Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Cấu trúc tế bào sinh học 10 cơ bản để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh...

Tài liệu Cấu trúc tế bào sinh học 10 cơ bản để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh

.PDF
17
66
74

Mô tả:

MỤC LỤC Trang 1.MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1 1.1.Lí do chọn đề tài………………………………………………………….1 1.2.Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..2 1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………3 1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...…3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………………..4 2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………..4 2.1.1. Mục tiêu dạy học theo dự án…………………………………………..4 2.1.2. Nội dung dạy học theo dự án………………………………………….4 2.1.3. Phương pháp thực hiện………………………………………………..4 2.1.4. Hình thức tổ chức……………………………………………………..4 2.1.5. Quy trình xây dựng dự án học tập…………………………………….4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN………………………..…..4 2.3. Giải pháp thực hiện………………………………………………….….5 2.3.1 Cấu trúc nội dung……………………………………………………...5 2.3.2. Dự kiến kế hoạch hoạt động…………………………………………. 8 2.3.3. Sản phẩm của học sinh………………………………………………..8 2.3.4. Kiểm tra – Đánh giá…………………………………………………..8 2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường………………………………………………………..14 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………….15 3.1. Kết luận………………………………………………………………...15 3.2. Kiến nghị……………………………………………………………….15 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..16 1 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sang tạo và thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. Phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh trong và ngoài lớp học. Phương pháp dạy học hiện nay là nhằm phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, và sáng tạo cho học sinh. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học nói chung, chương trình sinh học lớp 10 nói riêng, tôi đã tiếp thu và vận dụng nhiều phương pháp dạy học mới ngoài phương pháp truyền thống ( diễn giảng, đàm thoại, kể chuyện…) như thảo luận nhóm, tích hợp kiến thức lien môn, tổ chức trò chơi… trong đó dạy học theo phương pháp dự án có nhiều ưu điểm trong việc giảng dạy phần “ Sinh học tế bào ”. Đặc biệt là với chương 2: “ Cấu trúc tế bào ”. Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào ” sinh học lớp 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học môn học này và không hiểu cũng như không nắm rõ được nội dung của bài học, do đó kết quả học tập của học sinh không cao. Từ thực tế đó, tôi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “ Cấu trúc tế bào ”, với phương pháp này: - Thứ nhất: giúp cho các em học và ghi nhớ nội dung bài học một cách dễ dàng, tránh học vẹt, ghi nhớ máy móc. - Thứ hai: Phương pháp dạy học theo dự án làm cho giờ học them sinh động, hấp dẫn, học sinh chủ động và tích cực tham gia xây dựng bài học. - Thứ ba: Phương pháp này sẽ rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cần thiết như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức. - Thứ tư: Phương pháp này buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để chuẩn bị bài trước khi lên lớp, điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy cũng như kết quả bài học. Chính vì vậy tôi thấy việc “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản” trong 2 chương trình sinh học 10 nói riêng, sinh học THPT nói chung là một việc cần thiết và thích hợp với chương trình SGK hiện nay. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của bài viết SKKN này là nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp…Với đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản”. Tôi mong rằng sẽ rèn luyện cho học sinh phổ thong nói chung và học sinh khối 10 nói riêng có được kĩ năng tự học, làm việc với SGK, hoạt động nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ môn sinh học. Qua đề tài SKKN này tôi hi vọng rằng sẽ đóng góp phần nào cho ngành giáo dục, cho các thầy cô, anh chị, bạn bè đồng nghiệp một vài kinh nghiệm nhỏ trong sự nghiệp trồng người. Về phía học sinh, mong rằng đề tài sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cự và rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, làm việc với SGK, hoạt động nhóm, sử dụng CNTT và nhiều kỹ năng khác. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 10 trường THPT Tĩnh Gia 4. - Nội dung: Chương II: cấu trúc tế bào - sinh học 10. - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu lien quan các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án, về đổi mới phương pháp dạy học. các tài liệu chuyên môn sinh học như: Sách giáo khoa sinh học 10 nâng cao và cơ bản, sách giáo viên, tài liệu tham khảo về cấu trúc tế bào… Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thường xuyên trao đổi chuyên môn nghiệp vụ để cập nhật phương pháp dạy học mới phù hợp với học sinh và điều kiện giảng dạy tại trường. Tự bồi dưỡng, trao dồi thường xuyên và rút ra những bài học kinh nghiệm sau mỗi tiểu chủ và toàn bộ chủ đề. Ngoài ra thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích tài liệu SGK - Phương pháp quan sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp nhận xét 3 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận - Căn cứ vào kế hoạch của tổ bộ môn sinh - Căn cứ vào thực tiễn tình hình học tập học sinh khối 10 trường THPT Tĩnh Gia 4. - Thông qua tìm hiểu nội dung phương pháp dạy học dạy học tích cực. Từ những căn cứ này, tôi đã thực nghiệm nghiên cứu đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “cấu trúc tế bào” sinh học 10 cơ bản”. Tìm hiểu khái quát một số phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án.  PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ( DHTDA ) 2.1.1. Mục tiêu DHTDA - Học sinh chủ động lĩnh hội tri thức môn học. HS tiếp nhận được kiến thức của bài thông qua thực hiện “ môt dự án ”. - Hình thành sản phẩm học tập cụ thể. - Chú trọng phát triển kĩ năng: làm việc nhóm, kĩ năng tư duy, kĩ năng thực hành. 2.1.2. Nội dung DHTDA - Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn nội dung bài học với thực tế. - Tri thức được cập nhật từ nhiều nguồn tài liệu như: Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp trên tạp chí hoặc trên báo mạng, thông tin nảy sinh trong cuộc sống, cộng đồng. 2.1.3. Phương pháp thực hiện - Phương pháp đóng vai, điều tra, thu thập, khai thác và xử lí số liệu, trình bày kết quả thông qua phần mềm tiện ích, đóng gói sản phẩm bằng những vật liệu và công cụ phù hợp. Thực hiện nhiều hình thức đánh giá ( giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh ). 2.1.4. Hình thức tổ chức - Cơ động, linh hoạt tùy vào nội dung của hoạt động học tập có thể diễn ra trong lớp, trong phòng thí nghiệm, hiện trường trong thực tế. Học cá nhân, đôi bạn, theo nhóm, toàn lớp, toàn khối, toàn trường, thậm chí liên trường. 2.1.5. Quy trình xây dựng dự án học tập [1] - Xác định chủ đề - Lập bảng đồ khái niệm ( sơ đồ cấu trúc nội dung ) 4 - Dự kiến nguồn tài liệu - Xây dựng bộ câu hỏi - Dự kiến kế hoạch hoạt động - Dự kiến đánh giá 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN - Tình hình thực tế hiện nay, phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu mang tính thuyết giảng, làm người học tiếp thu một cách thụ động, nội dung giảng dạy mang nặng lý thuyết thiếu cập nhật thực tiễn dẫn tới xơ cứng, giáo điều, tính ứng dụng thấp. - Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào” sinh học 10 nội dung kiến thức chương có tính chất triều tượng, hệ thống kiến thức lặp đi lặp lại. Do vậy, khi dạy chương cấu trúc tế bào sinh học 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học nội dung này, giảm tính hứng thú, đam mê, tích cực chủ động của học sinh đối với nội dung này. Do đó, học sinh nắm được nội dung trọng tâm và nội dung kiến thức “ chương II cấu trúc tế bào” dẫn đến kết quả học tập của học sinh không cao. - Về giáo viên, nhiều giáo viên bộ chưa có điều kiện và nhiều thời gian nghiên cứu vấn đề này. vì vậy qua đề tài, có thể giúp cho giáo viên phần nào trong việc nghiên cứu và vận dụng vào rèn kĩ năng cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao kết quả học tập và gây hứng thú trong học sinh đối với môn sinh học. 2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Vận dụng phương pháp dạy học dự án thiết kế hồ sơ bài dạy theo chủ để: “ Cấu trúc tế bào ” chương trình sinh học 10 cơ bản. Vì hồ sơ bài dạy khá dài nên tôi không tiện đưa vào phần nội dung của đề tài mà đính kèm phần phụ lục. Sau khi xem phần hồ sơ bài dạy chúng ta có thể hình dung những việc mà giáo viên và học sinh cần thực hiện để hoàn thành dự án. ( Phụ lục đính kèm ) 2.3.1 CẤU TRÚC NỘI DUNG: 2.3.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẾ BÀO NHÂN SƠ VÀ TẾ BÀO NHÂN THỰC TBNS TBNT - Chưa có màng nhân. - Chưa có màng nhân. - TBC không có: Hệ thống nội - TBC có: Hệ thống nội màng và màng và bào quang có màng bào quang có màng bao bọc. bao bọc. - Kích thước nhỏ, cấu trúc đơn - Kích thước lớn, cấu trúc phức giản. tạp. 2.3.1.2. CẤU TRÚC TẾ BÀO I. VÙNG NHÂN HOẶC NHÂN Đặc điểm Vùng nhân nhân Cấu trúc - Không có màng bao bọc - Được bao bọc bởi 2 lớp 5 Chức năng - Chỉ chứa một phân tử AND màng (màng kép). dạng vòng. - Bên trong là dịch nhân - Một số TB vi khuẩn có thêm chứa chất nhiễm sắc (AND AND vòng nhỏ khác gọi là liên kết với protein) và plasmit. nhân con. + Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. + Do chứa AND nên quyết định mọi đặc tính của tế bào. + Tham gia vào chức năng sinh sản. II. TẾ BÀO CHẤT 1 .Ribôxôm [2] - Cấu trúc: + Không có màng bao bọc. + Thành phần cấu tạo là ARN và prôtêin. - Chức năng: Tổng hợp prôtêin của tế bào. 1. Lưới nội chất và gôngi Đặc điểm Lưới nội chất(LNC) - Là hệ thống màng gồm hệ thống ống và xoang dẹp phân nhánh thông với nhau. - Cấu trúc màng đơn. Cấu trúc LNC hạt LNC trơn Trên màng có Trên màng không các hạt ribôxôm có các hạt ribôxôm Chức năng Tổng hợp Tổng hợp lipit, prôtêin, chủ yếu chuyển hóa đường, là prôtêin xuất khử độc. bào. 2. Ti thể và lục lạp [2] 3. Điểm phân biệt Ti thể Hình dạng Hình cầu, hình sợi Kích thước 2-5 micromet Gôngi - Là một chồng túi màng dẹp xép cạnh nhau nhưng cái nọ tách biệt với cái kia. - Cấu trúc màng đơn giản. - Là nơi lắp ráp, đóng gói, phân phối sản phẩm của tế bào. - ở TBTV: Bộ máy gôngi là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào. Lục tạp Hình bầu dục 4-10 micromet 6 Sự tồn tại Cấu trúc Chức năng Có mặt ở mọi TB nhân Chỉ có mặt ở TB nhân thực thực quang hợp -Có 2 lớp màng bao bọc - Có 2 lớp màng bao bọc + Màng ngoài trơn nhẵn đều trơn nhẵn. + Màng trong gấp khúc tạo thành các mào, nơi định vị các enzim hô hấp. - Bên trong chất nền - Bên trong là chất nền chứa AND và chứa: ribôxôm. + Chứa nhiều tilacôit xếp chồng lên nhau gọi là grana. + Trên màng tilacoit chứa chất diệp lục và enzim hô hấp. + ADN và ribôxôm. - Thực hiện quá trình hô hấp. - Chuyển hóa năng lượng trong các hợp chất hữu cơ thành ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào. 4. Lizôxôm và không bào Đặc điểm Không bào Là bào quang chỉ có 1 Cấu trúc lớp màng bao bọc, bên trong là dịch bào. Chức năng khác nhau Chức năng tùy loài sinh vật (bảo vệ, dự trữ…) III. MÀNG SINH CHẤT [2] - Thực hiện quá trình quang hợp. - Chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành hóa năng trong các hợp chất hữu cơ. Lizôxôm Là bào quang chỉ có 1 lớp màng bao bọc, có nhiều enzyme thủy phân. Phân hủy TB già, các TB bị tổn thương. *Cấu trúc - Thành phần chính là 2 lớp phôphôlipit và prôtêin (prôtêin xuyên màng và bám màng) - Ngoài ra còn có: 7 + Colesteron -> làm tăng ổn định của màng sinh chất. + Glicoprotein, glicôlipit =>Màng sinh chất có cấu trúc « khảm, động » *Chức năng - Trao đổi chất với môi trường 1 cách chọn lọc. - Thu nhận các thông tin cho TB nhờ có thụ thể. - Nhận biết nhau và nhận biết các TB lạ nhờ dấu chuẩn « glicôprôtêin » IV. CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT - Thành phần hóa học là peptiđôglican. - Quy định hình dạng TB - VK chia 2 loại : Thành TB + VK grram dương : Thành dày, màu tím + VK gram âm : Thành mỏng, màu đỏ - TBTV thành TB là xenlulôzơ. - TB nấm thành TB là kintin. - Nằm bên ngoài màng sinh chất TB động vật - Gồm các sợi glicôprôtêin kết hợp chất vô cơ và hữu cơ. Chất nền ngoại - Vai trò : bào + giúp TB liên kết với nhau-> Mô + giúp TB thu nhập thông tin. Vỏ nhầy Bảo vệ TB Roi Giúp VK di chuyển Lông Giúp VK bám vào bề mặt tế bào chủ. 2.3.2. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG - Phân phối thời gian thực hiện. Thứ ngày Tên bài dạy Thứ 5 (19/10/2017) Xác định chủ đề dự án Tiết 4 buổi sáng Cấu trúc tế bào - Tiểu chủ đề 1: Nhân hoặc Thứ 5 (26/10/2017) vùng nhân. Tiết 4 buổi sáng - Tiểu chủ đề 2: Ribôxôm, lưới nội chất, gôngi. Thứ3 (31/10/2017) Cấu trúc tế bào: Tiết 1 buổi sáng - Tiểu chủ đề 3: Ti thể, lục tạp - Tiểu chủ đề 4: Màng sinh chất, thành tế bào, chất nền ngoại bào. - Không bào, lizoxom, khun xương tế bào, vỏ nhầy, long, 8 roi, giáo viên hướng dẫn để HS tự nghiên cứu. -Tiến trình thực hiện: Phụ lục 2 2.3.3. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH: Báo cáo bằng powerpoint. 2.3.4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO Chủ đề Mức độ nhận thức Nội dung chi Vận dụng tiết Biết Hiểu thấp Cấu trúc tế Đặc điểm - Nêu được -Hãy kể tên -Đưa ra hình bào chung các đặc điểm các phần của ảnh của tế chung của tế tế bào trên bào chưa bào nhân sơ hình vẽ. được dạy và tế bào -Phân biệt trên lớp, yêu nhân thực. khác nhau cầu học sinh -Mô tả thành cấu tạo tế phân biệt các phần chủ yếu bào nhân sơ bộ phận. của một tế và tế bào bào. nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật. -Ý nghĩa kích thước nhỏ, cấu tạo đơn giản của vi khuẩn. Vùng nhân -Mô tả cấu hoặc nhân trúc và chức năng của nhân tế bào. Tế bào chất Hãy kể tên và -So sánh cấu nêu cấu trúc, tạo và chức chức năng năng của lục các bào quan lạp và ti thể, trong tế bào. lưới nội chất và gôngi. 9 Vận dụng cao -Đưa ra hình ảnh của tế bào chưa được dạy trên lớp, yêu cầu phân biệt tế bào thực vật, tế bào động vật. -ứng dụng, hiểu biết về vai trò các bào quan, giải thích các hiện tượng liên quan. Màng sinh chất Mô tả cấu trúc và chức năng màng sinh chất. Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất Vận chuyển các chất qua màng sinh chất Mô tả cấu trúc và chức năng các thành phần ben ngoài màng sinh chất. Biết được các cách vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Xác định rõ chức năng từng thành phần của màng sinh chất. Giải thích cấu trúc khảm động của màng sinh chất. So sánh cấu tạo và chức năng của thành tế bào và chất nền ngoại bào. Phân biệt được các kiểu vận chuyển các chất qua màng. Tổng số điểm Tổng số câu I. TRĂC NGHIỆM: (7Đ) [3] Câu 1: Nếu bón quá nhiều phân cho cây sẽ làm cho A. Cây phát triển mạnh và dễ nhiễm bệnh. B. Cây héo và chết. C. Cây không thể phát triển. D. Cây chậm phát triển. Câu 2: Trong dịch nhân có chứa A. Nhân con và mạng lưới nội chất. B. Tế bào chất và chất nhiễm sắc. 10 Giải thích các hiện tượng liên quan tới vận chuyển các chất qua màng. Giải thích các khái niệm dung dịch nhược trương, ưu trương, đẳng trương. Vận dụng sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. C. Chất nhiễm sắc và nhân con. D. Ti thể và tế bào chất. Câu 3: Chức năng của thành tế bào A. Thu nhận thông tin. B. Chứa đựng vật chất di truyền. C. Quy định hình dạng tế bào. D. Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo thành mô. Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không phải của tế bào nhân sơ? A. Nhân chưa có màng bao bọc. B. Có kích thước nhỏ. C. Không có bào quang như golgi, lưới nội chất. D. Không có chứa phân tử AND. Câu 5:Thành tế bào vi khuẩn có vai trò A. Liên lạc với tế bào lân cận. B. Cố định hình dạng của tế bào. C. Trao đổi chất giữa tế bào với môi trường. D. Ngăn cách giữa bên trong và bên ngoài của tế bào. Câu 6: Đây là thành phần gì của tế bào nhân sơ? “Nó là thành phần nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân, với 2 thành phần chính là bào tương và riboxom”. A. Màng tế bào. B. Tế bào chất. C. Dịch nhân. D. Nhân. Câu 7: Thành phần nào sau đây không có ở cấu tạo tế bào vi khuẩn? A. Màng sinh chất. B. Riboxom. C. Ti thể. D. Thành tế bào. Câu 8: Chức năng quan trọng của nhân tế bào A. Tổng hợp nên Riboxom. B. Trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. C. Truyền đạt thông tin di truyền. D. Chứa đựng thông tin di truyền. Câu 9: Thành phần hóa học cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn là A. Kitin. B. Xenlulozo. C. Peptidoglycan. D. Silic. Câu 10: Tế bào nhân thực không có ở A. Động vật. B. Thực vật. 11 C. Người. D. Vi. Câu 11: Chọn đáp án đúng: A. Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ xenlulozo. B. Thành tế bào động vật được cấu tạo từ kitin. C. Lục lạp ở động vật và thực vật có cấu tạ và chức năng giống nhau. D. Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật. Câu 12: Loại bào quan nào tìm thấy trong ti thể A. Bộ máy golgi. B. Lục lạp. C. Riboxom. D. Trung. Câu 13: Vùng nhân của tế bào nhân sơ chứa 1 phân tử. A. AND dạng thẳng. B. AND dạng vòng. C. tARN dạng vòng. D. tARN dạng vòng. Câu 14: Bào quan có mặt trong tế bào nhân sơ A. golgi. B. Riboxom. C. Ti thể. D. Lạp thể. Câu 15: Riboxom được cấu tạo từ A. rARN và AND. B. rARN và lipit. C. rARN và protein. D. rARN và cacbonhidrat. Câu 16: Cấu trúc nào dưới đây không có trong nhân tế bào? A. Chất nhiễm sắc. B. Nhân con. C. Chất dịch nhân. D. Bộ máy golgi. Câu 17: Khi nhuộm màu Gram, vi khuẩn Gram âm có màu A. Tím. B. Đỏ. C. Vàng. D. Xanh. Câu 18: Vi khuẩn có cấu tạo đơn giản và kích thước cơ thể nhỏ nên có ưu thế gì? A. Trao đổi chất mạnh và có tốc độ phân chia nhanh. B. Thích hợp với đời sống kí sinh bắt buộc. 12 C. Dễ phát tán và phân bố hẹp. D. Hạn chế sự tấn công của tế bào bạch cầu. Câu 19: Khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể nhận biết các cơ quan “lạ” vào đào thải các cơ quan lạ đó là do. A. Màng sinh chất có “dấu chuẩn” B. Màng sinh chất có các thụ thể thu nhận các thông tin cho tế bào. C. Màng sinh chất trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc. D. Có chất nền ngoại bào. Câu 20: Ti thể và lục lạp có cấu trúc giống nhau là đều có. A. Hai lớp màng bao bọc, chất nền chứa AND và riboxom. B. Các mào chưa nhiều enzim. C. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp khúc. D. Các tilacoit chứa nhiều enzim. Câu 21: Nhập bào và xuất bào có đặc điểm chung A. Không tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất. B. Là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào. C. Tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất. D. Vận chuyển do sự chênh lệch nồng độ. Câu 22: Phát biểu nào sau đây là đúng : A. Thực bào và ẩm bào là 2 đưa các chất ra ngoài tế bào của phương thức xuất bào. B. Phân tử nước được thẩm thấu trong tế bào nhờ một kênh protein đặc biệt được gọi là aquaporin. C. Môi trường bên ngoài có nồng độ chaatstan lớn hơn nồng độ cất tan bên trong tế bào thì đây là môi trường nhược trương. D. Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp và tiêu tốn năng lượng. Câu 23: Các chất đi qua lớp photpholipit của màng sinh chất có đặc điểm. A. Có kích thước lớn. B. Kích thước lớn và phân cực. C. Có kích thước nhỏ. D. Phân cực. Câu 24: Điền vào chỗ trống : Khi nồng độ chất tan bên ngoài tế bào lớn hơn nồng độ chất tan bên trong tế bào thì đó là dung dịch……….., các chất được vận chuyển từ………. A. Trương ngoài và trong tế bào. B. Ưu trương, ngoài vào trong tế bào. C. Nhược trương, trong tế bào ra ngoài. D. Ưu trương, trong tế bào ra ngài. 13 Câu 25: Tại ống thận, tuy nồng độ glucozo trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng glucozo trong nước tiểu vẫn được thu hồi về máu nhờ sự vận chuyển nào ? A. Chủ động. B. Thụ động. C. Xuất bào. D. Nhập bào. Câu 26: Chức năng của Riboxom trong tế bào nhân thực là A. Nơi tổng hợp protein. B. Nơi chứa thông tin di truyền. C. Truyền đạt thông tin di truyền. D. Điều khiển hoạt động tế bào. Câu 27: Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ gì? A. Tất cả đều đúng. B. Chuyển hóa đường. C. Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể. D. Tổng hợp lipit. Câu 28: Nếu có một tế bào thực vật vào dung dịch có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ dịch bào thì tế bào sẽ A. Trương nước. B. Mất nước. C. Bị vỡ. D. Giữ nguyên kích thước. I. TỰ LUẬN(3Đ) Câu 1: Hoàn thành bảng sau(2đ) Tên thành phẩm Chức năng Màng sinh chất Lục lạp Câu 2: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động (nguyên nhân, nhu cầu năng lượng) (1đ) 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNGNGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG. Tác giả tiến hành trao đổi, thảo luận với các thầy cô trong tổ sinh học để chia sẻ những kinh nghiệm, sự đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu. Các thầy cô đồng nghiệp cũng biểu dương cao sự đóng góp của đề tài và đã sử dụng trong việc giảng dạy một cách có hiệu quả. Với bản thân việc áp dụng các đề tài nghiên cứu trong việc giảng dạy. Đội tuyển học sinh giỏi của trường THPT Tĩnh Gia 4 cũng đã có được những thành công nhất định. Sau khi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án chủ đề cấu trúc tế bào gúp nâng cao kết quả học tập của học sinh thông qua so sánh kết quả kiểm 14 tra 1 tiết lớp thực nghiệm 10B1 và lớp đối chứng 10B2, B3, B8. Ngoài ra giúp học sinh hình thành những kĩ năng mới, tính năng động, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh. Giáo viên sau khi thực hiện dự án này học hỏi được nhiều kinh nghiệm, tự tin linh hoạt khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy. *THỐNG KÊ ĐIỂM BÀI KIỂM TRA Sĩ số Lớp Giỏi Số lượng khá Tỉ lệ 10B1(TT) 40 14 35% 10B2(ĐC) 39 3 7% 10B8(ĐC) 39 0 % Trung bình Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượn lượn g g 20 50 6 15 % % 17 44 19 49 % % 21 54 13 33 % % Yếu Số Tỉ lệ lượn g 0 0% 0 0% 5 13 % 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.KẾT LUẬN: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi thấy cần rút ra những kết luận sau: Phương pháp dạy học dự án có thể nói là phương pháp dạy – học cho tương lai. Phương pháp này nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Về sau, khi chương trình mới không còn nặng về nội dung kiến thức nữa và không còn khống chế thòi gian theo phân phối chương trình như hiện tại thì việc vận dụng phương pháp dạy học dự án là cần thiết và hứa hẹn mang lại nhiều hiệu quả cho việc phát triển năng lực của người học và cả người dạy. Bên cạnh đó, có thể ít nhiều giúp nhen nhóm trong tâm hồn các em 15 ngọn lửa của tình yêu khoa học và cách thức tiếp cận với các tri thức khoa học. Ngoài phương pháp dạy học theo dự án còn rất nhiều phương pháp dạy học cũng phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm nhược điểm riêng. Vì thế cần lựa chọn và phối hợp linh hoạt trong các phương pháp để phát huy tốt nhất hiệu quả họa động dạy – học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp đề tài được hoàn thiện hơn. 3.2 KIẾN NGHỊ Tiếp tục soạn các hồ sơ dạy học với các chủ đề hấp dẫn, gắn thực tiễn nhiều hơn nữa. Đồng thời phối hợp thêm nhiều phương pháp dạy học tích cực khác để tránh nhàm chán khi chỉ sử dụng một phương pháp. Phương pháp dạy học theo dự án có thể vận dụng giảng môn sinh học và nhiều môn học khác. - Đối với GVBM: Rất mong thầy cô tham khảo đề tài, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và mang tính khả thi cao. - Đối với BGH: Rất mong BGH nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chuyên môn của giáo viên về thời gian cũng như bổ sung tài liệu tham khảo về chuyên môn trong thư viện nhà trường. Xác nhận của thủ trưởng cơ quan Thanh hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018 Người viết SKKN Lê Thị Nga TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tài liệu tập huấn - Nguyễn Thị Hằng Nga , ĐHSP Hà Nội , 2016 [2] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học 10- Ngô Văn Hưng (chủ biên), Bộ GD-ĐT, 2009 16 [3] Bài tập chọn lọc sinh học 10 – Vũ Đức Lưu , NXB giáo dục , 2007 [4] Sách giáo khoa sinh học 10 nâng cao , NXB giáo dục , 2003 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan