MỤC LỤC
Trang
1.MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
1.1.Lí do chọn đề tài………………………………………………………….1
1.2.Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..2
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………3
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...…3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………………..4
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………..4
2.1.1. Mục tiêu dạy học theo dự án…………………………………………..4
2.1.2. Nội dung dạy học theo dự án………………………………………….4
2.1.3. Phương pháp thực hiện………………………………………………..4
2.1.4. Hình thức tổ chức……………………………………………………..4
2.1.5. Quy trình xây dựng dự án học tập…………………………………….4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN………………………..…..4
2.3. Giải pháp thực hiện………………………………………………….….5
2.3.1 Cấu trúc nội dung……………………………………………………...5
2.3.2. Dự kiến kế hoạch hoạt động…………………………………………. 8
2.3.3. Sản phẩm của học sinh………………………………………………..8
2.3.4. Kiểm tra – Đánh giá…………………………………………………..8
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường………………………………………………………..14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………….15
3.1. Kết luận………………………………………………………………...15
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………….15
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..16
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS
tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sang tạo
và thực tế cuộc sống.
Quá trình học theo dự án giúp HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ
năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em
trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc
sống.
Phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người
truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
học của học sinh trong và ngoài lớp học. Phương pháp dạy học hiện nay là
nhằm phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi tổ chức hoạt động học tích cực, tự
lực, và sáng tạo cho học sinh.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học nói chung, chương
trình sinh học lớp 10 nói riêng, tôi đã tiếp thu và vận dụng nhiều phương
pháp dạy học mới ngoài phương pháp truyền thống ( diễn giảng, đàm thoại,
kể chuyện…) như thảo luận nhóm, tích hợp kiến thức lien môn, tổ chức trò
chơi… trong đó dạy học theo phương pháp dự án có nhiều ưu điểm trong việc
giảng dạy phần “ Sinh học tế bào ”. Đặc biệt là với chương 2: “ Cấu trúc tế bào
”.
Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào ”
sinh học lớp 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là
môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học môn học này và không hiểu cũng
như không nắm rõ được nội dung của bài học, do đó kết quả học tập của học
sinh không cao.
Từ thực tế đó, tôi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ
sơ bài dạy chủ để “ Cấu trúc tế bào ”, với phương pháp này:
- Thứ nhất: giúp cho các em học và ghi nhớ nội dung bài học một cách
dễ dàng, tránh học vẹt, ghi nhớ máy móc.
- Thứ hai: Phương pháp dạy học theo dự án làm cho giờ học them sinh
động, hấp dẫn, học sinh chủ động và tích cực tham gia xây dựng bài
học.
- Thứ ba: Phương pháp này sẽ rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cần
thiết như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách
nhiệm, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức.
- Thứ tư: Phương pháp này buộc giáo viên và học sinh phải dành thời
gian để chuẩn bị bài trước khi lên lớp, điều đó sẽ nâng cao được hiệu
quả giờ dạy cũng như kết quả bài học.
Chính vì vậy tôi thấy việc “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản” trong
2
chương trình sinh học 10 nói riêng, sinh học THPT nói chung là một việc cần
thiết và thích hợp với chương trình SGK hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của bài viết SKKN này là nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác
của bản thân và để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp…Với đề tài “ Vận
dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “ Cấu
trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản”. Tôi mong rằng sẽ rèn luyện cho học sinh phổ
thong nói chung và học sinh khối 10 nói riêng có được kĩ năng tự học, làm
việc với SGK, hoạt động nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở bộ môn sinh học.
Qua đề tài SKKN này tôi hi vọng rằng sẽ đóng góp phần nào cho ngành
giáo dục, cho các thầy cô, anh chị, bạn bè đồng nghiệp một vài kinh nghiệm
nhỏ trong sự nghiệp trồng người.
Về phía học sinh, mong rằng đề tài sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức
một cách chủ động, tích cự và rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, làm việc với
SGK, hoạt động nhóm, sử dụng CNTT và nhiều kỹ năng khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 10 trường THPT Tĩnh Gia 4.
- Nội dung: Chương II: cấu trúc tế bào - sinh học 10.
- Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ
đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu lien quan các phương pháp dạy học tích cực, đặc
biệt là phương pháp dạy học theo dự án, về đổi mới phương pháp dạy học.
các tài liệu chuyên môn sinh học như: Sách giáo khoa sinh học 10 nâng cao và
cơ bản, sách giáo viên, tài liệu tham khảo về cấu trúc tế bào…
Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thường xuyên trao đổi chuyên môn
nghiệp vụ để cập nhật phương pháp dạy học mới phù hợp với học sinh và điều
kiện giảng dạy tại trường.
Tự bồi dưỡng, trao dồi thường xuyên và rút ra những bài học kinh
nghiệm sau mỗi tiểu chủ và toàn bộ chủ đề.
Ngoài ra thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu SGK
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nhận xét
3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
- Căn cứ vào kế hoạch của tổ bộ môn sinh
- Căn cứ vào thực tiễn tình hình học tập học sinh khối 10 trường THPT
Tĩnh Gia 4.
- Thông qua tìm hiểu nội dung phương pháp dạy học dạy học tích cực.
Từ những căn cứ này, tôi đã thực nghiệm nghiên cứu đề tài “ Vận dụng
phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “cấu trúc tế
bào” sinh học 10 cơ bản”.
Tìm hiểu khái quát một số phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là
phương pháp dạy học theo dự án.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ( DHTDA )
2.1.1. Mục tiêu DHTDA
- Học sinh chủ động lĩnh hội tri thức môn học. HS tiếp nhận được kiến
thức của bài thông qua thực hiện “ môt dự án ”.
- Hình thành sản phẩm học tập cụ thể.
- Chú trọng phát triển kĩ năng: làm việc nhóm, kĩ năng tư duy, kĩ năng
thực hành.
2.1.2. Nội dung DHTDA
- Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn nội dung bài học với thực tế.
- Tri thức được cập nhật từ nhiều nguồn tài liệu như: Sách giáo khoa,
sách giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp trên tạp chí hoặc trên báo
mạng, thông tin nảy sinh trong cuộc sống, cộng đồng.
2.1.3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp đóng vai, điều tra, thu thập, khai thác và xử lí số liệu,
trình bày kết quả thông qua phần mềm tiện ích, đóng gói sản phẩm
bằng những vật liệu và công cụ phù hợp. Thực hiện nhiều hình thức
đánh giá ( giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh ).
2.1.4. Hình thức tổ chức
- Cơ động, linh hoạt tùy vào nội dung của hoạt động học tập có thể diễn
ra trong lớp, trong phòng thí nghiệm, hiện trường trong thực tế. Học
cá nhân, đôi bạn, theo nhóm, toàn lớp, toàn khối, toàn trường, thậm
chí liên trường.
2.1.5. Quy trình xây dựng dự án học tập [1]
- Xác định chủ đề
- Lập bảng đồ khái niệm ( sơ đồ cấu trúc nội dung )
4
- Dự kiến nguồn tài liệu
- Xây dựng bộ câu hỏi
- Dự kiến kế hoạch hoạt động
- Dự kiến đánh giá
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
- Tình hình thực tế hiện nay, phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu mang
tính thuyết giảng, làm người học tiếp thu một cách thụ động, nội dung
giảng dạy mang nặng lý thuyết thiếu cập nhật thực tiễn dẫn tới xơ cứng,
giáo điều, tính ứng dụng thấp.
- Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế
bào” sinh học 10 nội dung kiến thức chương có tính chất triều tượng, hệ
thống kiến thức lặp đi lặp lại. Do vậy, khi dạy chương cấu trúc tế bào sinh
học 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn
học phụ và có cảm giác lơ là, lười học nội dung này, giảm tính hứng thú,
đam mê, tích cực chủ động của học sinh đối với nội dung này. Do đó, học
sinh nắm được nội dung trọng tâm và nội dung kiến thức “ chương II cấu
trúc tế bào” dẫn đến kết quả học tập của học sinh không cao.
- Về giáo viên, nhiều giáo viên bộ chưa có điều kiện và nhiều thời gian
nghiên cứu vấn đề này.
vì vậy qua đề tài, có thể giúp cho giáo viên phần nào trong việc nghiên cứu
và vận dụng vào rèn kĩ năng cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao
kết quả học tập và gây hứng thú trong học sinh đối với môn sinh học.
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Vận dụng phương pháp dạy học dự án thiết kế hồ sơ bài dạy theo chủ
để: “ Cấu trúc tế bào ” chương trình sinh học 10 cơ bản.
Vì hồ sơ bài dạy khá dài nên tôi không tiện đưa vào phần nội dung của
đề tài mà đính kèm phần phụ lục. Sau khi xem phần hồ sơ bài dạy chúng ta có
thể hình dung những việc mà giáo viên và học sinh cần thực hiện để hoàn
thành dự án. ( Phụ lục đính kèm )
2.3.1 CẤU TRÚC NỘI DUNG:
2.3.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẾ BÀO NHÂN SƠ VÀ TẾ BÀO NHÂN THỰC
TBNS
TBNT
- Chưa có màng nhân.
- Chưa có màng nhân.
- TBC không có: Hệ thống nội
- TBC có: Hệ thống nội màng và
màng và bào quang có màng
bào quang có màng bao bọc.
bao bọc.
- Kích thước nhỏ, cấu trúc đơn
- Kích thước lớn, cấu trúc phức
giản.
tạp.
2.3.1.2. CẤU TRÚC TẾ BÀO
I. VÙNG NHÂN HOẶC NHÂN
Đặc điểm
Vùng nhân
nhân
Cấu trúc
- Không có màng bao bọc
- Được bao bọc bởi 2 lớp
5
Chức
năng
- Chỉ chứa một phân tử AND
màng (màng kép).
dạng vòng.
- Bên trong là dịch nhân
- Một số TB vi khuẩn có thêm
chứa chất nhiễm sắc (AND
AND vòng nhỏ khác gọi là
liên kết với protein) và
plasmit.
nhân con.
+ Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
+ Do chứa AND nên quyết định mọi đặc tính của tế bào.
+ Tham gia vào chức năng sinh sản.
II. TẾ BÀO CHẤT
1 .Ribôxôm [2]
- Cấu trúc:
+ Không có màng bao bọc.
+ Thành phần cấu tạo là ARN và prôtêin.
- Chức năng: Tổng hợp prôtêin của tế bào.
1. Lưới nội chất và gôngi
Đặc điểm
Lưới nội chất(LNC)
- Là hệ thống màng gồm hệ
thống ống và xoang dẹp phân
nhánh thông với nhau.
- Cấu trúc màng đơn.
Cấu trúc
LNC hạt
LNC trơn
Trên màng có
Trên màng không
các hạt ribôxôm có các hạt ribôxôm
Chức năng
Tổng hợp
Tổng hợp lipit,
prôtêin, chủ yếu
chuyển hóa đường,
là prôtêin xuất
khử độc.
bào.
2. Ti thể và lục lạp [2]
3.
Điểm phân biệt
Ti thể
Hình dạng
Hình cầu, hình sợi
Kích thước
2-5 micromet
Gôngi
- Là một chồng
túi màng dẹp
xép cạnh nhau
nhưng cái nọ
tách biệt với
cái kia.
- Cấu trúc màng
đơn giản.
- Là nơi lắp ráp,
đóng gói, phân
phối sản phẩm
của tế bào.
- ở TBTV: Bộ
máy gôngi là
nơi tổng hợp
các phân tử
pôlisaccarit
cấu trúc nên
thành tế bào.
Lục tạp
Hình bầu dục
4-10 micromet
6
Sự tồn tại
Cấu trúc
Chức năng
Có mặt ở mọi TB nhân
Chỉ có mặt ở TB nhân thực
thực
quang hợp
-Có 2 lớp màng bao bọc
- Có 2 lớp màng bao bọc
+ Màng ngoài trơn nhẵn
đều trơn nhẵn.
+ Màng trong gấp khúc
tạo thành các mào,
nơi định vị các enzim
hô hấp.
- Bên trong chất nền
- Bên trong là chất nền
chứa AND và
chứa:
ribôxôm.
+ Chứa nhiều tilacôit xếp
chồng lên nhau gọi là
grana.
+ Trên màng tilacoit chứa
chất diệp lục và enzim hô
hấp.
+ ADN và ribôxôm.
- Thực hiện quá
trình hô hấp.
- Chuyển hóa năng
lượng trong các
hợp chất hữu cơ
thành ATP cung
cấp cho mọi hoạt
động sống của tế
bào.
4. Lizôxôm và không bào
Đặc điểm
Không bào
Là bào quang chỉ có 1
Cấu trúc
lớp màng bao bọc, bên
trong là dịch bào.
Chức năng khác nhau
Chức năng
tùy loài sinh vật (bảo vệ,
dự trữ…)
III. MÀNG SINH CHẤT [2]
- Thực hiện quá trình
quang hợp.
- Chuyển hóa năng
lượng ánh sáng thành
hóa năng trong các
hợp chất hữu cơ.
Lizôxôm
Là bào quang chỉ có 1 lớp màng
bao bọc, có nhiều enzyme thủy
phân.
Phân hủy TB già, các TB bị tổn
thương.
*Cấu trúc
- Thành phần chính là 2 lớp phôphôlipit và prôtêin (prôtêin xuyên màng và
bám màng)
- Ngoài ra còn có:
7
+ Colesteron -> làm tăng ổn định của màng sinh chất.
+ Glicoprotein, glicôlipit
=>Màng sinh chất có cấu trúc « khảm, động »
*Chức năng
- Trao đổi chất với môi trường 1 cách chọn lọc.
- Thu nhận các thông tin cho TB nhờ có thụ thể.
- Nhận biết nhau và nhận biết các TB lạ nhờ dấu chuẩn « glicôprôtêin »
IV. CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT
- Thành phần hóa học là peptiđôglican.
- Quy định hình dạng TB
- VK chia 2 loại :
Thành TB
+ VK grram dương : Thành dày, màu tím
+ VK gram âm : Thành mỏng, màu đỏ
- TBTV thành TB là xenlulôzơ.
- TB nấm thành TB là kintin.
- Nằm bên ngoài màng sinh chất TB động vật
- Gồm các sợi glicôprôtêin kết hợp chất vô cơ và hữu
cơ.
Chất nền ngoại
- Vai trò :
bào
+ giúp TB liên kết với nhau-> Mô
+ giúp TB thu nhập thông tin.
Vỏ nhầy
Bảo vệ TB
Roi
Giúp VK di chuyển
Lông
Giúp VK bám vào bề mặt tế bào chủ.
2.3.2. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
- Phân phối thời gian thực hiện.
Thứ ngày
Tên bài dạy
Thứ 5 (19/10/2017)
Xác định chủ đề dự án
Tiết 4 buổi sáng
Cấu trúc tế bào
- Tiểu chủ đề 1: Nhân hoặc
Thứ 5 (26/10/2017)
vùng nhân.
Tiết 4 buổi sáng
- Tiểu chủ đề 2: Ribôxôm, lưới
nội chất, gôngi.
Thứ3 (31/10/2017)
Cấu trúc tế bào:
Tiết 1 buổi sáng
- Tiểu chủ đề 3: Ti thể, lục tạp
- Tiểu chủ đề 4: Màng sinh
chất, thành tế bào, chất nền
ngoại bào.
- Không bào, lizoxom, khun
xương tế bào, vỏ nhầy, long,
8
roi, giáo viên hướng dẫn để
HS tự nghiên cứu.
-Tiến trình thực hiện: Phụ lục 2
2.3.3. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH: Báo cáo bằng powerpoint.
2.3.4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO
Chủ đề
Mức độ nhận thức
Nội dung chi
Vận dụng
tiết
Biết
Hiểu
thấp
Cấu
trúc tế Đặc điểm
- Nêu được
-Hãy kể tên
-Đưa ra hình
bào
chung
các đặc điểm các phần của ảnh của tế
chung của tế tế bào trên
bào chưa
bào nhân sơ hình vẽ.
được dạy
và tế bào
-Phân biệt
trên lớp, yêu
nhân thực.
khác nhau
cầu học sinh
-Mô tả thành cấu tạo tế
phân biệt các
phần chủ yếu bào nhân sơ
bộ phận.
của một tế
và tế bào
bào.
nhân thực, tế
bào động vật
và tế bào
thực vật.
-Ý nghĩa kích
thước nhỏ,
cấu tạo đơn
giản của vi
khuẩn.
Vùng nhân
-Mô tả cấu
hoặc nhân
trúc và chức
năng của
nhân tế bào.
Tế bào chất
Hãy kể tên và
-So sánh cấu
nêu cấu trúc,
tạo và chức
chức năng
năng của lục
các bào quan
lạp và ti thể,
trong tế bào.
lưới nội chất
và gôngi.
9
Vận
dụng
cao
-Đưa ra
hình ảnh
của tế
bào chưa
được dạy
trên lớp,
yêu cầu
phân biệt
tế bào
thực vật,
tế bào
động vật.
-ứng
dụng,
hiểu biết
về vai trò
các bào
quan,
giải thích
các hiện
tượng
liên
quan.
Màng sinh chất Mô tả cấu
trúc và chức
năng màng
sinh chất.
Cấu trúc bên
ngoài màng
sinh chất
Vận
chuyển
các
chất
qua
màng
sinh
chất
Mô tả cấu
trúc và chức
năng các
thành phần
ben ngoài
màng sinh
chất.
Biết được các
cách vận
chuyển các
chất qua
màng sinh
chất.
Xác định rõ
chức năng
từng thành
phần của
màng sinh
chất.
Giải thích
cấu trúc
khảm động
của màng
sinh chất.
So sánh cấu
tạo và chức
năng của
thành tế bào
và chất nền
ngoại bào.
Phân biệt
được các kiểu
vận chuyển
các chất qua
màng.
Tổng
số điểm
Tổng
số câu
I. TRĂC NGHIỆM: (7Đ) [3]
Câu 1: Nếu bón quá nhiều phân cho cây sẽ làm cho
A. Cây phát triển mạnh và dễ nhiễm bệnh.
B. Cây héo và chết.
C. Cây không thể phát triển.
D. Cây chậm phát triển.
Câu 2: Trong dịch nhân có chứa
A. Nhân con và mạng lưới nội chất.
B. Tế bào chất và chất nhiễm sắc.
10
Giải thích
các hiện
tượng liên
quan tới vận
chuyển các
chất qua
màng.
Giải thích
các khái
niệm dung
dịch nhược
trương, ưu
trương, đẳng
trương.
Vận dụng
sử dụng
thuốc
kháng
sinh để
tiêu diệt
vi khuẩn.
C. Chất nhiễm sắc và nhân con.
D. Ti thể và tế bào chất.
Câu 3: Chức năng của thành tế bào
A. Thu nhận thông tin.
B. Chứa đựng vật chất di truyền.
C. Quy định hình dạng tế bào.
D. Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo thành mô.
Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không phải của tế bào nhân sơ?
A. Nhân chưa có màng bao bọc.
B. Có kích thước nhỏ.
C. Không có bào quang như golgi, lưới nội chất.
D. Không có chứa phân tử AND.
Câu 5:Thành tế bào vi khuẩn có vai trò
A. Liên lạc với tế bào lân cận.
B. Cố định hình dạng của tế bào.
C. Trao đổi chất giữa tế bào với môi trường.
D. Ngăn cách giữa bên trong và bên ngoài của tế bào.
Câu 6: Đây là thành phần gì của tế bào nhân sơ? “Nó là thành phần nằm giữa
màng sinh chất và vùng nhân, với 2 thành phần chính là bào tương và
riboxom”.
A. Màng tế bào.
B. Tế bào chất.
C. Dịch nhân.
D. Nhân.
Câu 7: Thành phần nào sau đây không có ở cấu tạo tế bào vi khuẩn?
A. Màng sinh chất.
B. Riboxom.
C. Ti thể.
D. Thành tế bào.
Câu 8: Chức năng quan trọng của nhân tế bào
A. Tổng hợp nên Riboxom.
B. Trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
C. Truyền đạt thông tin di truyền.
D. Chứa đựng thông tin di truyền.
Câu 9: Thành phần hóa học cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn là
A. Kitin.
B. Xenlulozo.
C. Peptidoglycan.
D. Silic.
Câu 10: Tế bào nhân thực không có ở
A. Động vật.
B. Thực vật.
11
C. Người.
D. Vi.
Câu 11: Chọn đáp án đúng:
A. Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ xenlulozo.
B. Thành tế bào động vật được cấu tạo từ kitin.
C. Lục lạp ở động vật và thực vật có cấu tạ và chức năng giống
nhau.
D. Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật.
Câu 12: Loại bào quan nào tìm thấy trong ti thể
A. Bộ máy golgi.
B. Lục lạp.
C. Riboxom.
D. Trung.
Câu 13: Vùng nhân của tế bào nhân sơ chứa 1 phân tử.
A. AND dạng thẳng.
B. AND dạng vòng.
C. tARN dạng vòng.
D. tARN dạng vòng.
Câu 14: Bào quan có mặt trong tế bào nhân sơ
A. golgi.
B. Riboxom.
C. Ti thể.
D. Lạp thể.
Câu 15: Riboxom được cấu tạo từ
A. rARN và AND.
B. rARN và lipit.
C. rARN và protein.
D. rARN và cacbonhidrat.
Câu 16: Cấu trúc nào dưới đây không có trong nhân tế bào?
A. Chất nhiễm sắc.
B. Nhân con.
C. Chất dịch nhân.
D. Bộ máy golgi.
Câu 17: Khi nhuộm màu Gram, vi khuẩn Gram âm có màu
A. Tím.
B. Đỏ.
C. Vàng.
D. Xanh.
Câu 18: Vi khuẩn có cấu tạo đơn giản và kích thước cơ thể nhỏ nên có ưu thế
gì?
A. Trao đổi chất mạnh và có tốc độ phân chia nhanh.
B. Thích hợp với đời sống kí sinh bắt buộc.
12
C. Dễ phát tán và phân bố hẹp.
D. Hạn chế sự tấn công của tế bào bạch cầu.
Câu 19: Khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể
người nhận có thể nhận biết các cơ quan “lạ” vào đào thải các cơ quan lạ đó là
do.
A. Màng sinh chất có “dấu chuẩn”
B. Màng sinh chất có các thụ thể thu nhận các thông tin cho tế bào.
C. Màng sinh chất trao đổi chất với môi trường một cách có chọn
lọc.
D. Có chất nền ngoại bào.
Câu 20: Ti thể và lục lạp có cấu trúc giống nhau là đều có.
A. Hai lớp màng bao bọc, chất nền chứa AND và riboxom.
B. Các mào chưa nhiều enzim.
C. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp khúc.
D. Các tilacoit chứa nhiều enzim.
Câu 21: Nhập bào và xuất bào có đặc điểm chung
A. Không tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất.
B. Là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào.
C. Tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất.
D. Vận chuyển do sự chênh lệch nồng độ.
Câu 22: Phát biểu nào sau đây là đúng :
A. Thực bào và ẩm bào là 2 đưa các chất ra ngoài tế bào của
phương thức xuất bào.
B. Phân tử nước được thẩm thấu trong tế bào nhờ một kênh protein
đặc biệt được gọi là aquaporin.
C. Môi trường bên ngoài có nồng độ chaatstan lớn hơn nồng độ cất
tan bên trong tế bào thì đây là môi trường nhược trương.
D. Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua
màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp và
tiêu tốn năng lượng.
Câu 23: Các chất đi qua lớp photpholipit của màng sinh chất có đặc điểm.
A. Có kích thước lớn.
B. Kích thước lớn và phân cực.
C. Có kích thước nhỏ.
D. Phân cực.
Câu 24: Điền vào chỗ trống : Khi nồng độ chất tan bên ngoài tế bào lớn hơn
nồng độ chất tan bên trong tế bào thì đó là dung dịch……….., các chất được
vận chuyển từ……….
A. Trương ngoài và trong tế bào.
B. Ưu trương, ngoài vào trong tế bào.
C. Nhược trương, trong tế bào ra ngoài.
D. Ưu trương, trong tế bào ra ngài.
13
Câu 25: Tại ống thận, tuy nồng độ glucozo trong nước tiểu thấp hơn trong
máu nhưng glucozo trong nước tiểu vẫn được thu hồi về máu nhờ sự vận
chuyển nào ?
A. Chủ động.
B. Thụ động.
C. Xuất bào.
D. Nhập bào.
Câu 26: Chức năng của Riboxom trong tế bào nhân thực là
A. Nơi tổng hợp protein.
B. Nơi chứa thông tin di truyền.
C. Truyền đạt thông tin di truyền.
D. Điều khiển hoạt động tế bào.
Câu 27: Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ gì?
A. Tất cả đều đúng.
B. Chuyển hóa đường.
C. Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
D. Tổng hợp lipit.
Câu 28: Nếu có một tế bào thực vật vào dung dịch có nồng độ chất tan thấp
hơn nồng độ dịch bào thì tế bào sẽ
A. Trương nước.
B. Mất nước.
C. Bị vỡ.
D. Giữ nguyên kích thước.
I. TỰ LUẬN(3Đ)
Câu 1: Hoàn thành bảng sau(2đ)
Tên thành phẩm
Chức năng
Màng sinh chất
Lục lạp
Câu 2: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động (nguyên nhân,
nhu cầu năng lượng) (1đ)
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN
THÂN, ĐỒNGNGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Tác giả tiến hành trao đổi, thảo luận với các thầy cô trong tổ sinh học để
chia sẻ những kinh nghiệm, sự đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn đề tài
nghiên cứu. Các thầy cô đồng nghiệp cũng biểu dương cao sự đóng góp của đề
tài và đã sử dụng trong việc giảng dạy một cách có hiệu quả.
Với bản thân việc áp dụng các đề tài nghiên cứu trong việc giảng dạy.
Đội tuyển học sinh giỏi của trường THPT Tĩnh Gia 4 cũng đã có được
những thành công nhất định.
Sau khi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án chủ đề cấu trúc tế bào
gúp nâng cao kết quả học tập của học sinh thông qua so sánh kết quả kiểm
14
tra 1 tiết lớp thực nghiệm 10B1 và lớp đối chứng 10B2, B3, B8. Ngoài ra giúp
học sinh hình thành những kĩ năng mới, tính năng động, sáng tạo, chủ động
tích cực của học sinh. Giáo viên sau khi thực hiện dự án này học hỏi được
nhiều kinh nghiệm, tự tin linh hoạt khi áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy.
*THỐNG KÊ ĐIỂM BÀI KIỂM TRA
Sĩ số
Lớp
Giỏi
Số
lượng
khá
Tỉ lệ
10B1(TT) 40
14
35%
10B2(ĐC) 39
3
7%
10B8(ĐC) 39
0
%
Trung
bình
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượn
lượn
g
g
20
50
6
15
%
%
17
44
19
49
%
%
21
54
13
33
%
%
Yếu
Số Tỉ lệ
lượn
g
0
0%
0
0%
5
13
%
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.KẾT LUẬN:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi thấy cần rút ra những kết luận
sau:
Phương pháp dạy học dự án có thể nói là phương pháp dạy – học cho tương
lai. Phương pháp này nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm
chất cho học sinh. Về sau, khi chương trình mới không còn nặng về nội dung
kiến thức nữa và không còn khống chế thòi gian theo phân phối chương trình
như hiện tại thì việc vận dụng phương pháp dạy học dự án là cần thiết và hứa
hẹn mang lại nhiều hiệu quả cho việc phát triển năng lực của người học và cả
người dạy. Bên cạnh đó, có thể ít nhiều giúp nhen nhóm trong tâm hồn các em
15
ngọn lửa của tình yêu khoa học và cách thức tiếp cận với các tri thức khoa
học.
Ngoài phương pháp dạy học theo dự án còn rất nhiều phương pháp dạy
học cũng phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh. Mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm nhược điểm riêng. Vì thế cần lựa chọn và phối
hợp linh hoạt trong các phương pháp để phát huy tốt nhất hiệu quả họa động
dạy – học.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp đề
tài được hoàn thiện hơn.
3.2 KIẾN NGHỊ
Tiếp tục soạn các hồ sơ dạy học với các chủ đề hấp dẫn, gắn thực tiễn
nhiều hơn nữa. Đồng thời phối hợp thêm nhiều phương pháp dạy học tích cực
khác để tránh nhàm chán khi chỉ sử dụng một phương pháp. Phương pháp
dạy học theo dự án có thể vận dụng giảng môn sinh học và nhiều môn học
khác.
- Đối với GVBM: Rất mong thầy cô tham khảo đề tài, đóng góp ý kiến để
đề tài được hoàn thiện và mang tính khả thi cao.
- Đối với BGH: Rất mong BGH nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nghiên cứu chuyên môn của giáo viên về thời gian cũng như bổ
sung tài liệu tham khảo về chuyên môn trong thư viện nhà trường.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan
Thanh hóa, ngày 15 tháng 5 năm
2018
Người viết SKKN
Lê Thị Nga
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu tập huấn - Nguyễn Thị Hằng Nga , ĐHSP Hà Nội , 2016
[2] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học 10- Ngô Văn
Hưng (chủ biên), Bộ GD-ĐT, 2009
16
[3] Bài tập chọn lọc sinh học 10 – Vũ Đức Lưu , NXB giáo dục , 2007
[4] Sách giáo khoa sinh học 10 nâng cao , NXB giáo dục , 2003
17
- Xem thêm -