Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Chiến lược xuất khẩu ngành
Ngành bao bì nhựa Việt Nam
2007-2010
Người thực hiện:
Nguyễn Đăng Cường
Pierre Picot
Trương Chí Bình
Trần Thị Huyền Trang1
Theo yêu cầu của Cục Xúc tiến Thương mại (Dự án VIE 61/94)
Dự thảo 2.0
Hà Nội, Tháng 04 năm 2006 – Tháng 01 năm 2007
1
Ông Nguyễn Đăng Cường, chuyên gia ngành nhựa, thành viên của Hiệp hội Nhựa Việt nam (). Ông Pierre
Picot, chuyên gia quốc tế ngành bao bì nhựa (
[email protected]). Bà Trương Chí Bình, cán bộ
Viện Nghiên cứu chính sách chiến lược, Bộ Công nghiệp (). Bà Trần Thị Huyền Trang Trang, trưởng nhóm,
chuyên gia phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty Nâng cao năng lực tổ chức (OCD) ().
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
1
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Mục lục
1
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
2
3
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.3.1
3.2.3.2
3.2.3.3
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.2.1
3.3.2.2
3.3.2.3
3.3.2.4
3.3.2.5
3.3.3
3.4
3.5
3.5.1
3.5.2
3.6
3.6.1
3.6.2
3.6.3
3.6.4
3.6.5
4
4.1
4.2
Các cụm từ viết tắt
Tóm tắt
Lời cảm ơn
Giới thiệu
Cơ sở
Các nguyên tắc phân tích
Quy mô chiến lược xuất khẩu ngành
Khuôn khổ thiết kế và quản trị chiến lược
Áp dụng chuỗi giá trị vào hoạt động đánh giá năng
lực cạnh tranh
Tầm nhìn
Đánh giá thực trạng ngành
Sự phân khúc của ngành
Đóng gói mềm
Đóng gói cứng
Phân khúc theo nhóm thị trường-sản phẩm
Hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu nhựa
Xuất khẩu bao bì nhựa
Thị trường xuất khẩu theo nước
Các nền kinh tế phát triển
Các nền kinh tế đang nổi của ASEAN
Các nền kinh tế chuyển đổi
Cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam
Sản phẩm và quy trình sản xuất
Cạnh tranh trên cơ sở chi phí
Cạnh tranh về khác biệt sản phẩm
Những mối liên kết ngược – xuôi và các ngành phụ
trợ
Sự hiển thị của các nhà xuất khẩu Việt Nam trên các
trang web mua bán
Tiếp cận thị trường xuất khẩu
Chuỗi giá trị hiện tại của ngành
Chính sách và chiến lược hỗ trợ của nhà nước đối với
ngành
Các chính sách phát triển chiến lược
Các chính sách khác của nhà nước - thuế
Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành
Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Dịch vụ thông tin thương mại
Tài chính thương mại
Dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu
Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác
Phân tích SWOT
Phân tích SWOT tổng thể ngành
Phân tích SWOT theo phân ngành
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
2
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
4.2.1
4.2.2
4.2.3
4.2.4
4.2.5
4.2.6
4.2.7
4.2.8
4.2.9
5
5.1
5.2
6
7
8
8.1
8.2
9
9.1
9.2
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Màng mỏng và túi PE
Túi và bao bì dệt
Nhựa cán mỏng
Màng “BOPP”
Ép đùn các tấm nhựa và thùng chứa theo định dạng
Các sản phẩm khuôn
Các sản phẩm khuôn thổi HDPE
Chai PET
Tuyp đóng gói mềm
Các giải pháp chiến lược
Chuỗi giá trị tương lai của ngành
Chiến lược ưu tiên cho phát triển trong tương lai
Phụ lục 1: Hồ sơ ngành nhựa Việt Nam
Phụ lục 2:
Phụ lục 3:
Thị trường EU
Thị trường Hoa Kỳ
Phụ lục 4: Các trang web tham khảo
Các trang web thương mại toàn cầu
Các trang web ngành nhựa
Mô hình chuỗi giá trị ngành
Ví dụ về chuỗi giá trị hiện tại của ngành bao bì nhựa
Chuỗi giá trị tương lai về phân khúc đối với ép đùn
màng mỏng PE
xuất khẩu nhựa theo nước 1H-2006
Quy mô thị trường bao bì dẻo – đánh giá năm 2006
Quy mô thị trường bao bì cứng – đánh giá năm 2006
Xuất khẩu nhựa sang các nước Châu Âu -1H-2006
Số lượng sản phẩm bao bì loại vừa và mềm (FIBC)
và túi PP dệt mà các nhà sản xuất đăng ký trên trang
mua bán “alibaba”
Phân khúc về thị trường-sản phẩm bao bì nhựa
Sản phẩm nhựa xuất khẩu theo nước
Hoạt động xúc tiến thương mại năm 2005 -2006
Phân tích SWOT về ngành
Những sáng kiến mang tính chiến lược
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
3
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Các cụm từ viết tắt
SES
Vietrade
VPA
TPO
VCCI
VSPA
AFPI
AFP
ITC
MPI
MOI
MOT
MOF
MOLISA
MOET
WTO
APEC
AFTA
GTZ
MPDF
ILO
QMS
TQM
STAMEQ
HACCP
PE
PET
PP
PS
PVC
HDPE
BOPP
FIBC
ECVN
B2B
SWOT
LC
D/A
D/P
Vietcombank
Chiến lược xuất khẩu ngành
Cục Xúc tiến Thương mại
Hiệp hội Nhựa Việt nam
Tổ chức xúc tiến thương mại
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Hiệp hội Nhựa khu vực phía Nam
Liên đoàn ngành Nhựa ASEAN
Diễn đàn Nhựa Châu Á
Trung tâm Thương mại quốc tế
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Công nghiệp
Bộ Thương mại
Bộ Tài chính
Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức Thương mại thế giới
Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
Khu vực tự do thương mại ASEAN
Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức
Chương trình phát triển dự án Mêkông
Tổ chức Lao động quốc tế
Hệ thống quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng toàn diện
Cục tiêu chuẩn chất lượng
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát giới hạn
Polyolefin
Polyethylene terephthalate
Polypropylene
Polystyrene
Polyvinyl Chloride
High density Polyolefin
Biaxially oriented polypropylene film
Bao bì loại vừa và mềm
Cổng thương mại điện tử Việt nam ()
Doanh nghiệp với doanh nghiệp
Phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức
Thư tín dụng
Nhờ thu trả chậm
Nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
4
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Tóm tắt
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
5
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Lời cảm ơn
Nhóm chuyên gia xin chân thành cảm ơn ông Pierre Picot, Chuyên gia tư vấn quốc tế về
những đóng góp của ông cho chiến lược thông qua những kiến thức chuyên sâu về ngành ở
cấp độ quốc tế và những phân tích quan trọng đối với ngành bao bì nhựa Việt Nam.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi nhận được những sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ Dự án VIE 61/94 - Cục Xúc tiến thương mại và Hiệp hội Nhựa Việt Nam – Văn phòng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đánh giá cao các doanh nghiệp và đại diện các bộ ngành, mặc dù quỹ thời gian có
hạn, nhưng mọi người đều tích cực dành thời gian tìm hiểu và có những đóng góp quan trọng
cho chiến lược.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ mà mọi người đã dành cho chúng tôi trong thời gian
tham gia khóa học về xây dựng chiến lược.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn ông Jacky Charbonneau, cố vấn cao cấp về lĩnh vực bao bì của
Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) về những đóng góp bước đầu, tạo đà cho chiến lược
hoàn thành đúng tiến độ.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
6
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
1 Giới thiệu
1.1 Cơ sở
Nhằm hỗ trợ chính phủ Việt Nam đạt được mục tiêu về tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu đến năm
2010, Dự án VIE 61/94 (Hỗ trợ Xúc tiến thương mại và Phát triển xuất khẩu” do Cục Xúc
tiến thương mại (Bộ Thương mại) và Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) đồng thực hiện)
đã tiến hành xây dựng chiến lược xuất khẩu ngành đối với một số ngành có tiềm năng tăng
trưởng xuất khẩu. Các chiến lược xuất khẩu ngành này dựa trên cơ sở chiến lược phát triển
chung của nhà nước.
Chính phủ Việt Nam đã xác định nhựa là một trong những ngành xuất khẩu mục tiêu trong
Chiến lược xuất khẩu quốc gia giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Sau mặt hàng than và gạo, nhựa là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
nhanh nhất trong năm 2005. Trong khuôn khổ ngành nhựa, ngành sản xuất bao bì nhựa là lĩnh
vực có tiềm năng xuất khẩu do tầm quan trọng của ngành đối với xuất khẩu. Bên cạnh đó,
ngành bao bì nhựa còn là ngành phụ trợ quan trọng cho các ngành khác trong quá trình xuất
khẩu. Ví dụ, cung ứng các loại bao bì nhựa xốp để đóng gói các sản phẩm công nghiệp như
linh kiện điện tử, ti vi, tủ lạnh, đồ gỗ… giúp giảm thiểu hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Những ứng dụng khác gồm có sản phẩm bao bì nhựa dùng cho ngành may mặc, hàng thủ
công, nông sản và thực phẩm chế biến.
Chiến lược xuất khẩu ngành (SES) là cơ sở để triển khai các kế hoạch hành động của Chương
trình xuất khẩu quốc gia đến năm 2010.
1.2 Các nguyên tắc phân tích
1.2.1 Quy mô chiến lược xuất khẩu ngành
Chiến lược xuất khẩu đối với sản phẩm bao bì nhựa (gọi tắt là Ngành) là chiến lược cấp
ngành được xây dựng cho giai đoạn 2007-2010. Đây là chiến lược xuất khẩu trung hạn nhằm
thực hiện các hoạt động mang tính sáng kiến, hỗ trợ ngành củng cố và tối ưu hóa khả năng
xuất khẩu, đồng thời tạo đà phát triển xuất khẩu bền vững cho giai đoạn sau năm 2010.
Khách hàng của chiến lược là những nhà sản xuất/xuất khẩu hiện tại và tiềm năng của sản
phẩm bao bì nhựa ở Việt Nam.
1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản lý chiến lược
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa được xây dựng dựa trên phương pháp xây dựng
chiến lược xuất khẩu ngành của ITC. Phương pháp này có 3 nguyên tắc cơ bản là vai trò chủ
đạo của các doanh nghiệp trong ngành, vai trò hỗ trợ, điều phối của Nhà nước và phương
pháp phân tích chuỗi giá trị. Quy trình xây dựng chiến lược bao gồm 13 bước và cơ bản gồm
những nội dung sau:
Vị thế xuất khẩu hiện nay của Ngành trong tương quan với các hoạt động và năng lực
cạnh tranh quốc tế;
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
7
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Vị thế xuất khẩu tương lai của Ngành so với hoạt động và năng lực cạnh tranh trong 4
năm tới; và
Làm thế nào để Ngành có thể đạt được vị thế tương xứng trong tương lai.
Việc đánh giá hiện trạng Ngành đã được thực hiện thông qua quá trình rà soát kỹ lưỡng các
nguồn thông tin thứ cấp về Ngành, các quy định và chính sách của Nhà nước. Nhóm chuyên
gia xây dựng chiến lược đã đi thăm 15 cơ sở sản xuất ở thành phố Hồ Chí Minh – nơi tập
trung phần lớn các các cơ sở sản xuất bao bì nhựa và thăm một số cơ sở khác ở các tỉnh ven
Hà Nội.
Bên cạnh đó, Hiệp hội Nhựa đã tập hợp và đưa ra danh sách 45 cơ sở sản xuất bao bì nhựa để
tiến hành khảo sát (thông qua bảng câu hỏi). Đây là những công ty sản xuất/xuất khẩu năng
động, hoạt động trong cùng nhóm ngành. Ngoài ra còn có một số nhà cung ứng cho thị
trường nội địa. Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu thêm về năng lực cạnh tranh của ngành bao bì
nhựa Việt Nam và phương thức hoạt động hiện nay đối với thị trường xuất khẩu mục tiêu trên
thế giới. Và cuối cùng, hai cuộc tọa đàm đã được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Thành phần chính của hai cuộc họp này là các nhà sản xuất/xuất khẩu trong ngành nhựa.
Các cuộc họp này nhằm mục đích xác nhận cụ thể các thông tin thu được qua cuộc khảo sát
và thu thập ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp, phục vụ hoạt động xây dựng chiến lược,
đặc biệt là tìm hiểu rõ hơn nhu cầu của họ đối với những hỗ trợ của nhà nước trong khuôn
khổ chiến lược
Chuyên gia quốc tế đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng những hoạt động của Ngành trên thế
giới và xu hướng thị trường quốc tế nhằm xác định rõ vị thế của ngành bao bì nhựa Việt Nam
tại thời điểm hiện tại và cách thức để đạt được mục tiêu đến năm 2010.
1.2.3 Phân tích chuỗi giá trị trong đánh giá năng lực cạnh tranh
Chuỗi giá trị biểu thị một loạt các hoạt động tạo giá trị và các mối liên kết của chúng với
những sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Một mô hình chuỗi giá trị cơ bản như sau:
Hinh 1: Mô hình chuỗi giá trị ngành
Hậu cần
trong nước
Ví dụ:
-Nhà cung cấp nguyên
liệu thô
- Nhà cung cấp máy
móc
Hoạt động
SX/dịch vụ
- Ép đùn màng nhựa
- phủ ngoài màng và
in ấn
- Dệt
- May túi
Hậu cần
ngoài nước
- kho bãi
- vận chuyển
Marketing
và bán
hàng
- Giá cả
- Quảng cáo
- Phân phối
Dịch vụ
- Dịch vụ khách hàng
Những hoạt động này được tiến hành thuận lợi hơn nhờ các hoạt động phụ trợ, trong đó có
khâu mua nguyên liệu thô và trang thiết bị máy móc; nghiên cứu phát triển công nghệ và
phát triển sản phẩm/dịch vụ, tự động hóa quy trình; phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng,
năng lực quản lý; và phát triển cơ sở hạ tầng như luật pháp, quy định, quản lý chất lượng và
tài chính.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
8
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Phân tích chuỗi giá trị để hiểu rõ hơn các hoạt động sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
tiềm năng, giúp xác định những khâu giá trị được tạo ra lớn hơn so với chi phí sản xuất và
dịch vụ, những điểm có thể đạt được sự tối ưu hóa cũng như điều hoà được các liên kết hoạt
động. Mặc dù được mô tả như những yếu tố về chi phí, nhưng những hoạt động bổ trợ cũng
có nhiều đóng góp trong việc tìm hiểu năng lực cạnh tranh của ngành và của công ty, chẳng
hạn như việc áp dụng hệ thống thông tin trong sản xuất và quản lý, lao động có chuyên môn
và phát triển sản phẩm và dịch vụ có tính sáng tạo2
Chuỗi giá trị của ngành sản xuất bao bì nhựa xuất khẩu có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ
sử dụng công nghệ sản xuất và việc sử dụng nguồn lực đầu vào trong nước như nguyên liệu
thô, máy móc sản xuất và dịch vụ hỗ trợ.
2
Khái niệm chuỗi giá trị-http://www.quickmba.com/strategy/value-chain/
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
9
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
2 Tầm nhìn
Ngành xuất khẩu bao bì nhựa Việt Nam có tầm nhìn như sau:
Ngành phấn đấu trở thành nhà cung cấp đáng tin cậy cho thị trường Nhật Bản, EU và
Hoa Kỳ trên cơ sở tập trung vào một số dòng sản phẩm xuất khẩu chọn lọc có giá trị gia
tăng cao đồng thời cung ứng tích cực cho các ngành phục vụ xuất khẩu trong nước khác,
thông qua tối ưu hóa năng lực sản xuất hiện có, củng cố liên kết ngành hiệu quả và nâng
cao kỹ năng và tay nghề làm việc tổng thể.
Tầm nhìn này ghi nhận những nỗ lực của các bên liên quan nhằm tập trung sự phát triển
hướng tới các quốc gia hay các nhóm quốc gia, là những thị trường khó tính nhất đối với các
sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm phải có chất lượng cao hơn và đòi hỏi các nhà
sảnxuất Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường. Sản phẩm
cần tập trung vào khâu tạo sự khác biệt, đặc biệt là khác những sản phẩm từ Trung Quốc.
Về bản chất, tầm nhìn này tối ưu hoá những năng lực sản xuất hiện có, những công nghệ,
thiết bị hiện đang sử dụng.. Tầm nhìn cũng nhấn mạnh sự gắn kết và các liên kết ngành
nhằm tới mục đích mang lại lợi ích thực tế cho tất cả các bên, ví dụ như các hoạt động mua
nguyên liệu thô theo nhóm; những nỗ lực chung trong xúc tiến xuất khẩu, các chương trình
đào tạo chung về công nghệ sản xuất bao bì nhựa; và đào tạo kỹ năng quản lý nhằm phát triển
kỹ năng của người lao động và năng lực làm việc chung.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
10
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
3 Đánh giá hiện trạng Ngành
3.1 Sự phân khúc của Ngành
Do ngành bao bì nhựa rất đa dạng, nếu chỉ đơn thuần phân tích chung về Ngành thì vẫn chưa
thể phản ánh đầy đủ mọi yếu tố. Giống như bất kỳ lĩnh vực sản xuất sản phẩm nhựa khác,
ngành bao bì nhựa Việt Nam có thể được phân khúc theo các loại nguyên liệu nhựa được sử
dụng, các loại công nghệ sản xuất, các loại sản phẩm và các loại thị trường. Theo những tiêu
chí này, 09 nhóm dưới đây đã được phân khúc trong khuôn khổ ngành bao bì nhựa ở Việt
Nam:
3.1.1 Bao bì mềm
o Ép đùn màng mỏng nhựa polyolephin và gia công màng mỏng tiếp theo như in ấn và
làm quai cho túi xách (túi và màng mỏng PE)
o Dệt bao bì dạng ống hay dệt bao bì phẳng và gia công tiếp theo như in ấn, sản xuất bao
bì (túi và bao bì dệt)
o Ép đùn, cán tấm, in ấn cho màng mỏng mềm đựng thực phẩm đa vật liệu và đa lớp (cán
tấm); và
o Ép đùn - sản xuất màng mỏng PP định hướng hai chiều
3.1.2 Bao bì cứng
o Ép đùn sản xuất tấm mỏng dùng làm nguyên liệu nhựa cho công nghệ nhiệt định hình
(ép đùn tấm mỏng và các thùng chứa có định dạng)
o Vận hành công nghệ ép phun (sản phẩm ép phun)
o Vận hành công nghệ thổi đúc thổi chai PEHD và các thùng chứa khác (các sản phẩm
thổi đúc HDPE)
o Vận hành công nghệ thổi đúc thổi chai PET (chai PET); và
o Bao bì dạng ống (tuýp)
3.1.3 Phân khúc theo nhóm sản phẩm-thị trường
Bảng 1 dưới đây phân nhóm sản phẩm thị trường như sau:
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
11
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Bảng 1: Phân khúc theo nhóm sản phẩm-thị trường
màng mỏng polyolephin
Hàng tiêu dùng (SP xuất khẩu hàng
đầu: các loại túi siêu thị và túi đựng
rác);
SP cho công nghiệp ( các loại màng
mỏng căng dãn); và;
SP cho nông nghiệp & xây dựng (mặc
dù không trực tiếp là bao bì nhưng lại
có liên hệ mật thiết)
Sản phẩm từ công nghệ ép phun
Nắp ngoài và nút trong
Xô và thùng xách nước
Thùng chứa có thành bao mỏng
Phôi thổi chai PET
Két đựng vỏ chai
Pallet (tấm kê hàng hoá)
Màng đơn lớp và bao dệt phẳng hoặc
bao dệt dạng ống
SP tiêu dùng (chủ yếu là các túi xách
siêu thị dùng nhiều lần, có băng dọc
chịu tải);
SP cho công nghiệp: Túi đựng 25 kg,
túi Leno & Rachel, FIBC (Túi
container mềm);
SP cho nông nghiệp; và:
SP cho xây dựng: vải bạt.
Sp từ công nghệ thổi đúc HDPE
Thùng chứa nhỏ/chai
Thùng chứa từ 3-50 lít
Thùng chứa lớn 200 lít
Những nền kinh tế mới nổi như Việt Nam thường có xu hướng vận hành năng động, , tạo ra
nhiều nhà sản xuất nhỏ sẵn sàng nắm lấy mọi cơ hội kinh doanh và sản xuất trên thị trường.
Chỉ khi sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận giảm đi thì việc tập
trung vào những năng lực nòng cốt mới trở nên cấp thiết và các hoạt động sáp nhập, củng cố
ngành mới xảy ra.
Nguyên tắc 80/20 áp dụng cả trong khối lượng sản xuất và xuất khẩu, điều đó có nghĩa là
20% các nhà sản xuất/xuất khẩu ở Việt Nam tạo ra 80% khối lượng sản xuất/xuất khẩu. Do
vậy, những số liệu sản xuất và xuất khẩu (khối lượng theo tấn và kim ngạch theo nhóm) của
những nhà sản xuất và xuất khẩu lớn nên được thu thập và cập nhật thường xuyên nhằm xác
định xem liệu nguyen tắc này có ứng dụng trong các phân nhóm nghành cụ thể hay không.
3.2 Hoạt động xuất khẩu
3.2.1 Xuất khẩu nhựa
Sản xuất nhựa phục vụ rộng rãi trên thị trường nội địa, chỉ khoảng 10% tổng sản lượng được
xuất khẩu vào năm 1997. Hiện nay, xuất khẩu đã tăng nhẹ, sơ bộ đánh giá chiếm khoảng
15% tổng lượng sản xuất. Trong thời kỳ 2001-2005, tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu trung bình
hàng năm của ngành nhựa là 21%. Sản phẩm nhựa Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều nước
như Campuchia, Lào, Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Đài Loan, Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
12
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Bảng 2: Sản phẩm nhựa xuất khẩu theo nước
(Nguồn: Bộ Thương mại Việt Nam)
Nước
EU
ASEAN
Nhật Bản
Hoa Kỳ
Khác
Tổng
2001
2002
2003
Đơn vị: triệu USD
Tỉ lệ tăng
2005
trưởng hàng
năm (%)
2004
27.798
20.521
28.372
1.485
56.154
28.455
32.729
30.165
4.612
56.696
26.826
45.757
42.069
8.475
63.176
33.273
64.654
61.287
24.789
76.891
54.238
62.995
98.431
47.965
86.116
14,3
25,1
28,2
100,4
134.330
152.657
186.303
260.894
349.745
21,1
Việt Nam kỳ vọng sẽ đạt được hơn 400 triệu USD từ sản phẩm nhựa xuất khẩu trong năm
2006, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu từ hải quan, Việt Nam có thể đạt
được 212 triệu USD trong nửa năm đầu. Giá nguyên liệu thô tăng phần nào có thể lý giải hiện
tượng tăng lên này. Tỉ lệ vận chuyển hàng hoá xuất khẩu của toàn ngành nhựa được thể hiện
trong biểu đồ 1 dưới đây.
Để đạt được mục tiêu, Bộ Công nghiệp đã kêu gọi các doanh nghiệp nhựa trong nước thúc
đẩy hơn nữa các sản phẩm cũng như các hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Các
doanh nghiệp cũng được khuyến cáo là nên tiến hành sản xuất những mặt hàng có nhu cầu
lớn như bao bì và sản phẩm nhựa có chất lượng cao. Quá trình xây dựng chiến lược xuất khẩu
ngành bao bì nhựa này sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc tìm ra các biện pháp đạt các mục tiêu trên.
Biểu đồ 1: xuất khẩu nhựa theo nước 1H-2006
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam)
XK nhựa
sang
Split Europe
export
- 1stChâu
H 2006Âu
Plastics
Formatted
Đức
Germany
Pháp
France
Thuỵ
Điển
Sweden
Bỉ
Belgium
Phần
Lan
Finland
Đan Mạch
Denmark
0
2
4
6
8
10
Triệu đôla Mỹ
million US$
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
13
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
3.2.2 Xuất khẩu bao bì nhựa
Hình 2 và 3 ở dưới biểu thị quy mô thị trường bao bì nhựa ở Việt Nam năm 2006, bao gồm cả
sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu3. Mặc dù dữ liệu riêng về bao bì nhựa xuất khẩu
không có sẵn, nhưng Hiệp hội Nhựa Việt Nam đã ước tính được rằng 80% kim ngạch xuất
khẩu nhựa là xuất khẩu sản phẩm bao bì, chiếm 500.000 tấn và 320 triệu USD trong tổng
doanh thu năm 2006. Tương tự như vậy, 80% khối lượng bao bì nhựa sản xuất là dành cho
xuất khẩu.
Đối với bao bì mềm, xuất khẩu tập trung vào hai phân khúc lớn là màng phim PE và bao dệt,
chiếm 86% tổng khối lượng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu loại bao bì cứng lại ở mức thấp
hơn với 75% tổng lượng xuất khẩu từ hai phân khúc lớn nhất là sản phẩm ép phun và chai
PET. Con số này trên thực tế có thể thấp hơn do không phải tất cả sản phẩm ép phun là bao bì
và số liệu thống kê không đầy đủ đã làm cho việc phân tách giữa hai nhóm SP chỉ ở mức độ
tương đối.. Việc xuất khẩu bao bì mềm chiếm tỉ trọng lớn hơn bao bì cứng là thực tế chung
trên thế giới, do lợi thế vận chuyển tự nhiên của loại bao bì mềm.
Biểu đồ 2: Quy mô thị trường bao bì mềm – dự kiến năm 2006
(Nguồn: Hiệp hội Nhựa Việt Nam)
bopp
Cán mỏng
Lamination
DệtwDệt
Woven
eb
Màng
PE
PE Film
-
50,000
100,000
150,000
200,000
tons
Tấn
Biểu đồ 3: Quy mô thị trường bao bì cứng – dự kiến năm 2006
(Nguồn: Hiệp hội Nhựa Việt Nam)
Ống
Tube
Tấm
sheet
Thổi HDPE
HDPE blow
Chai PET
PET bottle
Phun đúc
injection mold
-
20,000
40,000
60,000
80,000 100,000 120,000
tons
Tấn
3
Các chuyên gia ngành nhựa chỉ xác định và dự tính một cách xác đáng được 80% khối lượng thị trường từ các
nhà sản xuất chính.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
14
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
3.2.3 Thị trường xuất khẩu theo nước
Việt Nam cam kết tuân theo mục tiêu dài hạn về hội nhâp kinh tế toàn cầu khi tham gia vào
APEC, Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Trong bối cảnh này, Nhật Bản, Châu Âu và Hoa Kỳ sẽ vẫn là những thị trường lớn nhất của
Việt Nam về sản phẩm nhựa. Sản phẩm nhựa xuất khẩu được kỳ vọng sẽ có sức tăng trưởng
lớn ở Campuchia, Đài Loan và Philippines và giảm nhịp độ ở các nước ASEAN khác, ở
Trung Quốc và Hàn Quốc.
Thị trường xuất khẩu có thể được phân loại theo các cấp độ khác nhau:
Các nền kinh tế phát triển: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Australia,
New Zealand
Các nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á (ASEAN)
Các nền kinh tế chuyển đổi: Châu Phi/Trung Đông và Nga
Các nước gần kề: Hai nước láng giềng Lào & Campuchia, Myanmar.
Các nước phát triển, Hoa Kỳ/ Canada, Nhật Bản/Hàn Quốc và EU luôn quan tâm đến những
quy phạm và tiêu chí khác nhau đối với sản phẩm bao bì nhựa, đặc biệt là những vấn đề môi
trường và liên quan đếnthực phẩm. Tuy nhiên, mỗi nhóm nước đều có những đặc trưng riêng
mà Việt Nam, tùy điều kiện cụ thể có thể phát huy lợi thế cạnh tranh. Có thể tiếp cận với các
nước gần kề (phát triển chậm hơn) trên cơ sở lợi thế tương đối về chi phí hậu cần, vận
chuyển, thậm chí cho phép xuất khẩu một số sản phẩm kích cỡ lớn, hay một số sản phẩm đòi
hỏi công nghệ không cao như ở những quốc gia phát triển.
Các doanh nghiệp xuất khẩu bao bì nhựa, trong các buổi tọa đàm cũng khẳng định rằng Nhật
Bản và Châu Âu là hai thị trường chủ yếu để phát triển xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở
yêu cầu sản phẩm đặc thù, chất lượng cao, với khối lượng nhỏ, để tránh sự cạnh tranh trực
tiếp từ Trung Quốc.
Nhật Bản và Châu Âu cũng có nhu cầu lớn về sản phẩm chất lượng cao hơn so với các thị
trường khác, hơn cả Hoa Kỳ. Các nhà sản xuất sản phẩm bao bì của Việt Nam cần hiểu rõ về
những yêu cầu về chất lượng này.
Sự thăng trầm trong quan hệ lịch sử giữa Nhật Bản và Trung Quốc có thể sẽ lại là cơ hội cho
Việt Nam, nghĩa là Việt Nam sẽ thay Trung Quốc cung ứng một phần sản phẩm bao bì nhựa
cho Nhật Bản. Tương tự như vậy, những liên kết văn hóa giữa Việt Nam và Châu Âu cũng
nên được phát huy một cách hiệu quả để củng cố hoạt động xuất khẩu.
3.2.3.1 Các nền kinh tế phát triển
Những cam kết thương mại thông qua đàm phán đã tạo cho Việt Nam có được vị thế thuận
lợi. Như đã nêu ở trên, đặc biệt là trường hợp của Nhật Bản, hiện Nhật Bản đang có kế hoạch
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
15
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
triển khai Hiệp định tự do mậu dịch với Australia và Việt Nam cũng đã ký nhiều hiệp định
song phương lớn trong những năm gần đây với Nhật Bản. Hơn nữa, những rào cản thương
mại dưới những hình thức chống bán phá giá (Hoa Kỳ đối với túi siêu thị) đối với những đối
thủ cạnh tranh của Việt Nam ở Châu Á có thể tạm thời mang đến cơ hội kinh doanh cho các
nhà sản xuất của Việt Nam.
Những sản phẩm nhắm đến xuất khẩu là những SP có lợi thế cạnh tranh về chi phí và lao
động rẻ như túi may hoặc túi mua sắm chất lượng cao. Những sản phẩm này hoàn toàn phù
hợp với việc vận chuyển bằng container, phương tiện vận chuyển tầm xa hiệu quả duy nhất.
.
Biểu đồ 4: xuất khẩu nhựa sang các nước Châu Âu -1H-2006
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam)
XK nhựa
sang
Châu
ÂuPlastics
Split Europe
export
- 1st
H 2006
Formatted
Đức
Germany
Holland
Pháp
France
UK
Thuỵ Điển
Điển
Thuỵ
Thuỵ
Điển
Sweden
Italy
Bỉ
Belgium
Spain
Phần
Phần Lan
Lan
Finland
Switzerland
Đan Mạch
Denmark
0
2
4
6
8
10
Triệu đôla Mỹ
million US$
3.2.3.2 Các nền kinh tế ASEAN đang nổi lên
Đông Nam Á thực sự là một đối tác và cũng là một đối thủ cạnh tranh mạnh của sản phẩm
bao bì nhựa Việt Nam. Một số cơ sở xuất khẩu chính là kết quả của hoạt động đầu tư của các
nước ASEAN vào Việt Nam. Các cơ sở khác cũng có mối liên hệ nhất định thông qua các
mối quan hệ kinh doanh
3.2.3.3 Các nền kinh tế chuyển đổi
Nga, Trung Đông và Châu Phi không phải hoàn toàn tương đồng về giai đoạn phát triển.
Thông thường, nhu cầu về sản phẩm cho tiêu dùng và phân phối thì ít hơn so với bao bì công
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
16
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
nghiệp như loại túi 25 kg hoặc túi container FIBC để vận tải những hàng hoá chưa chế biến
hoặc sản phẩm sơ chế.
3.2.3.4 Các nước gần kề
Một số nước gần với Việt Nam và có thể được coi là thị trường tiêu thụ tự nhiên, khi trình độ
phát triển trong ngành của họ còn thấp hơn so với Việt Nam. Các nước này là Lào,
Campuchia và Myanmar.
Số liệu cụ thể về xuất khẩu bao bì nhựa Việt Nam sang những nước này vẫn chưa được biết
đến.
3.3 Cạnh tranh
3.3.1 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các nhà sản xuất của Việt Nam là từ khu vực Đông Nam Á, bao gồm
Thái Lan, Malaysia và Singapore. Trung Quốc và Ấn Độ cũng là đối thủ cạnh tranh nhưng lại
ở góc độ khác, và Pakistan thì ở mức độ thấp hơn. Thổ Nhĩ Kỳ là đối thủ mạnh đối với sản
phẩm túi container (FIBC).
Tham vấn với các nhà sản xuất bao bì nhựa Việt Nam cho thấy rằng Trung Quốc có vẻ không
phải là đối thủ hàng đầu. Trung Quốc, với năng suất sản xuất cao, thường nhắm vào các thị
trường có quy mô lớn chứ không phải là các thị trường ngách nhỏ với những yêu cầu chất
lượng cao mà các nhà sản xuất của Việt Nam đang hướng tới.
Các nhà sản xuất ở Châu Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ không phải là những đối thủ cạnh tranh
trực tiếp mặc dù họ sẽ bảo vệ vị trí của họ bằng cách yêu cầu những động thái can thiệp của
chính phủ khi có bằng chứng rằng họ đang bị cạnh tranh không công bằng tại sân nhà.
3.3.2 Vị thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam
Năng lực cạnh tranh của Ngành đã được đánh giá từ nhiều góc độ:
-
Sản phẩm và quy trình sản xuất;
-
Cơ sở chi phí,
-
Khác biệt về sản phẩm
-
Những liên kết thượng nguồn và hạ nguồntrong ngành ra(backward and forward
linkages) và những ngành bổ trợ
-
Mức độ hiển thị của các nhà sản xuất, đặc biệt là ở các trang web mua bán trên
mạng.
3.3.2.1 Sản phẩm và quy trình sản xuất
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
17
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Một quy trình sản xuất hiệu quả có nghĩa là công nghệ SX hiện đại (hoặc ít nhất là đáp ứng
được tiêu chuẩn quốc tế) và đơn vị chi phí lao động thấp (tương đương với năng suất cao và
chi phí sản xuất thấp). Quy trình sản xuất càng hiệu quả và chất lượng sản phẩm càng cao thì
tiềm năng xuất khẩu càng có triển vọng.
Các chuyên gia, sau khi đi khảo sát các cơ sở SX đã có thể đưa ra một thẩm định khá xác
đáng về các “quy trình và sản phẩm” liên quan đến năng lực cạnh tranh, cho rằng bao dệt là
sản phẩm cạnh tranh nhất, với yêu cầu lao động thủ công lớn (đặc biệt đối với túi container
FIBC), hoặc yêu cầu in ấn cao (túi mua sắm loại sang) , tiếp theo là sản phẩm tấm PET.
Ngược lại, chỉ số cạnh tranh lại ở mức thấp hơn đối với những sản phẩm tiêu dùng thuần túy
như túi siêu thị đơn giản.
3.3.2.2 Cạnh tranh trên cơ sở chi phí
Sử dụng nguyên liệu thô
Khối lượng sử dụng nguyên liệu hạt hạt nhựa hàng nămlà một chỉ số công suất SX tin cậy và
là yếu tố liên quan chặt chẽ với công nghệ sản xuất. Chỉ số này cho phép có những so sánh
khá thú vị phản ánh sức mua và tiềm năng của lợi thế SX số lượng lớn. . Chỉ số này rất quan
trọng đối với các nhà sản xuất có thành phần nguyên liệu thô lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm, bị phụ thuộc vào giá cả nguyên liệu thô. Đặc biệt là các nhà sản xuất màng và tấm
nhựa mỏng dùng công nghệ ép đùn định hướng.
Cơ cấu chi phí điển hình của ngành sản xuất bao bì là nguyên liệu thô chiếm đến 70% tổng
giá thành, đặc biệt là với các quy trình sản xuất đơn công nghệ như ép đùn màng mỏng chưa
in ấn, ép đùn tấm và ống nhựa. Ở Việt Nam, cơ cấu giá thành sản phẩm khoảng từ 80% đối
với sản phẩm màng mỏng đơn giản cho đến 30% đối với các tuýp đựng mỹ phẩm nhiều lớp
và in 8 màu. Tuy nhiên, phần lớn cơ cấu chi phí sản xuất bao bì nhựa nằm trong khoảng 7080%. Những tỉ lệ này sẽ giảm đi phần nào trong bối cảnh giá dầu thô cũng đang giảm đi, tuy
nhiên, cũng khó có thể xuống thấp hơn mức 65-75% đối với sản phẩm bao bì nhựa có giá trị
gia tăng thấp.
Chi phí nhân công
Chi phí lương thấp và phụ cấp khiêm tốn phổ biến ở một nước đang phát triển như Việt Nam
sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh tự nhiên về chi phí sản xuất đối với các sản phẩm có yêu cầu nhiều
về nhân công lao động so với cùng loại sản phẩm đó nhưng lại được sản xuất ở các nước phát
triển. Đây cũng là trường hợp đặc trưng trong sản xuất túi liên quan đến nhiều bước và thao
tác bằng tay tương tự như trong ngành dệt may, ví dụ như lắp ráp thủ công hoặc may các
phần gia cố và quai xách của túi container hoặc túi siêu thị dùng nhiều lần.
Thiết bị
Thiết bị ở đây được phân loại theo những phương pháp sản xuất hoặc là sản xuất sản phẩm sơ
chế (tấm, phiến, định dạng, ống tuýp…) và các cấu phần máy móc (phun) hoặc để đóng gói
(khuôn thổi, ép ra nhiệt, phun). Thường thì suất đầu tư thay đổi theo những yếu tố sau:
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
18
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Kiểu qui trình sản xuất;
Thiết bị mới hay đã qua sử dụng;
Mức độ tự động hóa;
Sự hiện diện của các thiết bị phụ trợ (thiết bị tự động cung cấp hạt nhựa, xilô…)
Kích cỡ và công suất theo đơn vị, và;
Thu gom, nhóm lại và đóng gói sản phẩm cuối cùng
Việt Nam đang chủ yếu dựa vào các trang thiết bị được nhập khẩu, từ các nhà cung ứng thiết
bị sản xuất bao bì nhựa o châu Á như Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản và ở Châu
Âu là Đức, Pháp và Italia. Việc nhập khẩu này có thể nảy sinh một số khó khăn khi các thiết
bị bị hỏng. Tuy nhiên, dịch vụ sửa chữa các thiết bị này nhìn chung đã sẵn có ở Đông Nam Á
và việc thông tin nhanh chóng có thể khắc phục được yếu tố giảm thời gian ngừng máy
Ở Việt Nam, cho dù các dây chuyền sản xuất điển hình được lắp ráp từ nhiều thiết bị có xuất
xứ khác nhau nhưng một số nhà sản xuất hàng đầu về túi dệt đang sở hữu những dây chuyền
thiết bị tự động cao và hiện đại hang đầu. Tuy nhiên, thiết bị sản xuất liên tục và thiết bị in ấn
trong sản xuất màng mỏng (film) cần phải được nâng cấp. Bên cạnh đó, thiết bị cho công
nghệ ép phun cũng cần phải được nâng cấp.
Khả năng xử lý phế liệu sản xuất
Định mức về phế liệu trong dây chuyền sản xuất chính là một điểm mấu chốt về năng suất
sản xuất. Cần có thiết bị tái chế trong nhà máy để xử lý phế liệu của qúa trình sản xuất..
Khảo sát thực địa cho thấy rằng việc tái chế phế liệu tại nhà máy dường như đều đã được
thực hiện. Một số công ty đã đầu tư vào công nghệ hiện đại nhập từ Châu Âu để giải quyết
vấn đề này (Công ty Nhựa Đại Đồng Tiến, Công ty Nhựa NANYA và Công ty Nhựa Sài
Gòn). Các công ty khác cũng đã trang bị các dây chuyền tái chế, tuy rằng có thể chưa hiệu
quả nhưng cũng có khả năng tiến hành tái chế phế liệu.
3.3.2.3 Năng lực cạnh tranh từ khác biệt hóa sản phẩm
Chứng nhận
Việt Nam đã thành lập cơ quan cấp chứng nhận (http://www.quacert.gov.vn) và nhiều nhà
sản xuất sản phẩm nhựa đến nay đã được cấp giấy chứng nhận. Do đó, khách hàng có thể trực
tiếp kiểm tra giấy chứng nhận của nhà cung cấp.
Các nhà sản xuất sản phẩm bao bì nhựa của Việt Nam đều nhận thức được rằng cần củng cố
niềm tin của khách hàng. Chính từ lòng tin của khách hàng mà hình ảnh và lợi thế cạnh tranh
trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa của công ty cũng sẽ được nâng cao, khách hàng
sẽ tin cậy và họ thấy sẽ không cần thiết phải đánh giá về hệ thống chất lượng của công ty.
Hơn nữa, chứng chỉ ISO 9000 là chứng chỉ thông thường và bắt buộc ở nhiều khu vực thị
trường.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
19
Chiến lược xuất khẩu ngành bao bì nhựa Việt Nam
Tháng 4/2006-Tháng 1/2007
Tuy nhiên, cho đến nay dường như chưa có nhà sản xuất bao bì nhựa nào được chứng nhận
ISO 14000. Chứng chỉ ISO 14000 dành cho các lĩnh vực như quản lý môi trường, đánh giá
môi trường, đánh giá chu trình sản phẩm, cấp nhãn hiệu môi trường và thực thi chính sách về
môi trường. Chứng chỉ cho tiêu chuẩn này không phải là một đỏi hỏi bức thiết nhưng là yếu
tố phải tính đến trong thời gian tới.
Về bao bì nhựa dùng cho thực phẩm, thực tế cho thấy dường như không có nhà sản xuất nào
quan tâm đến hệ thống Phân tích mối nguy và Điểm kiểm soát giới hạn (HACCP). Đây là
một hệ thống cho phép đánh giá mối nguy hại và đo lường được điểm kiểm soát nhằm xác
định sự an toàn về thực phẩm. HACCP cũng có một số nội dung hàm ý dành cho sản phẩm
bao bì dùng cho thực phẩm. Đây là một hệ thống phòng ngừa trên cơ sở hoạt động kiểm tra
truyền thống đối với các sản phẩm cuối cùng. Hệ thống này đã được thừa nhận rộng rãi như
là một cơ chế quản lý an toàn thực phẩm có hiệu quả bởi nhiều tổ chức quốc tế liên quan đến
lĩnh vực lương thực.
Năng lực thiết kế và sáng tạo
Hiện tại ở Việt Nam có xu thế là mọi người thường sao chép sản phẩm thay vì tiến hành đổi
mới hay sáng tạo ra sản phẩm mới. Tuy nhiên, mọi người cũng đều cho rằng các nhà sản xuất
bao bì nhựa của Việt Nam có khả năng phát triển những năng lực về thiết kế, đặc biệt là về đồ
họa và trang trí. Những năng lực này cần phải được thúc đẩy hơn nữa.
3.3.2.4 Liên kết thượng nguồn, hạ nguồn trong ngành và các ngành công
nghiệp phụ trợ
Các ngành hội nhập mạnh vào nền kinh tế quốc dân thông qua những mối liên kết thượng
nguồn(backward linkages) và hạ nguồn (forward linkages) trong ngành và có các ngành phụ
trợ hiệu quả dường như có tiềm năng xuất khẩu cao hơn.
Một số ngành hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc dân (thông qua những mối liên hệ
thượng nguồn đối nhà cung cấp và những liên hệ hạ nguồn đối với khách hàng trong hoạt
động gia công) trong khi những ngành khác lại không. Cũng như vậy, những ngành hội nhập
mạnh có thể tạo ra các tác động kéo và đầy đối với những ngành nội địa khác. Tuy nhiên, tác
động cũng có thể đi theo chiều hướng ngược lại, nghĩa là các ngành có liên hệ thượng nguồn
cao sẽ có lợi hơn nếu các ngành phụ trợ thực sự có hiệu quả. Do đó, trong điều kiện thông
thường, nếu những liên kết thượng nguồn, hạ nguồn và các ngành phụ trợ càng mạnh thì nền
kinh tế càng có sức hấp dẫn, khi các uyên.
Trong ngành sản xuất nhựa của Việt Nam, liên kết thượng nguồn liên quan đến cung ứng
nguyên liệu hạt nhựa thường, hạt nhựa đặc biệt và nguyên liệu hỗn hợp. Các nhà sản xuất
màng film được cung ứng nguyên liệu một cách thỏa đáng. Trong khi đó cung ứng nguyên
liệu mới và đặc thù như nguyên liệu tự hủy sinh học còn yếu. Các thiết bị sản xuất cũng có
sẵn, do đó không nhất thiết phải thiết kế lại cho phù hợp với những yêu cầu về thích ứng để
đáp ứng nhu cầu hoặc điều kiện trong nước.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94
20