Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xâ...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

.PDF
109
632
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HOÀI THƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HOÀI THƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ NGOAN TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Thị Ngoan. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016 Người thực hiện luận văn TRẦN THỊ HOÀI THƯƠNG MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2 a. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 b. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Đóng góp của nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................5 1.1 Nghiên cứu mục tiêu của việc lựa chọn chính sách kế toán .............................. 5 1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán .......... 6 1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu ...........................................16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................18 2.1 Một số vấn đề về chính sách kế toán ............................................................... 18 ...................................................................18 ............................................................. 18 ..................................................................19 2.3 Lý thuyết nền ................................................................................................... 20 ..........................................................20 .......................21 .......................................................22 .................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................25 3.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 25 ................................................................................................ 25 .............................................................................. 25 .................................................................................... 25 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp................................................ 27 ......................................................................27 ...............................................................28 .............................................29 ................................................................................30 .....................................................31 .....................................32 ..............................................33 .......34 ..........................................................35 3.3 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 36 ............................................................36 .................................................................37 ....................................................................37 3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức ................................................... 39 .................................................................40 .........................................40 3.5 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 42 ..................................................................42 ................................................................43 ........................................................................................43 .........................................................................43 ....................................................................44 .........................................................44 ..........................................................................46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 47 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................48 4.1 Thực trạng về lựa chọn chính sách kế toán để quản trị lợi nhuận trong các doanh nghiệp xây lắp ............................................................................................. 48 ............................................................48 ....................................................................................................49 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................... 52 4.2.1 Kết quả thống kê mô tả..............................................................................52 ............................................................................52 ....................................................................................53 4.2.2 Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo ...................................................55 ................................55 .................................................56 4.2.3 Kết quả phân tích hồi quy bội ...................................................................60 ..........................................................................60 ............................................................. 61 ........................................................63 ..........................................65 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 71 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................72 5.1 Kết luận ............................................................................................................ 72 5.2 Kiến nghị.......................................................................................................... 73 5.2.1 Kiến nghị về lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC .............73 ..........................................................................................73 ............................................................................74 ...................................................................74 5.2.2 Những vấn đề cần lưu ý đối với đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC khi đưa ra quyết định kinh tế ..............................................................................75 ...........................................................................75 ....................................................75 ..............................................................................76 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ gốc BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp CSKT Chính sách kế toán TP. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh TP. Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng TNDN Thu nhập doanh nghiệp HOSE Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia Bảng 3.2. Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính Bảng 4.1. Thống kê thông tin mẫu khảo sát Bảng 4.2. Thống kê mô tả thang đo Bảng 4.3. Bảng kết quả kiểm định thang đo Bảng 4.4. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test Bảng 4.5. Tổng phương sai được giải thích Bảng 4.6. Ma trận nhân tố xoay Bảng 4.7. Ma trận hệ số tương quan Pearson Bảng 4.8. Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy Bảng 4.9. Kết quả kiểm định ANOVA Bảng 4.10. Kết quả phân tích hồi quy bội DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 4.1. Đồ thị phân tán Scatterplot Hình 4.2. Đồ thị Histogram và Q-Q Plot Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Sơ đồ 3.3. Mô hình nghiên cứu chính thức Sơ đồ 4.1. Mô hình hồi quy sau nghiên cứu định lượng 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính (BCTC) của một doanh nghiệp (DN) là phương tiện trình bày khả năng sinh lời của DN đó. BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của DN. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế (Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày BCTC). Các đối tượng quan tâm đến thông tin trình bày trên BCTC bao gồm chủ DN, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,… Đặc biệt, trong lĩnh vực xây lắp, BCTC được sự quan tâm lớn từ phía chủ đầu tư các dự án, các nhà thầu chính (là khách hàng của DN) khi họ đánh giá năng lực để giao thầu cho các đơn vị thi công (là các DN). Việc lập và trình bày BCTC thường dựa trên cơ sở các chính sách kế toán (CSKT), bao gồm các nguyên tắc và phương pháp kế toán cụ thể. Chuẩn mực kế toán cho phép mỗi DN lựa chọn CSKT phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN đó. Việc áp dụng các CSKT khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên BCTC, nên bên cạnh việc lựa chọn CSKT phù hợp theo chuẩn mực, DN còn lựa chọn CSKT có thể mang lại những thông tin có lợi nhất cho mình. Trong các DN xây lắp, kế toán doanh thu và chi phí lại khá phức tạp. Điều này càng tạo cơ hội cho các DN xây lắp sử dụng CSKT theo ý muốn chủ quan của nhà quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là rất cần thiết để giúp cho người sử dụng BCTC có thể dự đoán các chỉ tiêu trên BCTC được trình bày có xu hướng tăng hay giảm so với thực tế, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. Nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này, tập trung vào đặc trưng của ngành xây lắp, tác giả thực hiện luận văn nghiên cứu “ ”. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó đề xuất một số kiến nghị về lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DN xây lắp và những vấn đề cần lưu ý đối với đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC khi đưa ra quyết định kinh tế. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu thực hiện hướng đến 3 mục tiêu cụ thể: Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị về lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DN xây lắp. b. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra 3 câu hỏi như sau: - Câu hỏi thứ 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh? - Câu hỏi thứ 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? - Câu hỏi thứ 3: Các kiến nghị phù hợp cho sự lựa chọn CSKT giúp nâng cao chất lượng BCTC của các DN xây lắp? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài trên các khía cạnh: - Phạm vi về nội dung: đề tài giới hạn nghiên cứu sự lựa chọn CSKT trong các DN hoạt động xây lắp. - Phạm vi về không gian và thời gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 10/2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng để giải quyết vấn đề. Phương pháp nghiên cứu định tính: Phân tích kết quả của các nghiên cứu trước, dựa trên cơ sở lý thuyết nền kết hợp với việc xem xét đặc thù của ngành xây lắp để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ đó lập mô hình nghiên cứu, xây dựng các thang đo và tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng là thảo luận kết quả đạt được nhằm khẳng định, giải thích sâu hơn kết quả và đề xuất giải pháp phù hợp. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, chọn mẫu khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất kết hợp với phát triển mầm. Bảng câu hỏi được gửi đến người được khảo sát dưới hai hình thức là gửi email hay gửi phiếu khảo sát bằng giấy trực tiếp cho các đối tượng khảo sát, là nhà quản lý của các DN xây lắp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu sau khi được thu thập sẽ được xử lý, phân tích bằng phần mềm hỗ trợ SPSS 20 bao gồm các bước: Thực hiện thống kê mô tả. Kiểm định, đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis). 4 Kiểm định thông qua mô hình hồi quy tuyến tính (linear regression). 5. Đóng góp của nghiên cứu Về mặt lý luận, nghiên cứu góp phần tổng kết các nghiên cứu có liên quan đến đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN, khái quát lý thuyết về CSKT hiện nay giúp người đọc có cái nhìn bao quát và hiểu sâu hơn về CSKT. Dựa vào kết quả kiểm định mô hình, ngoài những nhân tố được khám phá ra từ các nghiên cứu trước đây, nhân tố “chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu” được tác giả đưa thêm vào khi xem xét trong ngành hoạt động xây lắp. Nghiên cứu góp phần bổ sung vào tổng quan nghiên cứu về CSKT ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này. Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị đối với các DN về việc lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Nghiên cứu mục tiêu của việc lựa chọn chính sách kế toán Mariana Gurau (2014) tiến hành nghiên cứu Tác giả đã lựa chọn các phương pháp kế toán khác nhau cho ba nhóm chính sách và áp dụng cho cùng một bộ BCTC để so sánh và phân tích. Nghiên cứu đã chứng minh rằng bức tranh tài chính của một DN được nhìn từ những người khác nhau thì khác nhau, không thể nói rằng ai đó bóp méo sự thật. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhóm CSKT mà DN lựa chọn trong từng trường hợp nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau như sau: - Thứ nhất, nhóm CSKT nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hầu hết các DN hoạt động đều mong muốn có lời, mục tiêu lớn nhất của họ đó là tạo ra lợi nhuận. Do đó, họ có động cơ mạnh mẽ để lựa chọn các CSKT nhằm tối thiểu hóa các loại chi phí phát sinh nhằm tăng lợi nhuận có thể đạt được đến mức tối đa nhất. - Thứ hai, nhóm CSKT nhằm mục tiêu bảo toàn vốn, đảm bảo lợi nhuận bền vững trong dài hạn. Bằng cách ghi nhận chi phí theo giá trị hợp lý, mục tiêu đảm bảo hoạt động ổn định, san bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để tránh những lên xuống bất thường của thu nhập, tức là giảm lợi nhuận những năm lợi nhuận cao để dự trữ cho những năm lợi nhuận thấp. DN vừa phải duy trì khả năng hoạt động liên tục và phải đảm bảo sự phát triển của mình. - Thứ ba, nhóm CSKT được lựa chọn nhằm giảm thiểu thuế thu nhập nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của luật thuế, thông qua độ trễ thời gian của thuế. DN chọn cách ghi nhận chi phí nhiều hơn ở kỳ hiện tại và đẩy lợi nhuận sang các kỳ sau sao cho trong toàn chu kỳ sống của DN, số thuế thu nhập (của DN và cổ đông) phải đóng là thấp nhất. 6 1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán 1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài Watts và Zimmerman (1990) tiến hành nghiên cứu . Nghiên cứu hướng đến ba mục tiêu: thứ nhất là trình bày quan điểm về quá trình phát triển của kế toán thực chứng đến thời điểm hiện tại và tóm tắt những bằng chứng về lý thuyết thực hành kế toán; thứ hai là đánh giá các phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận sử dụng để giải thích cho những quy luật và cuối cùng là định hướng tương lai cho nghiên cứu kế toán thực chứng. Họ đã tổng hợp lại các nghiên cứu lý thuyết kế toán thực chứng trong những năm 1980 và đề xuất cách để cải thiện nghiên cứu thực chứng trong lựa chọn kế toán. Điều quan trọng nhất của cải tiến là liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Nhóm tác giả chỉ trích những nghiên cứu chỉ tập trung vào một sự lựa chọn kế toán tại một thời điểm trong khi hầu hết các nhà quản lý cung cấp thông tin đầu ra có thể là do kết hợp ảnh hưởng của một số lựa chọn kế toán. Ba giả thuyết nghiên cứu chính được đặt ra là: giả thuyết kế hoạch trả thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết chi phí chính trị (với giả thiết đặt ra là người quản lý là người theo chủ nghĩa cơ hội và giả thiết hợp đồng hiệu quả). Giả thuyết kế hoạch trả thưởng cho rằng các DN có kế hoạch trả thưởng theo lợi nhuận thì nhà quản lý có nhiều khả năng lựa chọn các phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận kỳ báo cáo để tăng khoản tiền thưởng của mình. Giả thuyết nợ cho rằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN càng cao thì nhà quản lý có nhiều khả năng lựa chọn các phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận kỳ báo cáo để tránh vi phạm những quy định trong hợp đồng vay vốn. Giả thuyết chi phí chính trị cho rằng các DN càng lớn có nhiều khả năng lựa chọn các phương pháp kế toán làm giảm lợi nhuận kỳ báo cáo để giảm thiểu chi phí chính trị. Kết quả thử nghiệm ban đầu của giả thuyết kế hoạch trả thưởng cho thấy nó không thích hợp trong nhiều trường hợp, ví dụ khi lợi nhuận trong kỳ nhỏ hơn mức tối thiểu để được thưởng thì nhà quản lý có động cơ lựa chọn phương pháp kế toán làm giảm lợi nhuận kỳ báo cáo để chuyển qua năm sau. Bằng chứng thực nghiệm thu được của giả thuyết nợ và giả thuyết chi phí chính trị nhìn chung là phù hợp. Giai đoạn tiếp 7 theo có rất nhiều nghiên cứu xây dựng dựa trên giả thuyết này và được phát triển thêm để dự đoán những quy luật thực nghiệm mới. Steven Young (1998) tiến hành nghiên cứu . Tác giả nghiên cứu các nhân tố quyết định sự lựa chọn CSKT của các công ty thuộc ngành công nghiệp và thương mại tại nước Anh. Dựa vào nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990), trên cơ sở lý thuyết chi phí hợp đồng, lý thuyết ổn định lợi nhuận và lý thuyết tín hiệu. Lý thuyết chi phí hợp đồng đặt ra giả thuyết nợ, giả thuyết kế hoạch trả thưởng, cho rằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và kế hoạch trả thưởng trên lợi nhuận trong kỳ có mối tương quan thuận với sự lựa chọn CSKT. Lý thuyết ổn định lợi nhuận đặt ra giả thuyết DN lựa chọn CSKT làm tăng lợi nhuận nếu lợi nhuận đạt được dưới mức mục tiêu và ngược lại nhằm giảm thiểu biến động trong báo cáo thu nhập. Lý thuyết tín hiệu đưa ra giả thuyết rằng nhà quản lý lựa chọn CSKT phù hợp với dòng tiền kỳ vọng của DN trong tương lai. Nghiên cứu tiến hành phân tích chỉ số tài chính từ mẫu báo cáo của 533 công ty ngành công nghiệp và thương mại tại Anh trong khoảng thời gian khác nhau từ năm 1988 đến 1991. Kết quả nghiên cứu giải thích được sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng của mức vay nợ, mục tiêu ổn định lợi nhuận và dấu hiệu dòng tiền mong muốn trong tương lai của DN. Frank (2004) tiến hành nghiên cứu “ Tác giả nghiên cứu các nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn các phương pháp kế toán của các công ty niêm yết tại Thụy Sĩ. Các DN tại Thụy Sĩ được cho phép lựa chọn CSKT trong phạm vi rộng hơn tại Mỹ. Trong bối cảnh môi trường kinh tế trị trường được đặc trưng bởi mức độ truy đòi nợ, các công ty chủ yếu sử dụng nợ là nguồn tài chính chủ yếu và hầu hết được cung cấp bởi ngân hàng. Các nhân tố tác giả dự đoán có ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán là đòn bẩy tài chính, bản chất của tài sản, chi phí chính trị và mức độ pha loãng cổ phần. Các giả thuyết đặt ra đối với nhân tố đòn bẩy tài chính là công ty dựa trên nợ tài chính nhiều, các khoản vay ngân hàng và cá nhân, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ tài chính càng cao thì DN có động 8 cơ để tăng thu nhập và giảm tỷ lệ đòn bẩy (tỷ lệ nợ trên tổng tài sản). Đối với nhân tố bản chất của tài sản, các công ty có chỉ số Tobin’s Q (giá trị thị trường/giá trị sổ sách của DN) cao, chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu và phát triển nhiều thì DN có động cơ để tăng thu nhập và giảm tỷ lệ đòn bẩy. Khi xem xét ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí chính trị, các công ty có quy mô lớn, lực lượng lao động nhiều thường có động cơ giảm lợi nhuận để hạn chế chi phí phí chính trị này. Nghiên cứu cũng xem xét đến mức độ pha loãng cổ phần, các công ty có độ pha loãng quyền sở hữu càng cao, cổ phần bị chia nhỏ cho càng nhiều cổ đông nắm giữ sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho nhà quản lý sử dụng các CSKT để làm tăng lợi nhuận. Mẫu được chọn để tiến hành nghiên cứu các chỉ số trên BCTC là 106 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thụy Sĩ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các nhà quản lý của các công ty Thụy Sĩ có nhiều khả năng lựa chọn CSKT để điều chỉnh lợi nhuận và tỷ lệ đòn bẩ y tài chính khi độ pha loãng quyền sở hữu cao và lực lượng lao động nhiều. Ngoài ra, mức vay nợ, quy mô công ty và chính sách thưởng cho nhà quản lý có ảnh hưởng đáng kể. Christos Tzovas (2006) tiến hành nghiên cứu Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN khi kế toán thuế và kế toán tài chính trùng nhau. Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến nhà quản lý của 200 DN lớn nhất tại Hy Lạp, 63 phản hồi hoàn thành đáp ứng yêu cầu đưa vào phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng là nhận thức của các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế mà các mục tiêu này có thể không đồng nhất hoặc mâu thuẫn nhau. Chẳng hạn, khi mục tiêu của DN là giảm nghĩa vụ thuế tức là phải giảm mức lợi nhuận, khi đó DN sẽ bị ảnh hưởng xấu đến đánh giá từ bên ngoài DN về tình hình tài chính, năng lực hoạt động dẫn đến chi phí tiếp cận vốn vay tăng và các vấn đề khác liên quan,… Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về mức độ mà DN muốn báo cáo lợi nhuận giảm để giảm nghĩa vụ thuế và mức độ DN muốn báo cáo lợi nhuận tăng để tác động tích cực đến quyết định cho vay của ngân hàng, tránh vi phạm các cam kết vay vốn hay tăng giá 9 trị cổ phiếu của DN, từ đó để giải thích sự lựa chọn CSKT trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu này cũng có thể áp dụng cho các DN hoạt động trong môi trường tương tự Hy Lạp (ví dụ như các nước châu Âu). Ngoài ra, những phát hiện của nghiên cứu này có thể tạo điều kiện cho các chuyên gia tiến hành phân tích tài chính quốc tế, đồng thời góp phần vào việc giải thích các hành vi kế toán của các DN tại Hy Lạp. Colin R.Dey và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu . Nhóm tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT tại Ai Cập trong thời kỳ Ai Cập nhanh chóng từ một nước Xã hội chủ nghĩa chuyển sang nền kinh tế phát triển đầy đủ và có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Từ nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990), tác giả bổ sung thêm giả thuyết mới là nhân tố thuế vào ba giả thuyết lý thuyết kế toán thực chứng đã có. Dữ liệu có sẵn được lấy từ 96 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Cairo và khảo sát thông qua bảng câu hỏi gửi đến 320 DN lớn nhất tại Ai Cập, trong đó tỷ lệ phản hồi là 29%, tương đương với 93 DN, đem vào phân tích định lượng. Kết quả nghiên cứu thu được phù hợp với giả thuyết kế hoạch trả thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết thuế đó là sự tồn tại của kế hoạch trả thưởng khuyến khích nhà quản lý sử dụng các phương pháp kế toán khấu hao, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho làm tăng lợi nhuận mà không làm tăng nghĩa vụ thuế. Kết luận cũng phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm gần giai đoạn này của sự thay đổi văn hóa, kinh tế xã hội và sự lựa chọn CSKT ở Ai Cập. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn có những hạn chế do dữ liệu thu thập chỉ xin ý kiến về lý do lựa chọn phương pháp khấu hao và phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho. Ngoài ra còn có cũng nhân tố khác có sự ảnh hưởng mà nghiên cứu chưa đề cập đến. Szilveszter Fekete và cộng sự (2010) tiến hành nghiên cứu Nhóm tác giả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT (các phương pháp kế toán) của các DN vừa và nhỏ tại Rumani. Nhóm tác giả dựa trên bảng tổng hợp nhân tố của Bosnyák (2003) nghiên cứu các DN vừa và nhỏ 10 tại Hungary có sự điều chỉnh, sau đó khảo sát để xác định nhân tố và mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố. Đỗi tượng được khảo sát được lựa chọn bằng cách lấy mẫu phân tầng, đảm bảo mẫu đại diện cho các DN vừa và nhỏ tại Rumani. Trong tổng số 562 bảng câu hỏi được gửi đi, tác giả thu về 51 câu hỏi hợp lệ để đưa vào thực hiện phân tích. Kết quả phân tích nhân tố khám phá, có sáu nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là thông tin, thuế, hình ảnh bên ngoài, hình ảnh bên trong, kinh tế, trung thực và hợp lý. Trong đó, nhân tố thông tin (chủ yếu là nhu cầu thông tin của nhà quản lý, cổ đông,..) có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là nhân tố thuế, các nhân tố còn lại ảnh hưởng ít. Tuy nhiên, kết quả này không như mong đợi của nhóm tác giả rằng DN lựa chọn CSKT để lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động của DN theo như lý thuyết kết toán tài chính. Trái lại, kết quả nhân tố này lại giải thích yếu nhất theo giả thuyết đã đặt ra. Có thể thấy, nghiên cứu này đã tập hợp khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT đã được khám phá trước đó. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN. Mỗi công trình nghiên cứu đưa ra các nhân tố không hoàn toàn giống nhau có thể do quan điểm của từng tác giả, mục tiêu nghiên cứu khác nhau và đặc điểm nền kinh tế của từng địa phương, quốc gia nơi thực hiện nghiên cứu. Có rất nhiều nhân tố đã được khám phá từ các nghiên cứu trên thế giới. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các nhân tố phù hợp để làm nền tảng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Từ nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) tác giả lựa chọn sử dụng giả thuyết nợ và giả thuyết kế hoạch trả thưởng. Nghiên cứu của Steven Young (1998) tác giả lựa chọn sử dụng nhân tố mức vay nợ, mục tiêu ổn định lợi nhuận. Nghiên cứu của Frank (2004) tác giả lựa chọn sử dụng nhân tố đòn bẩy tài chính, độ pha loãng quyền sở hữu, quy mô DN. Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006) tác giả sử dụng nhân tố thuế, điều khoản hạn chế trong hợp đồng vay, tăng giá trị cổ phiếu của DN (chi phối bởi đặc điểm thị trường). Nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự (2007) tác giả sử dụng nhân tố thuế, mức vay nợ, mục đích cá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất