Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật sinh học 11 nc...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật sinh học 11 nc

.PDF
24
62
68

Mô tả:

MỤC LỤC STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Nội dung Phần I. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Phần II. Nội dung. A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến. 1. Cơ sở lí luận. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được. I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. II. Thiết kế một số hoạt động nhóm trong dạy học nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 1. Lựa chọn kiến thức để dạy học nhóm. 2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 3. Các nội dung và định hướng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 4. Thiết kế hoạt động nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên III- Thực nghiệm sư phạm và hiệu quả giáo dục đối với học sinh. Phần III. Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Danh mục các SKKN đã được Hội đồng SKKN cấp nghành xác nhận Trang 1 1 1 2 2 3 3 3 4 5 5 10 10 10 10 11 14 15 16 17 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Theo thống kê của Quỹ dân số Liên hợp quốc, mỗi năm có khoảng mười sáu triệu trẻ em gái trên thế giới sinh con ở độ tuổi 15-19 tuổi. Trong nhóm đó, cứ 10 trẻ vị thành niên thì 9 em đã lập gia đình. Ở các quốc gia nghèo, số trẻ em làm mẹ dưới 14 tuổi khoảng hai triệu ca mỗi năm. Trên thế giới, cứ 3 nữ thanh niên tuổi từ 20- 24 thì có 1 người kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Việc kết hôn sớm, làm mẹ sớm thường xuất phát từ nguyên nhân quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên, trong đó kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên còn hạn chế dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Các biến chứng khi mang thai và khi sinh là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với những em gái vị thành niên. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở tuổi 15-19 tuổi, trong đó khoảng 60-70% là học sinh, sinh viên. Trong khoảng 10 năm gần đây, tỉ lệ trẻ vị thành niên phá thai có dấu hiệu gia tăng. Việt Nam là nước có tỉ lệ phá thai ở tuổi vị thành niên cao trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là kiến thức của các em về phòng tránh thai, phòng tránh HIV và các bệnh lây qua đường tình dục còn hạn chế. Khi được điều tra về hiểu biết, nhiều em còn chưa biết đến mang thai là gì, vì sao mang thai, tránh thai bằng cách nào. Do đó, ở lần quan hệ tình dục đầu tiên các em thường không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào. Bên cạnh đó, tỉ lệ trẻ em gái bị lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp cũng tăng lên do bố mẹ các em bận việc làm ăn, không kiểm soát hết các mối quan hệ cũng như những nguy hiểm bên cạnh các em. Đó vừa là thách thức lớn cho công tác dân số vừa để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ. Trong lĩnh vực giáo dục, các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên được xác định cần được ưu tiên đưa vào lồng ghép trong dạy học các bộ môn, đặc biệt là bộ môn Sinh học. Tuy nhiên, do việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa còn gặp nhiều khó khăn, áp lực kiến thức các môn học và thi cử khá căng thẳng, các em còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản nên trong 1 tiết học khó có thể lồng ghép, mở rộng nhiều kiến thức bên ngoài về lĩnh vực này. Việc giảng dạy các kiến thức thuộc lĩnh vực này đòi hỏi giáo viên phải dạy những điều gần gũi, chính xác với học sinh; phải thu thập thông tin và sử dụng phương pháp sao cho có nhiều em được trao đổi, thảo luận cởi mở với nhau ở trong lớp. Sinh học 11 là bộ môn nghiên cứu về các quá trình sống ở cấp độ cơ thể của động thực vật, trong đó có cơ thể người. Đặc biệt, khi dạy về Sinh trưởng phát triển ở động vật, có thể lồng ghép để dạy về mang thai, tránh thai và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên. Từ lí do trên, tôi chọn đề tài: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm qua Bài 38+39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động vật”-Sinh học 11 NC . 2. Mục đích nghiên cứu. - Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên giảng dạy trong bài 38+ 39 Sinh học 11 NC – THPT - Phân tích nội dung bài 38+ 39 Sinh học 11 NC, từ đó xây dựng phương pháp thảo luận nhóm để học sinh học tập và có nhận thức đầy đủ hơn về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, nâng cao ý thức về phòng tránh lạm dụng tình dục, tình dục vị thành niên, mang thai và phòng tránh thai. 3. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh lớp 11A2, 11A5- nghiên cứu về các hooc môn ảnh hưởng đến sinh sản, những biến đổi trong chu kì kinh nguyệt, cách chăm sóc sức khỏe sinh sản và phương pháp phòng tránh thai. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Nghiên cứu lí thuyết Đọc tài liệu, tìm hiểu các công trình liên quan về dạy học nhóm, về giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục vị thành niên nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 4.2. Trao đổi, thảo luận Thảo luận trong các buổi họp tổ, sinh hoạt chuyên môn để lấy ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu. 4.3. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi của đề tài. PHẦN II. NỘI DUNG. A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Đặc điểm của bộ môn Sinh học. Môn Sinh học cung cấp những kiến thức về sự sống, về cấu tạo và các quá trình sống từ phân tử đến tế bào đến cơ thể. Đặc biệt, Sinh học 11 cung cấp cho học sinh những kiến thức về các quá trình sống cơ bản trong cơ thể thực vật, động vật và con người. Trong đó những kiến thức về sinh trưởng phát triển ở động vật, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển ở động vật có những nội dung phù hợp để giáo viên tổ chức hoạt động nhóm nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là một nội dung rộng bao gồm từ việc cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản đến hiểu biết về sức khỏe tình dục cho vị thành niên. Trên cơ sở hiểu biết khoa học, các em có ý thức trách nhiệm về bảo vệ sức khỏe bản thân, về khả năng có thể làm cha mẹ ở bất kì tuổi nào khi đã dậy thì. Từ đó, nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước vào hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ. Việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 11 có nhiều thuận lợi vì các em đã có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này, các em đều đã dậy thì và không còn nhiều e ngại như những em học sinh ở lớp dưới. 1.3. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học. a. Vai trò của các thành viên. - Cá nhân: tự tìm hiểu, độc lập quan sát tự giải quyết nhiệm vụ. Mỗi học sinh cần được hướng dẫn cụ thể để trả lời các câu hỏi và ghi kết quả học tập vào vở của mình. - Nhóm trưởng: Bên cạnh thực hiện nhiệm cá nhân, nhóm trưởng còn phải phân công các bạn giúp đỡ nhau, tổ chức thảo luận để thực hiện nhiệm vụ; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và báo cáo tiến trình học tập của nhóm. - Thư kí: Nhiệm vụ như những cá nhân khác, động thời ghi chép lại những nội dung trao đổi, kết quả công việc của nhóm để trao đổi với nhóm khác hoặc chia sẻ trước lớp. b. Làm việc chung của cả nhóm. Hoạt động nhóm và hợp tác nhau là hoạt động phát huy rất tốt tính sáng tạo, tự tin, tự chủ của học sinh. Khi tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào trong nhiệm vụ đó. Do đó, giáo viên cần tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, vừa sức với từng học sinh và động viên các em tham gia. Lớp học có thể chia thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. c. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm. - Xác định và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ mục đích, nội dung, cách thức hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. - Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, hỗ trợ kịp thời cho học sinh. Khi giúp đỡ cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ. - Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh về cá nhân, thảo luận nhóm và nội dung bài học, tránh đọc chép hoặc yêu cầu học sinh chép lại nội dung trong sách giáo khoa. - Sử dụng hợp lí phòng học bộ môn, thiết bị dạy học, học liệu và các công cụ hỗ trợ trong lớp học, sử dụng bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh, ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học, những gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trước yêu cầu về phát triển con người toàn diện của giáo dục nước nhà, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng phó với biến đổi của môi trường và xã hội hiện nay, vấn đề giáo dục giới và giới tính, giáo dục chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn trong sáng, tình yêu lành mạnh… cho học sinh là một vấn đề mang tính cấp thiết. Trong khi đó, vấn đề lạm dụng tình dục, tình dục trước hôn nhân và tình dục ở tuổi vị thành niên ngày càng có tỉ lệ gia tăng; tình yêu học trò có nhiều biểu hiện khác thế hệ trước như thích thể hiện trước bạn bè, sự quan tâm thái quá của các bạn nam nữ dành cho nhau, nhu cầu thể hiện tình cảm, tình yêu của các em ngày càng cao…Việc bảo vệ học sinh, bảo vệ vị thành niên và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên trở thành nhiệm vụ cấp thiết chung của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, bố mẹ các em lại e ngại trong giáo dục vấn đề này cho các em, nếu thầy cố giáo không giúp đỡ các em tìm hiểu sẽ dẫn đến hoang mang có thể đi lệch hướng. Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an toàn... mà các em còn mong muốn nhận biết được các thông tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao. Lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là bắt buộc trong chương trình Sinh học THPT. Tuy nhiên, nội dung lồng ghép còn chung chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được. I. Một số kiến thức cơ bản về vị thành niên và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 1.1. Vị thành niên là gì? Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuổi kể cả nam và nữ, chiếm khoảng 20% dân số thế giới. Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần. Ở độ tuổi vị thành niên, có sự thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt, thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang. Tuổi dậy thì các em có nhu cầu tình dục theo bản năng nhưng các em vẫn e ngại, ngượng ngùng. Do đó nếu được giáo dục, giúp đỡ các em sẽ có cuộc sống lành mạnh và tiếp tục học tập tốt. Nếu các em tự tìm hiểu không lành mạnh có thể quan hệ tình dục sớm và để lại nhiều hậu quả xấu. 2.2. Sức khỏe sinh sản. Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội về mọi khía cạnh liên quan đến cấu tạo hệ thống sinh sản, hoạt động của các cơ quan sinh sản, về chức năng sinh sản. Như vậy, sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội. Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản. 2.3. Sức khỏe vị thành niên. Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn vị thành niên là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường không ảnh hưởng ngay nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời. Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS. 2.4. Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì? Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình thành từ thuở nhỏ, vì thế giáo dục, bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên. 2.5. Tình dục an toàn. Tình dục an toàn là tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, viêm gan B, HIV/AIDS...Tình dục an toàn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác. 2.6. Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau: - Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy và có thể một số trẻ đã sa vào con đường sai pháp luật. - Dễ tin vào bạn bè, đặc biệt là bạn thân khác giới, sẵn sàng che giấu bố mẹ để đi chơi với bạn thậm chí có thể bỏ học hoặc bỏ nhà để đi bùng người yêu. - Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả: + Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh... + Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai, viêm gan B, HIV/AIDS… 2.7. Vị thành niên cần làm gì để bảo vệ sức khỏe sinh sản. - Rèn luyện về kỹ năng sống: + Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm. + Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ. Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. + Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục: Đối với nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt, đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám. Đối với nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp. - Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa các trò chơi không lành mạnh trên mạng xã hội và kết bạn hoặc chơi thân với những người xa lạ chưa rõ lai lịch; tránh xa rượu bia, thuốc lá, ma túy. - Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành. - Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn. 2.8. Hậu quả của tình dục không an toàn. Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia… Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất. 2.9. Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn. Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình an toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục. Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát. 2.10. Kế hoạch hóa gia đình. Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp 2.11. Các biện pháp tránh thai CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Nội dung Biện pháp Bao cao su Vòng tránh thai Thuốc diệt tinh trùng Viên tránh thai Tác động và hiệu quả - Ngăn cản tình trùng không xâm nhập vào dạ con. Phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục. - Hiệu quả 90% - Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con - Hiệu quả: 90% Cách sử dụng Ưu điểm Hạn chế Lồng vào dương vật khi dương vật cương cứng, trước khi tiếp xúc với cơ quan sinh dục nữ. - Dễ mua, dễ dùng, dễ mang theo. - Không ảnh hưởng đến sức khỏe - Phòng tránh các bênh lây qua đường tình dục - Một số người sử dụng cho rằng có thể gây dị ứng nhẹ, hoặc giảm khoái cảm. Một dụng cụ nhỏ được đặt vào trong tử cung, do nhân viên y tế thực hiện Luôn đúng không hưởng sinh hoạt dục - Diệt tinh Khoảng 15 phút trùng trước khi giao - Hiệu quả hợp, người nữ 94% đưa thuốc vào trong âm đạo, chú ý phải đưa sâu đến tận cổ tử cung - Ức chế - Uống mỗi rụng trứng ngày 1 viên, nằm chỗ, ảnh đến tình - Có thể ra máu kinh nhiều hơn, gây đau bụng khi hành kinh. - Không thể tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Tăng nguy cơ viêm vòi trứng. Đơn gian dễ - Phải chú ý sử dụng thời gian đưa thuốc vào trong âm đạo. - Không thể tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục - Đơn giản và - Có thể gây dễ dùng, tăng cân hay * Thuốc tránh thai thông thường - Hiệu quả nếu quên phải 98% (nếu uống bù ngay không quên khi nhớ ra. thuốc) * Thuốc tránh thai khẩn cấp - Nếu lúc trứng chưa rụng, thuốc sẽ ức chế sự rụng trứng. - Nếu trứng đã rụng và thụ tinh, thuốc tác động đến niêm mạc tử cung khiến phôi khó làm tổ. - Hiệu quả 75% - Cắt và thắt ống dẫn tinh ngăn không cho tinh trùng vào dạ con - Hiệu quả: 99,6% * Đình sản - Cắt và thắt ống dẫn nữ (cắt và nên thắt ống dẫn trứng trứng bị trứng) chặn lại, không tạo Phẫu Thuật đình sản * Đình sản nam (Thắt ống dẫn tinh) - Sử dụng sau khi giao hợp mà không dùng biện pháp tránh thai nào. - Uống 1 viên trong vòng 72 tiếng sau khi giao hợp (càng sớm càng tốt) và 1 viên nữa sau viên đầu 12 tiếng. - Không nên dùng quá 4 lần trong một tháng. - Bác sĩ làm tiểu phẫu đơn giản là thắt và cắt hai ống dẫn tinh. - Việc phẫu thuật triệt sản cho nữ giới phức tạp hơn nam giới không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục. - Giảm lượng máu kinh và đau bụng khi hành kinh. - Giảm nguy cơ viêm khung chậu và ung thư buồng trứng, tử cung. - Thuốc tránh thai khẩn cấp có vai trò quan trọng ở thời điểm cần “cấp cứu”. trầm cảm, ra máu và dễ viêm nhiễm âm đạo. - Phải nhớ uống hàng ngày. - Không thể tránh các bệnh lây qua đường tình dục. - Không cần dùng thêm các biện pháp khác. - Có thể gây nhiễm trùng và chảy máu sau khi phẫu thuật. - Vĩnh viễn không có con nữa. - Không thể tránh các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. - Không ảnh hưởng đến khả năng ham muốn tình dục - Càng dùng thường xuyên, hiệu quả của nó càng giảm. - Có thể gây tác dụng phụ mạnh như buồn nôn, nôn, rong huyết, kinh nguyệt bất thường, đau đầu, chóng mặt... An toàn tự nhiên. * Xuất tinh ngoài âm đạo: phôi. - Không cho tình trùng vào trong dạ con. * Tính ngày - Tránh việc tinh trùng an toàn: thụ tinh với trứng - Khi giao hợp sắp đến lúc xuất tinh, người nam rút dương vật ra ngoài. - Không giao hợp vào những ngày có khả năng thụ thai (nếu chu kỳ kinh đều), nếu giao hợp phải sử dụng các biện pháp tránh thai khác. - Là phương pháp hỗ trợ và luôn có thể áp dụng. - Không phải là biện pháp đáng tin cậy - Kém hiệu quả, ảnh hưởng xấu cho vị thành niên. - Không cần - Không thể dụng cụ, thuốc tránh các bệnh men. lây truyền qua quan hệ tình dục. II. Thiết kế một số hoạt động nhóm trong dạy học nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 1. Lựa chọn kiến thức để dạy học nhóm. Phân tích chương trình Sinh học 11 NC để tìm nội dung thích hợp cho việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên bằng phương pháp thảo luận nhóm. Bài học phù hợp được lựa chọn là bài 38, 39 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển ở động vật”. Nội dung của bài học được chọn là ảnh hưởng của hooc môn đến sự phát triển, đến chu kì kinh nguyệt và mang thai; ảnh hưởng của các tác nhân bên ngoài đến sự phát triển và sức khỏe sinh sản vị thành niên. 2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Kiến thức phải chính xác, ngắn gọn và có tính thực tiễn cao. - Thời lượng tổ chức hoạt động nhóm phải phù hợp, tránh quá mất nhiều thời gian. - Phương pháp dạy học phải nhẹ nhàng, học sinh hoạt động tích cực. - Các thuật ngữ được sử dụng phải chính xác, khéo léo tránh quá tải với các em. 3. Các nội dung và định hướng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật( tiết 1). Mục I.2.b. “Hooc môn điều hòa sự phát triển”. Cụ thể: + Hooc môn điều hòa sự tạo thành các tính trạng sinh dục thứ sinh- giáo dục giới tính. + Hooc môn điều hòa chu kì kinh nguyệt- giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, mang thai và tác động của thuốc tránh thai. - Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật( tiếp theo). Mục II- Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài- giáo dục bảo vệ sức khỏe, bảo vệ bà mẹ trẻ em. Mục III.2- Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình- giáo dục các biện pháp tránh thai, tình dục an toàn. 4. Thiết kế hoạt động nhóm nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Bài 38. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. Hoạt động dạy- học Hoạt động 1. Giáo viên chiếu hình ảnh về sự biến đổi của 1 em trai và 1 em gái khi bước vào tuổi dậy thì, hình ảnh về sự biến đổi trong chu kì kinh nguyệt về hooc môn, nang trứng và niêm mạc dạ con, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi: - Nam và nữ khác nhau như thế nào ngoại hình, tâm lí? - Tính trạng sinh dục thứ sinh là gì? - Hooc môn nào điều hòa hình thành tính trạng sinh dục thứ sinh? Được sản xuất ở cơ quan nào? - Người có sự bất thường về giới tính có thể do yếu tố nào chi phối? Nếu phát hiện ra bản thân mình khác thường, em phải làm gì? - Để kích thích nang trứng phát triển và gây rụng trứng có sự điều hòa bởi những loại hooc môn nào? Do cơ quan nào tiết ra? - Tại sao sau rụng trứng niêm mạc dạ con mới dày, xốp; tác dụng của quá trình biến đổi này là gì? Nội dung kiến thức I.2.b. Hooc môn điều hòa sự phát triển. * Điều hòa sự tạo thành các tính trạng sinh dục thứ sinh. - Tính trạng sinh dục thứ sinh là tính trạng khác nhau giữa con đực và con cái ngoài đặc điểm khác nhau về cơ quan sinh dục. - Hooc môn điều hòa sự hình thành tính trạng sinh dục thứ sinh là: ơstrogen và testosteron. - Sự hình thành giới tính có sự khác nhau do hooc môn quyết định, bên cạnh đó còn chịu sự chi phối của hành vi, thói quen lối sống. Cần điều chỉnh hành vi, cảm xúc của mình, có lối sống lành mạnh, tránh sa ngã trong tình yêu, tình dục. * Điều hòa chu kì kinh nguyệt. - Những diễn biến trong chu kỳ kinh nguyệt + Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 21-31 ngày, trung bình là 28 ngày, thời gian có kinh khoảng 5 ngày. + Trứng rụng vào khoảng ngày thứ 14-16 và có khả năng thụ tinh trong vòng 24h. + Niêm mạc tử cung dày dần lên, cho đến cuối chu kỳ không có hiện tượng làm tổ thì niêm mạc dạ con bong đi và máu được bài xuất ra ngoài gọi là kinh nguyệt. - Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở nữ giới đánh dấu thời điểm bắt đầu có khả năng sinh sản ở nữ giới. Có nghĩa là nếu có quan hệ tình dục thì các em nữ có khả năng có thai. - Trong thời gian có kinh có thể xuất hiện các hiện tượng: Đau bụng, đau đầu, mệt mỏi…Vì - Kinh nguyệt là gì? Chu kì kinh nguyệt trung bình bao nhiêu ngày? Ngày thứ mấy thường có rụng trứng? - Khi nào có hiện tượng mang thai? Tuổi nào có thể mang thai? - Thuốc tránh thai chứa progesteron có cơ chế tác dụng như thế nào? Hoạt động 2. Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 học sinh, nhiệm vụ từng học sinh trong nhóm. - Nhóm 1, 3, 5 hoàn thành phiếu học tập số 1: Sự khác nhau giữa nam và nữ khi bước vào tuổi dậy thì. - Nhóm 2, 4, 6 hoàn thành phiếu học tập số 2: Sự biến đổi trong chu kì kinh nguyệt. Hoạt động 3. Học sinh thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp, rút ra nội dung. Hoạt động 4. Vận dụng. vậy cần có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống và vệ sinh hợp lí, tránh vận động mạnh… - Hooc môn progesteron có thể được sử dụng sản xuất thuốc tránh thai vì ức chế tiết các loại hooc môn LH, FSH nên trứng không chín và rụng. - Khi đã có thai thì suốt thời kì mang thai sẽ không có trứng chín và rụng do, không có kinh nguyệt do progesteron có vai trò duy trì độ dày niêm mạc tử cung để nuôi thai. - Biện pháp tránh thai: tuổi vị thành niên không quan hệ tình dục; khi đã có quan hệ tình dục phải phải tránh những ngày trong khoảng ngày rụng trứng( từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 18 của chu kì). - Hậu quả của việc mang thai ở tuổi vị thành niên: phải bỏ học dở chừng, làm mẹ sớm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế gặp nhiều khó khăn, tinh thần khủng hoảng, nguy cơ tử vong cao, ảnh hưởng xấu đến tương lai, có thể bị bạn trai bỏ rơi, mang tiếng xấu cho gia đình. - Nạo phá thai không phải là biện pháp tránh thai, nó có thể để lại những hậu quả rất lớn về sức khỏe sinh sản vị thành niên: Thủng tử cung, rong huyết, nhiễm trùng đường sinh dục, sa dạ con, vô sinh, tử vong, gây suy sụp cho người phụ nữ. Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật(tiếp theo). Hoạt động dạy- học Hoạt động 1. Giáo viên chiếu hình ảnh tương phản giữa trẻ em được nuôi dưỡng đầy đủ dinh dưỡng với trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; trẻ bị dị tật bởi chất độc da cam, trẻ bị hội chứng Đao, sứt môi. Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời cá nhân các câu hỏi vào vở: II. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài. - Nếu thiếu thức ăn, các chất dinh Nội dung II. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài. 1. Nhân tố thức ăn. * Thức ăn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển. - Nếu đủ dinh dưỡng và các nguyên tố khoáng, vitamin sinh trưởng phát triển bình thường. - Nếu thừa chất dinh dưỡng có thể béo phì. - Nếu thiếu dinh dưỡng sẽ bị còi cọc, ốm yếu. dưỡng, vitamin, nguyên tố vi lượng thì tốc độ sinh trưởng phát triển như thế nào? - Các chất độc hại của môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến sinh trưởng và phát triển? III.2. Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Sử dụng những biện pháp nào để phát hiện sớm dị tật bẩm sinh ở thai nhi? - Để sinh ra trẻ em khỏe mạnh chúng ta cần phải làm gì? - Kế hoạch hóa gia đình là gì? - Làm thế nào để kiểm soát sự sinh đẻ? Hoạt động 2. Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 học sinh, nhiệm vụ từng học sinh trong nhóm. - Nhóm 1, 2, 3 hoàn thành phiếu học tập số 3: Ảnh hưởng của thức ăn và các chất độc hại đến sinh trưởng và phát triển. - Nhóm 4, 5, 6 hoàn thành phiếu học tập số 4: Chăm sóc, bảo vệ bà mẹ trẻ em và các biện pháp tránh thai. Hoạt động 3. Học sinh thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp, rút ra nội dung. Hoạt động 4. Vận dụng. * Vị thành niên cần ăn uống cân đối, hợp vệ sinh, không sử dụng các thức ăn có hại cho sức khỏe. 2. Các nhân tố môi trường khác. - Các nhân tố của môi trường như khí, khoáng, ánh sáng, nhiệt độ đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển. - Các tác nhân gây đột biến: + Hóa chất: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, kim loại nặng, hóa chất bảo quản thức ăn, hooc môn tăng trưởng… đều có thể gây đột biến, ung thư và nhiều bệnh tật cho con người. + Các tác nhân vật lí như tia tử ngoại, tia phóng xạ đều có khả năng gây đột biến, ung thư. III.2. Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình. a. Cải thiện dân số. - Cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa nâng cao chất lượng dân số. - Biện pháp tư vấn, kĩ thuật y sinh hiện đại bảo vệ bà mẹ, trẻ em. + Chẩn đoán sự phát triển của thai bằng các kĩ thuật : siêu âm, chọc ối, sinh thiết tua nhau thai… + Các công nghệ hiện đại: thụ tinh trong ống nghiệm, công nghệ tế bào gốc… góp phần chữa vô sinh, bệnh lí trẻ sơ sinh… b. Kế hoạch hóa gia đình. - Là việc lựa chọn và quyết định số con và khoảng cách giữa các con, kiểm soát quá trình sinh đẻ. - Áp dụng các biện pháp tránh thai: sử dụng bao cao su, đặt vòng tránh thai, dùng viên thuốc tránh thai, dùng thuốc diệt tinh trùng, sử dụng phương pháp an toàn tự nhiên, sử dụng phẫu thuật đình sản( thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng). III- Thực nghiệm sư phạm và hiệu quả giáo dục đối với học sinh. 1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của việc thiết kế các hoạt động dạy học nhóm trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Trên cơ sở đó, có thể phổ biến kinh nghiệm cho các đồng nghiệp để áp dụng phương pháp dạy học nhóm trong hoạt động giáo dục. 2. Quá trình triển khai thực nghiệm. - Chọn lớp thực nghiệm: Các lớp được chọn có số lượng và chất lượng học sinh gần tương đương nhau. Cả hai lớp 11A2 và 11A5 đều học theo ban KHTN, môn Sinh học được học theo chương trình nâng cao. + Lớp đối chứng (11A5): Dạy học sử dụng giáo án không thiết kế các hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. + Lớp thực nghiệm (11A2): Dạy học sử dụng giáo án có thiết kế hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều do cùng một giáo viên dạy, đảm bảo sự đồng đều về mặt thời gian( 2 tiết học), nội dung kiến thức và các điều kiện khác. 3. Kết quả thực nghiệm Giỏi Khá Trung bình Yếu Phương Tổng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ án số bài bài % bài % bài % bài % Đối 41 10 24,39 25 60,98 5 12,19 1 2,44 chứng Thực 44 18 40,91 24 54,54 2 4,55 0 0 nghiệm Nhận xét chung: Qua kết quả thực hiện các bài thực nghiệm cho thấy: - Dạy học nhóm để giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong hai bài học trên là hoàn toàn phù hợp. - Bài học có thiết kế các hoạt động dạy học nhóm thực sự là công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT. Việc dạy học nhóm đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao sự hiểu biết về những kiến thức liên quan, kĩ năng sống, năng lực tổ chức trong quá trình dạy học. - Bài học thiết kế các hoạt động nhóm trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên không những trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết mà còn hình thành cho các em kĩ năng biết tự chăm sóc và bảo vệ mình, kĩ năng trình bày trước tập thể và hợp tác lẫn nhau, học tập lẫn nhau. PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I- Kết luận 1. Việc giáo dục khỏe sinh sản vị thành niên trong hai bài học (38, 39) thuộc Sinh học lớp 11 – THPT là phù hợp và đem lại hiệu quả giáo dục cao. 2. Các bài học thiết kế các hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là phù hợp về mặt lôgic, cấu trúc kiến thức và thời lượng của từng tiết học. 3. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hoạt động dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là rất hữu ích đối với các em học sinh. - Mang lại cho học sinh những tri thức, những kĩ năng cần thiết, giúp các em có cách nhìn khoa học, đúng đắn về các vấn đề của sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Rèn luyện cho học sinh sự chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho việc học tập, hợp tác lẫn nhau. Rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề gặp phải. - Mang đến cho học sinh cái nhìn đúng đắn, sự tự tin, giảm bớt sự e ngại, nhút nhát, thiếu chủ động của học sinh khi tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. II- Kiến nghị 1. Cần xây dựng các bài giảng mẫu về dạy học nhóm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong bộ môn Sinh học. 2. Cần bổ sung các thiết bị dạy học và thời gian ngoại khóa cho môn Sinh học phục vụ cho việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người thực hiện Trịnh Thị Thúy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2001), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội. 2. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, (2005), Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, Hà Nội. 3. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11 nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 4. Nguyễn Thế Giang, (2007), Tổng hợp kiến thức cơ bản và nâng cao sinh học 11, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. 5. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội. 6. Mai Văn Hưng, (2008), Sinh học sinh sản người, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội. CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGHÀNH GIÁO DỤC THANH HÓA ĐÁNH GIÁ STT 1 2 Tên đề tài Sử dụng đồ dùng dạy học để dạy về cơ sở và chất và cơ chế di truyền cấp phân tử Phương pháp giải bài tập về di truyền học người Năm học Xếp loại 2004-2005 C 2014-2015 C PHỤ LỤC H1. Vòng tránh thai H2. Bao cao su nam H4. Thuốc tránh thai hàng ngày H3. Bao cao su nữ H5. Thuốc tránh thai khẩn cấp H6. Cách tính ngày an toàn dựa trên chu kì kinh nguyệt H7. Các hiện tượngHỌC trong TẬP chu H5. kì Thuốc kinh nguyệt tránh thai khẩn cấp PHIẾU
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan