Thuyết trình thật sự là một nhiệm vụ không dễ dàng bởi người thuyết trình cần được trang bị những kĩ năng nhất định mới có thể trình bày thành công một vấn đề, công việc đó bao gồm chọn đề tài, lập đề cương, thu thập tài liệu, biên soạn nội dung, trình bày, kết luận vấn đề và trả lời các câu hỏi của người nghe. Bên cạnh đó, người trình bày vấn đề còn phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông, trình bày diễn cảm, thu hút người nghe
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
CỦA SINH VIÊN UEH
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN..................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài...................................................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu...........................................................................................2
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................3
2.1 Tổng quan về thuyết trình........................................................................................3
2.1.1 Khái niệm thuyết trình......................................................................................3
2.1.2 Phân loại thuyết trình.......................................................................................3
2.1.3 Khái niệm về kỹ năng thuyết trình...................................................................3
2.1.4 Vai trò của thuyết trình.....................................................................................3
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình.....................................................5
2.2.1 Yếu tố con người..............................................................................................5
2.2.2 Nội dung thuyết trình.....................................................................................18
2.2.3 Các yếu tố ngoại tác.......................................................................................28
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH........30
3.1 Quy trình nghiên cứu.............................................................................................30
3.1.1 Thu thập 20 ý kiến..........................................................................................31
3.1.2 Mô hình đề xuất- Quy trình nghiên cứu.........................................................32
3.1.3 Bảng khảo sát..................................................................................................33
3.1.4 Nhập số liệu và phân tích SPSS.....................................................................36
CHƯƠNG 4:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................47
CHƯƠNG 5:
MỤC LỤC............................................................................................50
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý
do chọn đề tài
Mỗi sinh viên đến trường chắc hẳn ai cũng một lần cầm mic đứng trước bạn bè và
thầy cô để trình bày một vấn đề nào đó. Sự hội nhập nền tri thức trên toàn thế giới và
do đó điều tất yếu không thể thiếu là kĩ năng học tập trình bày vấn đề của một sinh viên
trong phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Mỗi sinh viên không chỉ đến
lớp để nghe thầy cô giáo giảng bài và ghi chép bài giảng mà phải tự tìm hiểu và trình
bày trước lớp. Kỹ năng trình bày và thuyết trình ngày một quan trọng hơn và không thể
thiếu của mỗi sinh viên. Thuyết trình thật sự là một nhiệm vụ không dễ dàng bởi người
thuyết trình cần được trang bị những kĩ năng nhất định mới có thể trình bày thành công
một vấn đề, công việc đó bao gồm chọn đề tài, lập đề cương, thu thập tài liệu, biên
soạn nội dung, trình bày, kết luận vấn đề và trả lời các câu hỏi của người nghe. Bên
cạnh đó, người trình bày vấn đề còn phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông,
trình bày diễn cảm, thu hút người nghe
Khảo sát các lớp trong trường và tình hình chung của giảng đường hiện tại nhóm
đang học tại trường ĐH Kinh Tế Tp. HCM cho thấy hầu hết các sinh viên đều ngại và
thấy hồi hộp khi đứng trước đám đông trình bày một vấn đề nào đó, và đa số sinh viên
chưa thuyết trình tốt các vấn đề của mình. Với tình hình đó nhóm mong muốn trình bày
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình của sinh viên UEH” để
ghi nhận các thực trạng cũng như giúp các bạn hiểu rõ hơn về các kỹ năng trình bày và
đề ra các giải pháp cải thiện và nâng cao kĩ năng thuyết trình giúp đạt hiệu quả cao
1.2
Mục tiêu của đề tài.
Đưa ra các lý thuyết về thuyết trình để có một cái nhìn cơ bản và có cơ sở để
thực hiện các công việc của thuyết trình
1
Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến thuyết trình của sinh viên đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các yếu tố về con người, đề tài thuyết trình và các
yếu tố ngoại tác khác
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Đề xuất một số giải pháp thông qua kết quả nghiên cứu nhằm giúp các bạn có
thể học tập và trình bày vấn đề tốt hơn
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Sinh viên trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
1.4 Phương
pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập 20 ý kiến
Phương pháp phỏng vấn tay đôi
Phương pháp phỏng vấn nhóm
Phương pháp khảo sát định tính, định lượng
Phương pháp thu thập thông tin cơ bản, chính thức
1.5 Ý
nghĩa của nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu giúp đánh giá được thực trạng chính xác hơn, qua các
phương pháp giúp cho người nghiên cứu thu thập các biến đầy đủ, loại bỏ cái không
cần thiết, thêm những nội dung mọi người cùng đưa ra vào. Để chính những người nằm
trong pham vi nghiên cứu trình bày vấn đề. Qua đó phỏng vấn thêm các bạn sinh viên
khác, từ đó có đủ số liệu khảo sát (80 – 160 bản) xử lý số liệu để đánh giá được tầm
ảnh hưởng của các biến từ đó đưa ra các giải pháp giúp cải thiện kỹ năng thuyết trình.
2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.6 Tổng
quan về thuyết trình.
1.6.1 Khái
niệm thuyết trình
Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể:
HIỆU QUẢ, TẠO DỰNG QUAN HỆ, và THỰC HIỆN.
Trong từ điển từ “thuyết trình” có rất nhiều nghĩa. Chúng ta sẽ hiểu từ “thuyết
trình” theo nghĩa xuất phát từ “trình bày” có nghĩa là “đưa cho ai đó một cái gì đó - nói
điều gì đó với ai đó” hoặc giao tiếp với ai đó. “Thuyết trình” là một hình thức của giao
tiếp và có thể được nhận thấy ở dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.6.2
Phân loại thuyết trình
Thuyết trình trong quản lý: Họp báo, phổ biến văn bản, thông tin
Thuyết trình trong giải trí: Dẫn chương trình, Kể chuyện, Diễn tấu/hài
Thuyết trình trong kinh doanh: Giới thiệu sản phẩm, dự án; Báo cáo kết quả
kinh doanh; Chiến lược phát triển, Kế hoạch kinh doanh
Thuyết trình trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu.
3
1.6.3
Khái niệm về kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thuyết trình là khả năng sử dụng kết hợp kiến thức, thái độ, phương pháp,
công cụ cần thiết trong quá trình truyền đạt và dẫn dắt thông tin nhằm làm cho nội
dung thông tin có sức hấp dẫn hơn, thu hút nhiều người nghe hơn.
Kỹ năng thuyết thuyết trình là sự kết hợp giữa nội dung và hình thức, giữa giao
tiếp ngôn ngữ và giao tiếp hình thể, không chi truyền đạt thông tin đến đám đông bằng
lời nói đến cơ quan thính giác của họ, mà còn truyền đến các giác quan còn lại gồm thị
giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.
1.6.4
Vai trò của thuyết trình
Để trở thành một người thành công, người ta không chỉ cần có trí tuệ thông minh,
kiến thức uyên bác, tư duy sáng tạo, phẩm chất đạo đức, mà còn phải có khả năng ăn
nói, phong cách đĩnh đạc trước mọi người, đặc biết nếu muốn trở thành nhà quản lý
hay lãnh đạo.
Một giáo viên không thể dạy giỏi nếu không làm cho học sinh hiểu bài, mặc dù có
kiến thức sâu rộng. Người giáo viên đó sẽ chưa thành công vì không đạt được mục tiêu
quan trọng nhất của nghề giáo là truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Một giám đốc giỏi không chỉ là người có tầm nhìn chiến lược, ý tưởng kinh doanh
sáng tạo mà còn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt, một người có thể làm
cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lược và định hướng mà anh ta đề ra.
4
Một sinh viên cho dù có thành tích học tập tốt vẫn không được đánh giá cao nếu
sinh viên ấy không thể tự trình bày ý tưởng và kiến thức của mình trước mọi người.
Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một bước không thể thiếu trên con đường
thành công. Chúng ta không thể được gọi là thành công khi không thể làm cho mọi
người nhận ra thành công của mình. Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng khó nhưng
hoàn toàn có thể rèn luyện được.
Trong một lần diễn thuyết trước sinh viên ngành quản trị kinh doanh của ĐH
Nebraska, hai nhà tỷ phú Mỹ Warren Buffett và Bill Gates nhận được một câu hỏi:
“Chúng tôi nên làm những gì để luôn thăng tiến trong công việc?”.
Ông Buffett trả lời rằng khả năng diễn thuyết là một yếu tố cần thiết. “Với một số
người nó là tài sản quí giá, nhưng với những ai không có khả năng thì nó là một gánh
nặng thực sự. Khả năng diễn thuyết tốt trước mọi người có thể giúp công việc của bạn
phát triển tới 50 hoặc 60 năm” ông nói.
Hãy rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày để rút ngắn con đường đến
thành công của bạn. Và điều quan trọng là, bạn càng thuyết trình giỏi, bạn càng dễ
thuyết phục người khác.
cao
5
1.7 Các
2.2.1
yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình
Yếu tố con người.
1.7.1.1 Nhân khẩu học
Các yếu tố về nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi hay quê quán của người thuyết
trình có một ảnh hưởng nhất định đến kỹ năng thuyết trình của mỗi người.
Nam và nữ có một số đặc điểm giao tiếp khác nhau, điều này dẫn đến sự khác
nhau trong khuynh hướng thuyết trình của hai giới. Khu vực não phụ trách ngôn ngữ
của nam hẹp hơn so với nữ. Đó là đáp án cho câu hỏi vì sao phụ nữ thường tỏ ra là
chuyên gia trong việc sử dụng từ ngữ. Người nam thường có khuynh hướng đưa ra
nhận xét đánh giá bằng những câu khẳng định, trong khi nữ giới thường dẫn dắt vấn đề
gián tiếp qua những câu hỏi, những gợi ý. Phụ nữ thường có khuynh hướng giao tiếp
bằng nét mặt để biểu lộ tính cách hơn là nam giới. Tuy nhiên, cách thức thể hiện nét
mặt và giao tiếp thường rất khác nhau.Phụ nữ chuyển tải nhiều tình cảm và thái độ khi
giao tiếp hơn nam giới. Đàn ông thì nhìn bâng quơ khi nói chuyện.Những đặc điểm
giao tiếp khác nhau mang tính chất giới tính đã ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình ở
hai giới. Giới nữ khi thuyết trình thường đặt nhiều câu hỏi, đưa ra nhiều gợi ý và biểu
đạt nhiều cảm xúc hơn. Trong khi ở nam giới, họ thích khẳng định, thể hiện thái độ
đanh thép hơn và nhìn ở nhiều hướng hơn khi họ thuyết trình.
Rõ ràng nhận thấy độ tuổi cũng có ảnh hưởng nhất định đến kỹ năng thuyết trình ở
mỗi người. Ở người lớn tuổi, họ có phong thái chững chạc, trưởng thành, cách thuyết
trình của họ thường điềm đạm, chắc chắn; họ nói chạm, ít di chuyển và đôi lúc thiếu
nhiệt huyết, ít năng lượng – những yếu tố có thể nhận thấy dễ dàng ở những buổi
thuyết trình của những người trẻ.
6
Giọng nói của Bắc, Trung, Nam có những điểm khác nhau cơ bản; không có giọng
nào hay hơn giọng nào, bởi mỗi giọng có âm vực-sắc điệu riêng biệt làm nên cái “chất
đẹp” của từng miền. Chính vì vậy, yếu tố quê quán vùng miền khác nhau là nguyên
nhân của sự khác biệt về giọng nói, cũng chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng
thuyết trình của mõi người. Một giọng nói quá “địa phương” sẽ gây khó khăn cho
người nghe. Nếu không cảm nhận được sự thoải mái và dễ dàng khi tiếp nhận một âm
thanh nào đó, người ta có khuynh hướng chán nản, không muốn tiếp thu dù nội dung
bài thuyết trình có hay đến thế nào đi chăng nữa. Điều này rất ảnh hưởng đến kỹ năng
thuyết trình của mỗi người.
1.7.1.2 Ngôn ngữ cơ thể
Giao tiếp bằng mắt.
Đôi mắt là “cửa sổ của tâm hồn”, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con người.
“Ngôn ngữ của đôi mắt” giúp điều chỉnh buổi thuyết trình. Nó là dấu hiệu cho thấy
sự quan tâm của mình đối với người nghe và làm gia tăng uy tín của người nói cũng
như hiểu được cảm xúc của người nghe thông qua ánh mắt để có cách thuyết trình phù
hợp.
Người biết dùng “đôi mắt trong thuyết trình” thường khiến buổi trao đổi thêm cởi
mở và chuyển tải được sự thích thú, chú tâm, nhiệt tình và độ đáng tin cậy của mình
đến người tiếp nhận. Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói, đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời
nói truyền cảm hơn, tự tin hơn. Ánh mắt còn có thể thay thế lời nói trong những điều
kiện, hoàn cảnh người ta không cần hay không thể nói mà vẫn làm cho người giao tiếp
hiểu được điều mình muốn nói.
Biểu cảm gương mặt
7
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông
qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ
giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong thuyết trình. Khi trong lòng
thấy vui, khuôn mặt bạn trông thật rạng rỡ, các cơ trên mặt của bạn giãn căng. Ngược
lại khi bạn buồn bực, trong lòng nặng trĩu thì các cơ trên khuôn mặt bạn cũng bị trùng
xuống cho dù bạn có cố tình giấu đi tâm trạng đó nhưng ngôn ngữ không lời trên khôn
mặt bạn lại cho thấy tất cả. Nụ cười được xem là một trang sức trong lúc thuyết trình.
Cười là dấu hiệu có tác động rất mạnh giúp truyền tải sự vui vẻ, thân thiện, nhiệt tình
và thích thú. Cười thường dễ lây từ người này sang người khác và khiến cho việc giao
tiếp được thuận lợi hơn. Người bạn nghe sẽ cảm thấy thoải mái khi ở cạnh bạn và
muốn lắng nghe bạn hơn.
Có thể nói, trong rất nhiều tình huống, cử chỉ trợ giúp đắc lực cho lời nói. Nói kèm
theo cử chỉ phù hợp sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả thuyết trình. Ngược lại, hiểu được
ngôn ngữ cử chỉ còn giúp ta nhìn thấy thái độ không lời của đối người nghe dù họ
không thể hiện bằng lời.
Người ta chuyển tải được hàng tấn thông điệp thông qua việc phát ngôn và chuyển
động cơ thể. Ví dụ: Khi tư thế đúng thẳng lưng, ngả người về phía trước, người ta sẽ
hiểu bạn là người dễ gần, dễ tiếp thu và thân thiện. Tư thế ngồi nghiêm, cứng nhắc gây
cho người đối diện có cảm giác bạn là người quá cứng nhắc, bảo thủ và nguyên tắc
trong công việc. Tư thế ngồi khoanh tay trước ngực thể hiện sự kiêu căng, đôi khi bất
lịch sự. Còn khoanh tay trên bàn lại là tư thế thụ động và thiếu tự tin.
Khoảng cách khi thuyết trình
Tiêu chuẩn văn hóa đòi hỏi một khoảng cách thoải mái nhất định trong giao tiếp. Ở
các nước có nền văn hóa La tinh, người ta thường thấy thoải mái hơn khi đúng gần
8
nhau trong khi ở các nước Bắc Âu thì ngược lại. Người Mỹ thường giữ khoảng cách
khi nói chuyện với người La tinh và Ả rập nhưng lại xích gần hơn khi chuyện trò với
người châu Á. Khoảng cách giữa hai người giao tiếp có thể phụ thuộc vào từng bối
cảnh cụ thể. Thuyết trình cũng vậy, tùy vào từng ngữ cảnh, từng đối tượng mà ta phải
lựa chọn một khoảng cách thật thoải mái, thật phù hợp với người nghe.
Kết luận: Ngôn ngữ cơ thể làm phong phú thêm ngôn ngữ nói và cách thuyết
trình. Đôi khi không cần nói mà ánh mắt, vẻ mặt của bạn đã nói lên tất cả tâm tình của
bạn. Sự kết hợp giữa lời nói và cử chỉ sẽ giúp chúng ta thể hiện bản thân một cách toàn
diện và gây ấn tượng mạnh hơn với người nghe. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể phải được
sử dụng một cáchhợp lí, tế nhị và bài bản ngay từ khi bắt đầu thuyết trình. Tránh lạm
dụng quá mức sẽ dẫn tới phản tác dụng. Nếu thực hiện đúng, nó sẽ giúp bạn tiết kiệm
thời gian và hạn chế những xung đột hay tai nạn không đáng có khi thuyết trình.
1.7.1.3 Giọng nói
Giọng điệu
Giao tiếp phi ngôn ngữ còn biểu hiện ở cách phát âm như: chất giọng, độ cao thấp
(lên giọng, xuống giọng), nhịp điệu, âm sắc, tính kịch liệt (hưởng ứng hay phản
kháng), cách chuyển tông điệu Hầu hết những người thuyết trình kém đều chú ý vào
việc họ sẽ nói gì (nội dung cần trình bày) mà quên rằng điều quan trọng hơn là nói như
thế nào. Theo đó, những nội dung nâng cao, hoặc nội dung ẩn của một bài trình bày
không thể được chuyển tải hết qua khối lượng câu chữ ngắn ngủi của một bài thuyết
trình trong thời lượng khoảng 30 – 45 phút. Mà khả năng truyền tải này sẽ được quyết
định bởi cảm xúc từ trong giọng nói, và cách biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của người
thuyết trình. Như vậy, để kỹ năng thuyết trình tốt bạn nên nhớ một điều: đó là đừng bao
giờ cố gắng học thuộc lòng toàn bộ nội dung bài viết mà hãy biết điều khiển giọng nói
của mình.
9
Nhấn giọng
Cùng một câu nói nhưng khi nhấn giọng ở những vị trí khác nhau, bạn sẽ tạo ra
nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau. Khán giả sẽ không nhận ra đâu là vấn đề quan trọng
trong bài thuyết trình của bạn nếu không nhấn giọng. Nghiên cứu cho thấy, những từ
ngữ được nhấn mạnh, sự chú ý của khán giả tăng lên gấp 3 lần so với từ ngữ bình
thường.
Nhịp điệu
Nhịp điệu là tốc độ lời nói của bạn. Những người nói nhanh thường có khả năng tư
duy nhanh nhạy và hiểu biết hơn, do đó tạo được uy tín, sự tin cậy và thuyết phục được
khán giả.Tốc độ nói trung bình của chúng ta là 100 – 120 từ/phút, trong khi khả năng
nghe lại cao gấp 3 lần (theo wiki). Nghĩa là nếu ta chỉ nói với tốc độ trung bình, khán
giả sẽ còn thời gian để suy nghĩ những lập luận phản biện. Nói nhanh sẽ khiến tâm trí
người nghe bị cuốn theo và không thể tập trung vào điều đó.
Từ đệm
Từ đệm như “à”, “ừm”, “ờ” là một trong những lỗi phổ biến và khó sửa của hầu
hết mọi người khi thuyết trình. Để khắc phục, một số diễn giả thường lặp lại hai hoặc
ba từ đầu tiên của câu để trí não họ có thể bắt kịp và hoàn chỉnh ý tưởng sắp trình bày.
Một số khác có thể nói “Tốt rồi” ở cuối mỗi câu như thể đang kiểm tra liệu người nghe
có hiểu điều họ nói không.
Âm vực
Âm vực là độ cao, thấp của giọng nói. Để thuyết trình hiệu quả, âm vực thấp, tức
là giọng trầm là tốt nhất. Giọng trầm được cho là biểu thị cho sức mạnh và thể hiện sự
10
chân thành, đáng tin cậy. Rất nhiều diễn giả đã khổ luyện để có làm trầm giọng của
mình. Một số thậm chí còn uống trà nóng trước khi thuyết trình để tạo ra chất giọng
vang và trầm ấm.
Âm lượng
Rõ ràng bạn sẽ chẳng thể thuyết phục được ai nếu họ không nghe thấy bạn nói
gì.Hẳn chúng ta đã từng thấy khó chịu khi nghe ai đó nói quá to hoặc không đề cao
những người nói quá nhỏ. Nói quá to thường bị cho là thô lỗ, nói quá nhỏ thì bị xem là
tự ti, nhút nhát Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến âm lượng giọng nói của bạn.Khách quan là
các thiết bị khuyếch đại âm thanh khi thuyết trình. Hãy kiểm tra thật kỹ để đảm bảo
chúng hoạt động tốt và mọi vị trí trong khán phòng đều có thể nghe tiếng nói của
bạn.Chủ quan là kỹ thuật lấy hơi của bạn. Để giọng nói có âm lượng cao và hơi dài,
bạn cần rèn luyện cách hít thở sâu bằng bụng. Các diễn giả nổi tiếng cũng như các ca sĩ
là bậc thầy trong cách lấy hơi và ém hơi bằng bụng.
Ngắt giọng
Ngắt giọng là một thủ thuật thường xuyên được sử dụng để thu hút sự chú ý tối đa
của khán giả. Khoảng thời gian ngắt giọng sẽ giúp khán giả chuẩn bị và chăm chú lắng
nghe điều bạn sắp nói. Còn bạn có thể tận dụng để lấy lại phong thái đĩnh đạc, tự tin.
Thủ thuật này đặc biệt hiệu quả khi bạn đã tạo ra được cao trào trong bài thuyết trình
của mình. Ngược lại, tuyệt đối không sử dụng ngắt giọng khi không khí khán phòng
đang lắng xuống. Khi đó, ngắt giọng sẽ bị hiểu nhầm là kết thúc bài thuyết trình.
1.7.1.4 Tác phong
Hình thức bên ngoài
Cái nhìn đầu tiên của mọi người nhìn vào bạn chính là bạn ăn mặc quần áo như thế
nào. Một người ăn mặc lịch sự luôn thể hiện được đẳng cấp của mình trước đám đông.
11
Còn ăn mặc luộm thuộm sẽ nói lên đẳng cấp và địa vị thấp kém của mình. Ấn tượng
ban đầu thường rất mạnh mẽ và khó thay đổi. Chúng ta thường đánh giá về một người
trong lần gặp đầu tiên qua cách ăn mặc và phong thái của họ. Tương tự, khi bạn bước
lên bục phát biểu, cũng hình thành những đánh giá về bạn dựa trên những ấn tượng mà
họ nhìn thấy bạn. Do đó, việc chọn lựa và quyết định chuyển tải hình ảnh như thế nào
đến khán giả qua cái nhìn đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng. Đôi khi việc tạo được ấn
tượng đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của bài thuyết trình. Để gây
ấn tượng tốt, bạn cần chú ý những vấn đề sau: Quan tâm đến hình thức bên ngoài để
gây ấn tượng tốt đẹp ngay từ ban đầu; đảm bảo rằng hình thức bên ngoài của bạn
không trái ngược với thông điệp trình bày; chọn bộ trang phục mà khi mặc bạn thấy
thoải mái, lịch sự; cử chỉ, dáng điệu, nét mặt, thái độ cần tự tin, nhẹ nhàng.
Phong cách
Phong cách mỗi người ảnh hưởng rất nhiều đến việc thuyết trình. Một người có
phong thái thoải mái, tự tin, cởi mở cũng sẽ có một cách thuyết trình tự tin, cởi mở như
phong thái thường nhật của họ. Một trong những phương pháp để cải thiện kỹ năng
thuyết trình đó là chú ý rèn luyện phong thái tự tin. Phong thái tự tin sẽ gây ấn tượng
rất tốt, thậm chí ngay cả trước khi bạn bắt đầu nói. Nếu bạn trông tự tin và tin tưởng
vào những gì mình nói, khán giả cũng sẽ có thể đặt sự tin tưởng vào bạn. Vì vậy, hãy
có phong thái chững chạc, nở nụ cười và giao tiếp bằng mắt với khán giả để cho thấy
bạn không hề sợ hãi và hiểu rõ những gì mình nói. Thậm chí dù bạn không cảm thấy
thực sự tự tin thì tỏ ra cảm giác tự tin cũng sẽ giúp bạn nhẹ nhõm và dễ khiến người
khác tin bạn hơn.
Thói quen
Thói quen cá nhân là một yếu tố khác ảnh hưởng đến kỹ năng của mỗi người.
Nhiều người có thói quen vuốt tóc, nhún người hoặc sờ mũi khi nói chuyện với người
12
khác. Có thể khi giao tiếp bình thường, những thói quen này không ảnh hưởng gì
nhiều. Tuy nhiên, khi thuyết trình, những thói quen này lại là biểu hiện của sự bối rối,
thiếu tự tin; khiến người thuyết trình trong gượng gạo và hiển nhiên bài thuyết trình
kém hiệu quả.
1.7.1.5 Kiến thức
Kiến thức cá nhân là một yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả thuyết trình. Nếu
thiếu hiểu biết về chủ đề mình phải thuyết trình, người thuyết trình sẽ mang đến cho
nguời nghe cảm giác khó chịu vì hiển nhiên, người ta chỉ muốn tiếp thu một kiến thức
hay thông tin nào đó từ những người am hiểu và có kiến thức về lĩnh vực liên quan.
Một người có kỹ năng thuyết trình tốt thường có kiến thức tổng quan rộng và một sự
am hiểu nhất định về đề tài thuyết trình. Bên cạnh đó, cách liên hệ thực tiễn phong phú
và xác đáng cũng giúp họ đạt nhiều thành công khi thuyết trình.
1.7.1.6 Kinh nghiệm cá nhân
Kinh nghiệm cá nhân tỷ lệ thuận với mức độ thành công của bài thuyết trình. Bạn
thuyết trình càng nhiều, số lần bạn đứng trước đám đông càng lớn thì số lần vấp ngã
càng giảm và đương nhiên những kinh nghiệm bạn học hỏi và đúc kết được sẽ càng
tăng. Do đó sau những buổi thuyết trình cực kì căng thẳng, bạn nên hội ý lại với nhóm
hay tự bản thân bạn phân tích những điểm yếu từ bài thuyết trình cũng như một vài
thiếu sót của từng cá nhân cũng như cá nhân mình, để ở buổi thuyết trình sau làm việc
một cách có hiệu quả hơn. Các bạn thường viện lí do “không có thời gian” nên hiếm
khi có hoạt động này nhưng nó lại là chìa khóa mở cửa cho bạn chạm đến với danh
hiệu nhà diễn thuyết tài ba. Không ai sinh ra có thể tự tin nói trước hàng triệu người mà
không có những lần vấp ngã, nhưng sau mỗi lần vấp ngã đó bạn nhận ra được thiếu sót
mình ở điểm nào để bài trình bày tiếp theo của bạn sẽ thành công tốt đẹp nhất. Do đó
hãy xung phong trình bày ý tưởng của mình, hãy xung phong thuyết trình và tập nói
13
thật nhiều trước người khác nhiều nhất có thể để chính bạn tựtrải nghiệm và có những
bài học riêng cho việc ràn luyện kỹ năng thuyết trình của bản thân mình.
1.7.1.7 Sự chuẩn bị
Chuẩn bị nội dung:
Chuẩn bị các thông tin liên quan:
- Người thuyết trình phải có đủ thông tin về chủ đề, nắm vững và hiểu chính xác
các thông tin.
- Cần phải có những thông tin bổ sung, thông tin mới, những ý tưởng, câu chuyện
dí dỏm có ý nghĩa để chứng minh rõ thêm, làm phong phú thêm cho vấn đề cần phải
trình bày.
- Cần chuẩn bị những tư liệu mang tính thực tế, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, số liệu
tạo thêm căn cứ thuyết phục người nghe và giúp cho người nghe dễ hiểu hơn.
Chuẩn bị bố cục và tài liệu liên quan:
- Chuẩn bị nội dung cho bố cục của bài:
Mở đầu: ý nghĩa, vai trò và mục tiêu của chủ đề.
Thân bài: Cơ sở lí luận; thực trạng và giải pháp cho vấn đề đặt ra
Kết luận: Tóm tắt một thông điệp; gắn với tương lai vào tạo dựng ý kiến quan
điểm của người thuyết trình.
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan theo cơ cấu cành cây, các nhánh cây, hoặc cơ cấu
con bạch tuộc để dễ nhớ, nếu có quên thì dễ nhìn.
- Chuẩn bị các trọng tâm: tối đa 3 trọng tâm và một thông điệp (lý luận, thực
trạng và giải pháp). Phải biết chuẩn bị sẵn phần đệm khi thấy cần thiết, cần biết lọc bớt
những điều không cần thiết để đi vào trọng tâm.
Tập luyện
14
Một vấn đề rất quan trọng và thường bị bỏ qua nhiều nhất, đó là tập luyện trước
khi thuyết trình nhưng đây lại là một kỹ năng quan trọng nhất giúp cho bài thuyết trình
của bạn thành công.Thao trường có đổ mồ hôi thì chiến trường mới bớt đổ máu. Luyện
tập dần dần từng bước nhỏ là bí quyết thành công lớn nhất của người thuyết trình.
Trong quá trình luyện tập, bạn có thể ghi chú, ước tính thời gian và chỉnh sửa
những chỗ bạn thấy cần thiết trong bài thuyết trình. Hãy lưu ý dành thời gian ở cuối
buổi thuyết trình để trả lời các câu hỏi của người nghe. Việc luyện tập giúp bạn ghi nhớ
các dữ liệu và trình tự thuyết trình. Đồng thời giúp bạn trình bày một cách “trơn tru”.
Hãy bắt đầu bằng cách đọc toàn bộ văn bản bài thuyết trình. Khi cảm thấy hài lòng,
bạn hãy luyện tập trước gương và chuyển sang sử dụng các mẩu giấy “nhắc nhở”. Lần
đầu tiên, có thể bạn sẽ cảm thấy căng thẳng hoặc không thỏai mái. Nhưng sau đó bạn
sẽ trở nên tự tin hơn. Chỉ đến khi bạn hoàn toàn thoát khỏi sự phụ thuộc vào bài thuyết
trình đã soạn hoặc các dòng gợi ý bạn mới có thể bắt đầu trình bày tự nhiên được. Trò
chuyện một cách tự nhiên với người nghe có khác so với thuyết trình khi luyện tập.
Tuy nhiên đây không phải là công việc quá khó khăn. Bạn hãy cố gắng trình bày một
cách tự nhiên, trước hết bằng việc hiểu cặn kẽ về chủ đề trình bày. Nhờ đó, bạn sẽ tự
tin hơn khi đưa thêm vào các chi tiết hoặc ví dụ minh họa không có trong bài thuyết
trình soạn sẵn. Điều này sẽ giúp phần trình bày của bạn được sinh động, gợi mở nhiều
thông tin và thu hút người nghe hơn. Cẩn thận hơn nữa, bạn nên nhờ bạn bè hoặc đồng
nghiệp nghe bạn thuyết trình và góp ý cho bạn. Trong trường hợp này, bạn hãy giải
thích rõ cho người đó biết về bối cảnh và những thông tin cơ bản của buổi thuyết trình.
Tập trình bày với một người bạn sẽ giúp bạn củng cố sự tự tin, đồng thời đón nhận các
ý kiến đóng góp về giọng nói, các cử chỉ và động tác …. Hãy ghi nhận những ý kiến
đóng góp để chỉnh sửa hoàn thiện hơn. Bạn cần lưu ý thời gian thuyết trình bao gồm cả
khoảng thời gian dành cho việc sử dụng các thiết bị nghe nhìn và trả lời các câu hỏi của
người nghe. Vì vậy bạn hãy chú ý đến điều này khi luyện tập. Bạn nên chuẩn bị trước
15
các câu hỏi mà người nghe có khả năng đặt ra, sau đó tập trả lời các câu hỏi này và ước
tính thời gian cần thiết.
Tối ưu nhất là đặt Camera ghi hình lại để phân tích và điều chỉnh hành vi của
chính mình. Quá trình tập luyện sẽ giúp ta biến những động tác, cử chỉ, phong thái
thành thói quen. Khi tất cả các động tác thành phản xạ tự nhiên thì ta chỉ cần tập trung
vào nội dung chúng ta cũng có một bài thuyết trình sinh động.
Chuẩn bị tâm lý
Cùng với nội dung thuyết trình, sự tự tin sẽ quyết định sự thành công của một buổi
thuyết trình. Người nghe sẽ trở nên thoải mái và cởi mở hơn trước thái độ và phong
cách tự tin của bạn.
Trong quá trình chuẩn bị, bạn hãy tập hình dung sự thành công của buổi thuyết
trình với những hình ảnh, hiệu ứng tích cực và kết quả như bạn mong đợi. Bạn nên
tưởng tượng người nghe chào đón bạn nhiệt tình, chăm chú lắng nghe bạn nói và đưa
ra các câu hỏi có tính xây dựng. Còn bạn thì hăng say trình bày bài thuyết trình, dùng
ánh mắt và cử chỉ tự nhiên, thân thiện để giao tiếp với người nghe và tạo bầu không khí
hòa đồng, cởi mở.
Nếu trước buổi thuyết trình bạn cảm thấy mất tự tin và cảm giác hồi hộp xen lẫn
nỗi sợ hãi xâm chiến bạn, bạn nên lặp đi lặp lại trong đầu những suy nghĩ tích cực để
giảm bớt căng thẳng. Có thể sử dụng những câu sau đây để lặp đi lặp lại:
- “Bài trình bày của mình sẽ rất thú vị vì có nhiều ý tưởng mới, chắc chắn người
nghe sẽ hài lòng”.
- “Mình biết rất rõ về chủ đề này và người nghe cũng sớm nhận biết điều đó”.
16
- “Chắc chắn người nghe sẽ rất nhiệt tình vì mình đã chuẩn bị mọi thứ rất tốt và
bài thuyết trình có rất nhiều thông tin hữu ích”.
- Những lần luyện tập của mình đều rất suôn sẻ. Thế nào mình cũng thành công”.
Bạn hãy luôn nhớ rằng người nghe là đồng minh của bạn. Họ muốn học hỏi và
nhờ bạn cung cấp thông tin chứ không phải đến để xoi mói, tìm cách chê trách, hạ thấp
uy tín của bạn.
Chuẩn bị phương pháp, phương tiện hỗ trợ cho thuyết trình:
- Chuẩn bị các phương pháp biện luận trong thuyết trình: phương pháp lập luận,
phương pháp hỏi đáp, phương pháp phỏng vấn nhanh, phương pháp trực quan lồng
ghép trong quá trình thuyết trình.
- Chuẩn bị kỹ năng giao tiếp, trang phục và sử dụng ngôn ngữ: ngôn từ và phi
ngôn từ.
- Chuẩn bị phòng: nơi yên tĩnh, chỗ để ngồi, đứng hay đi lại; các phương tiện nói,
nghe và nhìn như: micro, bảng, projector, overheat, video v.v…
1.7.1.8 Tâm lý
Đối với những người thuyết trình lần đầu tiên hay đã thuyết trình nhiều lần thì đều
không thoát khỏi những tâm lý khi đứng trước đám đông. Mặc dù đã có những sự
chuẩn bị trước về tâm lý trước buổi thuyết trình nhưng khi chúng ta bắt đầu vào một
việc gì đó thì chúng ta mới thấy được những vất vả, khó khăn và thử thách của nó.
Mục đích của bạn rèn luyện những kỹ năng để có được buổi thuyết trình tốt đó là
muốn những khán thính giả của mình có thể tiếp thu một cách có hứng thú với nội
dung mà mình muốn truyền đạt. Do đó đối tượng nghe là ai là điều đầu tiên tạo sức ép
ít nhiều đối với người trình bày. Nếu bạn chỉ trình bày cho những người bạn thân của
17
- Xem thêm -