuất bản nhiều sách tham khảo Ngữ
văn
- Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày một
chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện
một
6
GIÁO VIÊN PHAN DANH HIẾẾU – đã xuất bản nhiều sách tham khảo Ngữ
văn
ý nghĩa.
- Đặc trưng:
+ Có cốt truyện.
+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Có ngôi kể thích hợp.
Miêu tả
- Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật,
hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt
qua ngôn ngữ miêu tả.
Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc
phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người
viết.
Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng
giải những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc,
người nghe.
- Đặc trưng:
Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn luận.
Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại, phân tích.
Hành chính - công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính
công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được
điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước
với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật
văn bản phái lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.
III. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
Luôn nhớ: Các biện pháp tu từ thì có 3 phương diện
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp
điệu cho câu)
- Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi
chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
- Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối…
* Với dạng câu hỏi này các em cần: Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ
vựng và các biện pháp nghệ thuật khác.
- So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng
sức gợi hình biểu cảm. Ví dụ:
Bác sống như trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa
Tự do cho mỗi đời nô lệ
Sữa để em thơ lụa tặng già.
(Tố Hữu)
- Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi
hình gợi cảm… Trong ví dụ sau, cây tre là ẩn dụ để nói đến vẻ đẹp dẻo dai, bền
bỉ, sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam.
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát
ngát Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
(Viễn Phương)
- Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật v.v…bằng những từ ngữ vốn dùng cho con
người làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy
nghĩ tình cảm của con người. Ví dụ, Con gió xinh thì thào trong lá biếc (Xuân Diệu)
- Hoán dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với
nó. Ví dụ, nhắc đến “áo chàm” người ta nghĩ ngay đến đồng bào dân tộc ở Việt
Bắc, vậy nên khi Tố Hữu nói: Áo chàm đưa buổi phân li thì người đọc hiểu áo
chàm ấy là để chỉ đông đảo người Việt Bắc có mặt trong buổi chia tay.
- Nói quá, phóng đại, thậm xưng: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô
tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng
tính biểu cảm. Ví dụ, Tố Hữu viết: Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
- Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm
giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự. Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi (Tố
Hữu)
- Điệp từ, điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý gây cảm xúc
mạnh. Ví dụ: Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
- Tương phản đối lập: dùng những từ ngữ hoặc hình ảnh có tính chất tương
phản để nhấn mạnh làm nổi bật một ý nghĩa nào đó. Ví dụ: trong bài thơ Tây
Tiến của Quang Dũng có câu: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Ở đây,
phép tương phản, đối lập mang đến hình ảnh con đường hành quân thật hùng
vĩ, hiểm trở. Hình ảnh người lính qua sự tương phản đó như được nhân lên gấp
bội phần về lòng dũng cảm và quyết tâm vượt khó.
- Phép liệt kê: tức là đưa ra hàng loạt những sự vật, sự việc, hiện tượng…
- Phép điệp cấu trúc: cấu trúc cú pháp được lặp lại nhiều lần trong một đoạn
văn nhằm khẳng định và nhấn mạnh một điều gì đó có ý nghĩa lớn.
IV. CÁC HÌNH THỨC LẬP LUẬN CỦA ĐOẠN VĂN
a. Diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn)
b. Quy nạp (câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn)
c. Song hành (vừa diễn dịch vừa quy nạp)
V. CÁC THỂ THƠ
Lục bát, song thất lục bát, thất ngôn, thơ tự do, thơ ngũ ngôn, thơ tám chữ…
(Học sinh ôn kỹ phần Luật thơ có trong SGK, chú ý chỗ ngắt nhịp, gieo vần).
Xem phần sau - quan trọng.
VI. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
Một số thao tác lập luận: Dẫn theo tài liệu của cô Thu Trang tại webside:
http://Thutrang.edu.vn
1. Thao tác lập luận giải thích:
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu
đúng vấn đề.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng,
đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ,
bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống
câu hỏi để trả lời.
2. Thao tác lập luận phân tích:
-Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một
cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những
tiêu chí, quan hệ nhất định.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù
hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần
chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.
4. Thao tác lập luận so sánh:
– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng
khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một
tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
5. Thao tác lập luận bình luận:
– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất
và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến
của mình.
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến
đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
– Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và
mỗi ý nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở
ngoài nhau, cũng không được trùng nhau hoặc cắt nhau.
– Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý
niệm tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta
tổng số, hay vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.
– Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải
ngang hàng nhau, không trùng lặp nhau.
10
GIÁO VIÊN PHAN DANH HIẾẾU – đã xuất bản nhiều sách tham
khảo Ngữ văn
11
GIÁO VIÊN PHAN DANH HIẾẾU – đã xuất bản nhiều sách tham
khảo Ngữ văn
NGÂN HÀNG CÂU HỎI KỸ NĂNG LÀM BÀI – ĂN ĐIỂM
1. Nếu hỏi về nội dung văn bản
- Dựa trên nội dung của văn bản: văn bản đề cập đến điều gì? Diễn biến ra sao?
Kết quả thế nào?
- Xác định nội dung, chủ đề dựa vào nhan đề (nếu có), hình tượng trung tâm
của văn bản. Xác định bố cục ý dựa vào các đoạn (các phần) của văn bản; xác
định số câu, tìm câu chủ đề của nhóm câu để chia ý thành nhiều đoạn.
- Ví dụ: Đọc văn bản sau và rút ra nội dung
(1) Sáng nay, nữ sinh Lê Thị Hà Vi (học sinh lớp 10, trường THPT Y Jút) đã
được ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, Trường THCS và THPT Đông Du (chi nhánh tại TP.
Buôn Ma Thuột) đón về trường nhập học, sau khoảng 45 nằm điều trị tại bệnh viện.
[….]
(2) Trước đó, như Báo Giao thông đã đưa tin, vào trưa ngày 6/3, Hà Vi bị tai nạn
giao thông, sau đó được được đưa vào cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cư Kuin
(tỉnh Đắk Lắk). Tại đây, do bác sĩ và kíp trực thiếu trách nhiệm, yếu về chuyên môn đã
không xác định được đầy đủ tổn thương của Hà Vi.
(3) Đến ngày 11/3, khi chân Hà Vi có dấu hiệu hoại tử, bệnh viện mới chuyển em
đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Sau đó, Vi được chuyển xuống Bệnh viện Chợ
Rẫy TP HCM và buộc phải cắt bỏ chân phải do đã hoại tử. (Theo baogiaothong.vn)
11
GIÁO VIÊN PHAN DANH HIẾẾU – đã xuất bản nhiều sách tham khảo Ngữ
văn
Trả lời:
Văn bản trên nói về việc nữ sinh Lê Thị Hà Vy lớp 10 trường THPT Y Jút
đã trở lại trường học sau thời gian dài điều trị tại bệnh viện. Trước đó Hà Vi bị
tai nạn giao thông và được cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cư Kuin (tỉnh
Đắk Lắk). Do thiếu chuyên môn và kinh nghiệm dẫn đến kíp trực không xử lý
được tổn thương của Hạ Vi dẫn đến em bị cưa chân.
2. Thường thì hỏi nội dung (như ở mục 1) sẽ đi liền với câu hỏi: đặt tên cho
văn bản trên.
- Đặt nhan đề cho văn bản phải đảm bảo các tiêu chí: đúng trọng tâm, ngắn gọn,
hay, dựa vào chủ đề, hình tượng trung tâm, ý nghĩa văn bản.
- Đặt tên văn bản thì phải dựa trên nội dung. Nội dung đó nói điều gì?
- Đặt tên thì nên đặt tên ngắn (Không quá 5-6 chữ)
- Kinh nghiệm cho thấy, nên đặt hai tên cho văn bản (kiểu không trúng cái này
thì trúng cái kia). Ở giữa hai tên gọi có chữ hoặc. Cách đặt hai tên không ảnh
hưởng đến kết quả bài thi nhé. Có khi cả hai nhan đề đều hay cả thì sẽ khẳng
định được điểm tối đa của mình.
- Căn cứ vào ví dụ ở mục (1 nhỏ) ở trên, ta có thể đặt tên cho văn bản trên là: Hạ
Vi – ngày trở lại. Hoặc Kíp trực tai hoạ.
3. Hỏi về phong cách ngôn ngữ
- Lưu ý là: khi trả lời phong cách ngôn ngữ nào thì phải giải thích phong cách
ngôn ngữ đó mới đạt điểm tuyệt đối. Giải thích thì dựa trên đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ.
* Ví dụ 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Văn bản sau thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng
Trả lời: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vì hai câu thơ trên mang đặc trưng của
ngôn ngữ nghệ thuật: tính biểu cảm, tính hình tượng, tính cá thể hoá.
Ví dụ 2: Phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt 31-12-1969
Đêm giao thừa của năm 1969 bọn mình hành quân trên đường về trạm cũ... buổi
chia tay với những người quen và những ngừơi thân trên đất Phổ Khánh để lại trong
lòng mình bao kỷ niệm khó quên.
Cách đây gần một tháng mình từ cánh bắc trở về sau hơn 2 năm xa cách, người
quen đầu tiên ôm mình trong vòng tay xiết chặt và nước mắt rưng rưng. Đó là Vân,
người bạn gái thủy chung ấy đã thương yêu mình như một người ruột thịt. Biết lấy gì
đền đáp lại những ân tình ấy hở Vân. Đêm nay lại ra đi, chân bước trên những con
đường quen thuộc đây gai lưỡi hùm mà mình miên man suy nghĩ. Cuộc chiến đấu ngày
càng ác liệt, cái chết gần một bên, mới hôm nào đây, chỉ chậm vài phút nữa là mình một
là đã chết hai là nằm trong nhà tù của địch. Chỉ còn cách chúng không đầy 20m, bọn
mình mới chạy may mà cán bộ và thương binh không ai sao hết chỉ có điều mình mất
sạch toàn bộ ba lô, chỉ còn lại chiếc xách nhỏ gồm một hộp đựng dụng cụ chuyên môn và
một chiếc đài. Một đêm ngủ rừng và một ngày vượt núi bọn mình đã ra đến chỗ ở của
dân và cán bộ Phổ Khánh. Ở đó bọn mình đã sống giữa tình thương của mọi người, các
gia đình cách mạng Bốn Triều với những Long, Ba, Đức v..v.. ấy đã nâng niu chiều
chuộng mình, ở đó có Hoang có Tổng, có anh Xu... những người cán bộ giàu tình
thương và tế nhị.
Chiều nay ra đi những người quen thân đưa đi một đoạn đường dài, bao giờ mới
trở lại đây để lại ngồi trên chiếc ghe qua đầm An Khê lộng gió?
Chào Phổ Khánh thân yêu, chào Vân, hẹn ngày xum họp.
(Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm)
Trả lời: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Vì nó mang
đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt : Đây là dạng nhật ký, thư
từ.
Ví dụ 3: Phong cách ngôn ngữ báo chí
Ở ví dụ phần 1 nhỏ ở trên – bài báo về nữ sinh Hạ Vi.
Trả lời: Phong cách ngôn ngữ trên là phong cách ngôn ngữ báo chí. Vì đây là một
bản tin có nguồn tin - Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
Ví dụ 4: Phong cách ngôn ngữ chính luận
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước"
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. Vì văn bản
mang tính công khai về quan điểm; Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận và
tính truyền cảm, thuyết phục.
Ví dụ 5: Phong cách ngôn ngữ hành chính
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
-------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2816/VPCP-PL
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
V/v điều chỉnh thời gian
trình Đề án xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính
Kính gửi: Bộ Tư pháp.
Về đề nghị của Bộ Tư pháp tại Công văn số 1040/BTP-VP ngày 05 tháng 4 năm
2016 về việc xin lùi thời gian trình Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
Đồng ý với kiến nghị của Bộ Tư pháp về việc lùi thời gian trình Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính từ tháng 3 năm 2016 sang
tháng 10 năm 2016.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan biết,
thực hiện./.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nơi nhận:
PHÓ CHỦ NHIỆM
- Như trên;
- TTg, các PTTg (để báo cáo);
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ
Cổng TTĐTCP, các Vụ: KTTH,
KTN, KGVX, NC, QHQT, ĐMDN,
TH;
Kiều Đình Thụ
- Xem thêm -