Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh nghệ a...

Tài liệu Chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh nghệ an

.PDF
114
453
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN NHẬT TUẤN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRÍ DŨNG Nha Trang - 2013 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Nguyễn Nhật Tuấn ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....................... 6 1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và tính tất yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội...................................... 6 1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và vai trò của nó............................. 6 1.1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội: Sự hình thành và đặc điểm hoạt động ..................................................................................................... 6 1.1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - 10 năm thành lập và phát triển ............................................................................................ 13 1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội .............................. 14 1.1.2. Tính tất yếu chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội.................................................................................................... 17 1.1.2.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 17 1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách Xã hội 18 1.1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng Chính sách xã hội. .............................................................................. 18 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội .............................................. 20 1.2.1. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội ................................................................................. 20 iii 1.2.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển NNL 20 1.2.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và thể lực nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................. 23 1.2.1.4. Nâng cao đạo đức và tác phong làm việc của nguồn nhân lực Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................. 26 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................... 27 1.2.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với NHCSXH ........... 27 1.2.2.2. Sự phát triển của nền kinh tế.................................................. 29 1.2.2.3. Trình độ phát triển y tế, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và nhận thức về chế độ dinh dưỡng của người lao động .................................. 30 1.2.2.4. Trình độ phát triển giáo dục, đào tạo...................................... 31 1.2.2.5. Chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ ........................... 32 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................ 33 1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm .............................................................. 33 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương tỉnh Nghệ An ................................................................ 33 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh............. 34 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 36 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN...................... 38 2.1. Quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ................................................................................. 38 2.1.1. Quá trình hình thành của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 38 iv 2.1.2. Các chương trình hoạt động chủ yếu của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 39 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ......................................................................... 44 2.2.1. Về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ......................................... 44 2.2.2. Trình độ nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 45 2.2.3. Về cơ cấu NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An.................. 52 2.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính. ........................................ 56 2.3. Đánh giá chất lượng NNL của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ............................................................................................ 63 2.3.1. Những thành tựu ......................................................................... 63 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................... 64 2.3.2.1. Những hạn chế....................................................................... 64 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ............................................... 68 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An .......................................................... 68 3.1.1. Cơ sở đề xuất phương hướng........................................................ 68 3.1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................................................ 68 3.1.1.2 .Xu hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An và quan điểm giải quyết chính sách xã hội của Tỉnh.................................................... 69 3.1.1.3. Xu hướng phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ..... 74 v 3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ..................................................... 75 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ................................................ 77 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An .................. 77 3.2.2. Xây dựng cơ chế khuyến khích học tập đối với cán bộ công nhân viên chức. ............................................................................................. 81 3.2.2.1. Xây dựng chế độ bắt buộc và chế độ khuyến khích trong công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL ............................................................... 81 3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác đào taọ , bồi dưỡng NNL ........... 83 3.2.2.3. Củng cố, phát triển Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An .......................................................... 85 3.2.3. Nâng cao thể lực cho người lao động cuả Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. .......................................................... 87 3.2.4. Đảm bảo cơ cấu NNL phù hợp trên cơ sở thực hiện chuẩn hoá ngạch viên chức của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ..................... 87 3.2.5. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, tác phong phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ........................................................................................................ 89 3.2.6. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ.................................................................................................. 92 3.2.6.1. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng ......................................... 92 3.2.6.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ. ............. 95 KẾT LUẬN............................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XKLĐ Xuất khẩu lao động NNL Nguồn nhân lực NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội HĐQT Hội đồng quản trị NHTM Ngân hàng thương mại CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa KHCN Khoa học công nghệ CNV Công nhân viên KT-XH Kinh tế xã hội GQVL Giải quyết việc làm TMCP Thương mại cổ phần TK&VV Tiết kiệm và vay vốn XHCN Xã hội chủ nghĩa KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 2.1. Trình độ NNL của NHCSXH tỉnh Nghệ An ................................. 48 Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ...51 Bảng 2.3: Số lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An..................... 52 Bảng 2.4. Dư nợ các chương trình tín dụng .................................................. 54 Bảng 2.5. Thống kê cơ cấu NNL theo giới tính và độ tuổi............................ 56 Bảng 2.6: Mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên................ 59 Bảng 2.7: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên ............................ 60 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An ................................................................................... 48 Biểu đồ 2.2. Trình độ tin học NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An....... 49 Biểu đồ 2.3 Trình độ ngoại ngữ NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An... 51 Biểu đồ 2.4: Số tiền dư nợ tính bình quân cho mỗi NNL .............................. 53 của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An thực hiện qua các năm.................... 53 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu giới tính trong NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An....57 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu độ tuổi trong NNL chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. 58 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chiến lược xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là có sự thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc sử dụng các nguồn lực khác như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, thành tựu khoa học và công nghệ, v.v. Đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới, hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới, cho nên đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Mặt khác, thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, nếu không chú trọng đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng thì tất yếu sẽ kéo dài sự tụt hậu. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp bách hiện nay. Đây là một trong ba khâu đột phá lớn của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 mà Đại hội XI của Đảng đã nêu ra. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”; “con 2 người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” [13, tr 136]. NNL là một nguồn lực đặc biệt quan trọng của phát triển, là nguyên nhân của thành công cũng như thất bại. Đánh giá đúng vị trí và vai trò của việc phát triển NNL để phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là hết sức quan trọng. Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng đòi hỏi người lao động phải nâng cao tính chủ động, sáng tạo; phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ học vấn và tay nghề; phải biết tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và biết vận dụng chúng vào công việc một cách có hiệu quả nhất. Chiến lược phát triển NNL đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Chất lượng NNL hoặc NNL chất lượng cao là NNL với những con người lao động có tri thức tốt, lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc. Kinh nghiệm cho thấy, sự phát triển của các cơ quan, doanh nghiệp gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển NNL. Tuy nhiên, nhìn lại NNL của nước ta hiện nay, chúng ta không khỏi lo lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu hợp lý. NNL của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An cũng không nằm ngoài thực trạng chung của đất nước. Đặc biệt hơn nữa, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An mới chỉ trải qua gần 10 năm thành lập và phát triển, do vậy, nâng cao chất lượng NNL là chiến lược mang tính tổng thể, là bộ phận trong chiến lược phát triển nhân lực của Chi nhánh. Trong thời gian qua, vấn đề NNL của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An đang mắc phải những hạn chế, thiếu sót như: công tác tổ chức điều hành trên thực tế còn lúng túng nên chưa thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của NHCSXH; năng lực trình độ một số cán bộ chưa bắt kịp với yêu cầu đổi mới, 3 chưa có định hướng xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ viên chức chưa cao; việc phân bổ cán bộ có trình độ trong Chi nhánh không đồng đều giữa các huyện, thị, xã; cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ còn nhiều bất hợp lý, chưa thực sự có sức hấp dẫn; công tác quản lý cán bộ còn hạn chế, chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ để thực hiện nhiệm vụ quản lý và đào tạo cán bộ. Chính vì thế, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng NNL của Chi nhánh để có những giải pháp nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất trong việc nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, đây là đòi hỏi mang tính tất yếu và khách quan. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, học viên chọn đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có những đề tài nghiên cứu liên quan đến nâng cao chất lượng NNL như: Về sách chuyên khảo có các công trình: - Trần Kim Dung (2000), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh. - Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB CTQG, Hà Nội…. 4 Về các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp đã công bố: - Đề tài: “Phát triển NNL cho quản lý dự án xây dựng trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam” (2005), luận văn thạc sỹ của Hoàng Đức Thắng, Học viện chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - Đề tài: “Nâng cao chất lượng NNL hệ thống kho bạc nhà nước Việt Nam” (2008), luận văn thạc sỹ của Lê Văn Khoa, Đại Học Đà Nẵng. - Đề tài: “Phát triển NNL trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (2007), luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoa, Đại học quốc gia Hà Nội. - PGS., TS. Tô Ngọc Hưng (chủ nhiệm): “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam giai giai đoạn 2010- 2020” (2010), đề tài khoa học cấp Bộ, Học viên Ngân hàng. Các đề tài trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản về thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở nước ta nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong một số lĩnh vực ở một số ngành, địa phương nói riêng. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”. Vì vậy đề tài vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có sự liên hệ đến một số Chi nhánh NHCSXH ở một số địa phương khác. + Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2011 và một số định hướng đến năm 2015-2020. 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nâng cao chất lượng NNL lực NHCSXH nói chung và Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An nói riêng. 5 - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong quá trình nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. - Trên cở sở phân tích, đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp lôgic và lịch sử. 6. Dự kiến đóng góp của đề tài Nghiên cứu rõ hơn đặc điểm NNL NHCSXH Việt Nam và chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. Qua đó để đưa ra phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng NNL của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chương 2: Thực trạng chất lượng NNL Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng NNL Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và tính tất yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội 1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội và vai trò của nó 1.1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội: Sự hình thành và đặc điểm hoạt động Ngân hàng phục vụ người nghèo (ở Việt Nam nay gọi là NHCSXH) là ngân hàng Grameen (Grameen có nghĩa là nông thôn hoặc thôn làng trong tiếng Bangladesh). Nguồn gốc của Grameen có thể được được tính từ năm 1976, khi Giáo sư Muhammad Yunus - Giám đốc chương trình kinh tế nông thôn ở Đại học Chittagong, Bangladesh, thực hiện dự án nghiên cứu khảo sát tính khả thi của việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho vùng nông thôn nghèo. Dự án Ngân hàng Grameen bắt đầu đi vào hoạt động với các mục tiêu sau: - Mở rộng dịch vụ ngân hàng đến với người nghèo. - Loại bỏ hình thức cho vay nặng lãi. - Tạo cơ hội tự tạo việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn Bangladesh. - Kết hợp những phụ nữ nghèo vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, nơi mà họ có thể hiểu và quản lý chính họ. - Chuyển đổi từ chu kì luẩn quẩn “thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp” thành chu kì tiến bộ hơn “thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn”. Những cuộc nghiên cứu đã chứng minh sức mạnh của nó ở Jobra (một ngôi làng gần đại học Chittagong) và một vài ngôi làng gần đó trong suốt những năm 1976-1979. Với sự đỡ đầu của ngân hàng trung ương quốc gia và 7 sự hỗ trợ của các ngân hàng thương mại trong nước, dự án đã được mở rộng đến quận Tangail (một quận ở bắc Dhaka, thủ đô của Bangladesh) vào năm 1979. Với sự thành công ở Tangail, dự án đã được mở rộng tiếp đến vài quận khác trong nước. Tháng 10 năm 1983, Dự án ngân hàng Grameen được chuyển đổi thành một ngân hàng độc lập bởi sự cho phép của chính phủ. Ngày nay, ngân hàng Grameen được sở hữu bởi những làng quê nghèo mà nó phục vụ. Những người đi vay sở hữu 94,34% cổ phiếu của ngân hàng, trong khi 5,66% còn lại được sở hữu bởi chính phủ. (số liệu năm 2006) [42]. Ở Việt Nam, Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập năm 1995, từ Quỹ cho vay ưu đãi người nghèo (1993-1994). Lúc mới thành lập, Ngân hàng này thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo và tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, dù đạt đến trình độ phát triển rất cao thì trong xã hội vẫn luôn tồn tại những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện cơ bản để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại, ví dụ như các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa... Mặt khác, việc đầu tư vốn vào những vùng và đối tượng khách hàng này rất lớn, chi phí hoạt động cao, rủi ro lại nhiều, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận. Vì vậy, những đối tượng đặc biệt này không phải là mục tiêu hướng tới của các nhà đầu tư, dẫn đến tình trạng những vùng không phát triển lại càng bị thụt lùi hơn so với các vùng khác; làm cho sự phân bổ kinh tế không cân đối, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của một quốc gia. Do đó, để khắc phục tình trạng trên, nhằm hỗ trợ, khuyến khích, tạo cơ hội 8 phát triển cho các đối tượng và khu vực có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, chính phủ thiết lập nên các tổ chức, các kênh tín dụng hoạt động chuyên biệt để cho vay ưu đãi đối với các khu vực và đối tượng đặc biệt này. Trong hoạt động này, sinh lời không phải là mục tiêu hàng đầu cần đạt tới của các tổ chức. Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một trong số những tổ chức đó. Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế và có hiệu lực thực sự, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy chính trị, xã hội và sức mạnh của toàn dân thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, bao gồm: - Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa phương do các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia làm nhiệm vụ quản lý Nhiệm vụ của HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp là tham gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách, nhằm đảm bảo cho nguồn lực của nhà nước được sử dụng có hiệu quả. Đồng thời, trực tiếp tham mưu cho chính quyền các cấp tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ sở vật chất, tạo nguồn vốn và hoạch định các dự án cho vay. - Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. - Tổ tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính trị xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý, được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi tiết kiệm của các thành viên để tạo lập quỹ tự lực của tổ, cam kết sử dụng vốn vay có hiệu quả và kiểm tra, giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích. 9 Cũng giống như các tổ chức tín dụng khác, hoạt động chính của NHCSXH bao gồm các hoạt động về huy động vốn, sử dụng vốn, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và một số dịch vụ khác. Tuy nhiên, ngân hàng CSXH có nhiệm vụ chỉ cho đối tượng chính sách xã hội vay vốn. Hoạt động chính của NHCSXH là huy động vốn và sử dụng vốn có đặc điểm khác với các tổ chức tín dụng khác. NHCSXH có thể phân thành 2 loại theo đối tượng phục vụ như sau: + Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách phát triển, còn gọi là Ngân hàng phát triển. + Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách xã hội, còn gọi là Ngân hàng chính sách xã hội. Khác với mục tiêu hoạt động của hệ thống NHTM là nhằm tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. NHCSXH là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, là công cụ để các cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện các chính sách của mình nhằm mục tiêu đạt được sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Nếu như phần lớn hoạt động cho vay của các NHTM là số tiền lớn cho các doanh nghiệp, cá nhân khi có phương án sản xuất hiệu quả, đạt lợi nhuận cao và có tài sản đảm bảo tương ứng với giá trị của khoản tiền vay; tỷ lệ rủi ro của các khoản vay thấp và luôn mang lại lợi nhuận nhất định cho ngân hàng. Trong khi đó, các món vay chính sách thường nhỏ, lẻ, thời gian dài, lãi suất ưu đãi cho các đối tượng và đầu tư vào các lĩnh vực nhiều rủi ro. Tuy nhiên, nguồn vốn vay này có tác dụng xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện điều kiện sống của dân cư. Một điểm khác biệt nữa với NHTM là, vốn của các NHTM chỉ một phần nhỏ là do nguồn NSNN cấp ban đầu khi mới thành lập, còn phần lớn là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường cũng như việc bổ sung lợi nhuận hàng năm vào nguồn vốn; trong khi đó vốn của NHCSXH lại có nguồn gốc từ NSNN là chủ yếu (không chỉ được cấp ban đầu mà còn được bổ sung hàng năm tuỳ theo kế hoạch phát 10 triển của nhà nước), tỷ trọng vốn huy động trên thị trường thường nhỏ. Như vậy, NHCSXH với những hoạt động mang tính chuyên biệt của mình đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động cho vay chủ yếu của NHCSXH là cho vay theo các chương trình chính sách của nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định về thủ tục, tài sản đảm bảo, thế chấp cũng như về lãi suất thấp hơn so với các NHTM; bao gồm các khoản cho vay để hỗ trợ phát triển kinh tế như: các hộ gia đình nghèo vay vốn để duy trì sản xuất và ổn định đời sống, cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, giúp những đối tượng chính sách có cơ hội học tập, học nghề, tạo công ăn việc làm nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện tiền đề phát triển các vùng kinh tế khó khăn… đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, xã hội ổn định, giảm khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Vì vậy, tuy các hoạt động cho vay này không đáp ứng được các tiêu chí thương mại (thường là các khoản cho vay chỉ định của nhà nước, mang lại rất ít hoặc không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng) nhưng lại có tác dụng chính trị, xã hội rất quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như không đủ điều kiện để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các NHTM với các tiêu chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp... Do đó, khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối tượng khách hàng của NHCSXH là rất thấp, thậm chí không thể có. Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa hoạt động của NHCSXH với các NHTM. NHCSXH thực hiện cho vay tới các đối tượng khách hàng, các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của chính phủ. Đối tượng khách hàng của NHCSXH có thể là: - Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo điều kiện được học nghề hoặc đi xuất khẩu lao động nhằm từng 11 bước cải thiện và ổn định cuộc sống. - Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật: cho vay để tạo việc làm nhằm giải quyết nguồn lao động dư thừa trong xã hội, tăng thu nhập cho người dân. - Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống ở những khu vực này, từ đó tạo cân đối trong phát triển kinh tế giữa các vùng trong đất nước. - Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: cho vay trang trải các chi phí học tập trong suốt thời gian đào tạo đối với những gia đình không đủ chi phí cho con em mình đi học. - Ngoài ra còn một số các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác tùy theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển khác nhau. Đây là những khách hàng rất ít có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ và cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ, góp phần làm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được ổn định, bền vững hơn. Xuất phát từ đặc thù về khách hàng vay vốn thường là những đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM… nên hoạt động cho vay của NHCSXH cũng có những đặc thù như sau: Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao, đồng thời việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tháng hoặc quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần số trả tiền vay phụ 12 thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh nên nhiều người sẽ được vay hơn; đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng và khách hàng. Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi môi trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn cho người dân về vật chất. Mặt khác, bản thân họ có trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn nên trong sản xuất kinh doanh dễ bị thua lỗ hoặc mất trắng. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng của những khách hàng này rất dễ gặp rủi ro. Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với các quy định của NHTM như: do các đối tượng vay là những hộ nghèo có rất ít tài sản, nên yêu cầu về tài sản thế chấp cho món vay là không thích hợp, vì vậy ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như: nhóm liên đới (cho vay theo nhóm, thông qua việc sử dụng nhóm là công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó), cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba… trường hợp phải thế chấp chỉ áp dụng đối với một số trường hợp cho vay nhất định. Về thời hạn cho vay cũng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay, khi có những rủi ro do điều kiện khách quan gây ra phần lớn ngân hàng sẽ trình chính phủ để xử lý theo hướng xoá, khoanh, giãn nợ tuỳ thuộc vào mức
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất